VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ HỒNG THÁI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
[
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ HỒNG THÁI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Công xã hội
Mã số
: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHAN THỊ MAI HƯƠNG
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không
ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành
khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hướng
dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Phan Thị Mai Hương.
Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Thị Hồng Thái
MỤC LỤC
VIỆN HÀN LÂM ........................................................................................................9
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM..............................................................................9
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI..............................................................................9
LÊ THỊ HỒNG THÁI...................................................................................................9
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI................................................................................9
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ...................................................9
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH.....................................................................9
..................................................................................................................................9
VIỆN HÀN LÂM ......................................................................................................10
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM............................................................................10
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI............................................................................10
LÊ THỊ HỒNG THÁI.................................................................................................10
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI..............................................................................10
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT .................................................10
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH...................................................................10
................................................................................................................................10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.................................................................10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSTE
BVCSGDTE
BTXH
Lao động TB&XH
CB, VC, NV, CTV công tác xã
hội
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em
Bảo trợ xã hội
Lao động - Thương binh và Xã
hội
Cán bộ, viên chức, nhân viên,
cộng
tác viên công tác xã
hội
CTXH
Công tác xã hội
Trẻ em có HCĐB
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
TNTT
Tai nạn thương tích
UBND
Ủy ban nhân dân
VPPL
Vi phạm pháp luật
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là hạnh phúc gia đình, là tương lai của đất nước, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm, nhất là đối
với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và
nước đầu tiên ở châu Á phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (1990), Luật
bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Nhà nước ban hành năm 1991 và sửa đổi
năm 2004 trong đó quy định một chương riêng về trẻ em có HCĐB, Nhà nước luôn
tạo mọi điều kiện để trẻ em có HCĐB có cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng
thông qua việc ban hành các văn bản, chính sách tác động mạnh mẽ đến nhóm trẻ
em có HCĐB. Trong giai đoạn 2011-2020, Quốc Hội ban hành Luật Trẻ em; Chính
phủ ban hành 03 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 chương trình, kế
hoạch về BVCSTE với mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào HCĐB và
trợ giúp trẻ em có HCĐB hòa nhập cộng đồng. Có thể nói, nước ta đã có một hành
lang pháp lý khá đầy đủ để triển khai các hoạt động BVCSGD trẻ em có HCĐB.
Kể từ khi CTXH được coi là một nghề (theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg
ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ), CTXH nói chung và CTXH đối với trẻ
em có HCĐB nói riêng được quan tâm và triển khai tích cực đã tác động làm
chuyển biến nhận thức, hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng đối với trẻ em có
HCĐB, góp phần thực hiện tốt hơn quyền của nhóm trẻ em có HCĐB.
Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam nên còn thiếu tính chuyên
nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ CTXH thiếu đồng nhất, việc tổ chức
thực hiện các hoạt động CTXH đối với các đối tượng nói chung và đối với trẻ em có
HCĐB nói riêng hiệu quả chưa cao [7, tr. 15]. Do đó cần tăng cường công tác quản
lý để hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế quản lý, điều phối, giám sát và hướng
dẫn thực hiện CTXH một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng
kịp thời, có chất lượng góp phần giải quyết các vấn đề ASXH một cách bền vững.
1
Tuy nhiên, từ trước tới nay ở tỉnh Quảng Ninh chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Do đó, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm hiểu về quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB. Trên cơ sở đó, xây dựng các nội dung, giải pháp cụ thể của quản lý CTXH
đối với đối tượng này nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động CTXH đối
với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy nghề CTXH phát triển
chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện tốt quyền trẻ em.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhận thức được tầm ảnh hưởng sâu sắc của vấn đề BVCSGD trẻ em có
HCĐB là một phần của chiến lược xây dựng tầm vóc, con người Việt Nam, hướng
tới sự ổn định và phát triển của xã hội, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu ở
Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều cuộc khảo sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này. Từ những nghiên cứu đó cho thấy những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân để tìm giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả CTXH
đối với trẻ em có HCĐB.
Trong thời gian gần đây, có một số tài liệu nghiên cứu khá tổng quát đề cập
đến tình hình, nguyên nhân, cũng như đánh giá các hoạt động mô hình hỗ trợ, bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có HCĐB ở Việt Nam như: Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động
Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Đề án chăm
sóc trẻ em khó khăn dựa vào cộng đồng; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em giai đoạn 2016-2020"; Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm
2010”, “Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” của UNICEF tại Việt Nam.
“Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” chỉ ra những nỗ
lực trong việc xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, chú trọng tới “kết
nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục; việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng được nhiều địa phương quan tâm” [3, tr. 8].
2
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã thừa
nhận “Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có
HCĐB” [53, tr. 214]. Tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của Việt Nam trong
bảo vệ và chăm sóc trẻ em có HCĐB như: chưa xây dựng được một hệ thống bảo
trợ xã hội mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu một hệ thống “dịch vụ chăm sóc liên tục”;
chưa có một phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để
phát hiện sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương; chưa xây dựng được hệ thống
can thiệp sớm và chuyển tuyến tới các dịch vụ chuyên sâu; các chương trình hỗ trợ
tại trường học và cộng đồng dành cho trẻ em có HCĐB còn hạn chế; hình thức
chăm sóc tập trung vẫn còn được sử dụng khá phổ biến; tốc độ tăng các nguồn lực
dành cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt đang chậm lại [53, tr. 214].
“Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” của UNICEF tại Việt Nam với
chủ đề “Hình dung mới về tương lai: Đổi mới sáng tạo cho mọi trẻ em” đã ghi nhận
nhiều thành tựu trong bảo đảm quyền của trẻ em, đặc biệt là nâng cao chất lượng
sống của trẻ. Báo cáo kêu gọi cộng đồng cùng chung tay đưa ra những ý tưởng, giải
pháp mới để đối phó với các vấn đề nổi cộm mà trẻ em đang phải đối mặt.
"Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020" với mục tiêu
tổng quát là: Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào HCĐB, chú
trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có HCĐB được trợ giúp, chăm sóc
để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển [5, tr. 1].
Ngoài ra còn có một số tài liệu, nghiên cứu khác cũng đề cập một số nội
dung liên quan đến trẻ em có HCĐB tại Việt Nam như: Báo cáo “Xây dựng môi
trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em,
đặc biệt là trẻ em có HCĐB ở Việt Nam” của Bộ LĐTB&XH và UNICEF Việt
Nam (2009); “Báo cáo phân tích tình hình tư pháp người chưa thành niên tại Việt
Nam và đánh giá hệ thống tư pháp người chưa thành niên hiện hành” của Viện
Khoa học pháp lý và UNICEF Việt Nam (2005); Báo cáo “Phân tích tình hình các
chương trình chăm sóc thay thế và chăm sóc tại trung tâm ở Việt Nam” của cơ quan
Phát triển Quốc tế Canađa và UNICEF Việt Nam (2005); Báo cáo” Phân tích tình
3
hình trẻ em khuyết tật” do Bộ LĐTB&XH và UNICEF thực hiện năm 2004; Báo
cáo Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm và tăng cường hành lang pháp lý về mô hình gia
đình nhận nuôi trẻ em có HCĐB, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 2728/2/2014; Báo cáo đánh giá thực hiện Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22/1/2011
phê duyệt "Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015", Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ngày 14-15/3/2016; Báo cáo đánh giá 4 năm thực hiện
Quyết định 32/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 phê duyệt "Đề án nghề phát triển công tác
xã hội giai đoạn 2010-2020", Bộ Lao động TB&XH ngày 31/7-1/8/2014;
- Bộ Lao động TB&XH - UNICEF - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Hiệp
hội dạy nghề và nghề công tác xã hội Việt Nam - USAID (2013), “Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc tế Nâng cao tính chuyên nghiệp công tác xã hội vì phát triển và hội
nhập”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
- Công trình dự thi nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường lần thứ XIII
năm học 2008-2009 về Trẻ em có HCĐB-Lý luận và thực tiễn của nhóm ngành
khoa học pháp lý trường đại học Luật thành Phố Hồ Chí Minh nghiên cứu.
- Trần Thị Minh Đức (2000), Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với các
lớp học linh hoạt. Hội thảo KH Việt - Pháp về Tâm lý học, 4/2000 của khoa tâm lý
học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn- Đại học quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng (2005), Chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách
thức, Tạp chí xã hội học số 04/2005.
- Phạm Ngọc Luyến (2007), Báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa
học về thực trạng, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bùi Thế Hợp (2006-2008), Đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
- TS Đỗ Thị Ngọc Phương (2012), Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn
đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em,
đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm CTXH và ASXH, tại
trường ĐH KHXH&NV Hà Nội.
4
- TS Nguyễn Hải Hữu (2012), "Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng
hệ thống bảo vệ trẻ em", Tạp chí Lao động xã hội năm 2012.
- Phí Thị Mai Chi (2013), Phân tích chính sách phát triển xã hội liên quan
đến lĩnh vực BVCSTE, treem.molisa.gov.vn, ngày 29.8.2013).
- Cần bổ sung thêm chính sách đối với một số nhóm trẻ em có HCĐB
(2013), Tạp chí Lao động xã hội năm 2013.
Các báo cáo nghiên cứu trên còn chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý
hệ thống dữ liệu và cung cấp dịch vụ. Ví dụ như chưa thu thập được tỷ lệ người
khuyết tật phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế do đó có khả năng đánh giá thấp số trẻ em
và người lớn khuyết tật, có rất ít thông tin đáng tin cậy và có tính hệ thống về tình
hình người chưa thành niên VPPL, chưa xây dựng được quy trình cung cấp dịch vụ
liên tục cho đối tượng do đó việc trợ giúp chưa kịp thời, thiếu tính bền vững.
Nghiên cứu tài liệu cho thấy, có rất ít những nghiên cứu, khảo sát về trẻ em
có HCĐB và về công tác quản lý đối với trẻ em có HCĐB, chưa có tài liệu nghiên
cứu nào về quản lý CTXH đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh. Các tài liệu và
nghiên cứu này đều chưa đề cập đến khía cạnh vấn đề quản lý, đặc biệt là quản lý
trong việc cung cấp các dịch vụ CTXH cho trẻ em; việc quản lý nhân lực, các quy
trình nghiệp vụ mà nhân viên CTXH sử dụng đễ hỗ trợ trẻ em có HCĐB một cách
chuyên nghiệp thì chưa được đề cập đến. Trong các tài liệu, nghiên cứu đã được
công bố chưa có đề tài nào nghiên cứu về trẻ em có HCĐB cũng như CTXH đối với
trẻ em có HCĐB dưới góc độ quản lý nhà nước, vì vậy những tài liệu trên là quan
trọng để tôi thực hiện nghiên cứu “Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em có
HCĐB từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại
tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý CTXH đối với trẻ em
có HCĐB nhằm giúp CTXH trong lĩnh vực này tại tỉnh đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB.
Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ
em có HCĐB tỉnh Quảng Ninh thông qua báo cáo của các Sở, ngành liên quan của
tỉnh và các huyện, thị, thành phố.
- Đề xuất các chính sách, mô hình, dịch vụ tạo điều kiện để trẻ em có HCĐB
được hưởng các quyền của trẻ em. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB
biệt phù hợp với tình hình tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về đối tượng: Nghiên cứu một số khía cạnh của hoạt động quản lý
CTXH đối với trẻ em có HCĐB thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể là nội dung
quản lý về thực thi văn bản chính sách pháp luật; quản lý về nhân lực; quản lý về
đối tượng trẻ em có HCĐB; quản lý chuyên môn/nghiệp vụ BVCSTE; quản lý
chương trình/hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có HCĐB…
- Phạm vi về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp; cán bộ làm việc trực tiếp với
trẻ em có HCĐB; trẻ em có HCĐB ở cộng đồng được hỗ trợ.
- Phạm vi về thời gian: Tổng hợp báo cáo từ tháng 01 năm 2011 đến tháng
01 năm 2016.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý CTXH và hoạt động của
hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB tại tỉnh Q.Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử
dụng các thuyết chính sau:
Thuyết nhu cầu: Tiếp cận theo nhu cầu của trẻ là cách tiếp cận dựa trên việc
đáp ứng tốt nhất các dịch vụ CTXH đối với các nhu cầu của trẻ; Thuyết về nhu cầu
con người; Lý thuyết công tác xã hội; Lý thuyết xã hội học. Ngoài ra trong quá trình
6
nghiên cứu ở khía cạnh nào đó tôi sử dụng thêm các thuyết như: Thuyết về quyền
con người; Thuyết nhận thức - hành vi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tài
liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu các ấn phẩm, tài liệu, luận văn có liên quan đến vấn đề quản lý,
CTXH, hoạt động CTXH và lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có HCĐB có liên
quan tại tỉnh Quảng Ninh để xây dựng cơ sơ sở lý luận cho đề tài.
- Nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ tại một số trung tâm BTXH, Trung tâm/Văn
phòng CTXH và các cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan đến hoạt động trợ
giúp trẻ em, các báo cáo chuyên đề, biên bản triển khai công tác, báo cáo đánh giá
của cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan đến trẻ em có HCĐB tại Quảng Ninh.
- Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo cơ sở, ấn phẩm, tài liệu nghiên
cứu đã được xuất bản.
b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mẫu điều tra: là cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH đang làm việc trên
địa bàn tỉnh. Số lượng: 56 người
Nội dung điều tra: hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em của hệ
thống Trung tâm/Văn phòng Công tác xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
c) Phương pháp phỏng vấn sâu
(1) Phỏng vấn cán bộ quản lý các cơ sở trợ giúp trẻ em, các văn phòng/Trung
tâm CTXH tỉnh (40 người): về thực trạng, thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị
về công tác quản lý và việc cung cấp dịch vụ CTXH cho trẻ em
(2) Phỏng vấn cán bộ quản lý cấp huyện (28 người), về các hoạt động quản
lý CTXH đối với TE có HCĐB ở địa phương, những khó khăn và đề xuất kiến nghị.
(3) Phỏng vấn trẻ em có HCĐB (30 trẻ) và người đại diện hộ gia đình (20
người) về đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ cho trẻ em.
7
Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng thêm các phương pháp như: thống
kê, tổng hợp, lịch sử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có
HCĐB; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá làm rõ hơn hệ thống quản lý nhà nước về
CTXH đối với trẻ em có HCĐB để hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách, cơ
chế, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB nhằm trợ
giúp trẻ em có HCĐB đáp ứng các nhu cầu cơ bản, hòa nhập cộng đồng và có cơ
hội phát triển, góp phần giảm thiểu trẻ em rơi vào HCĐB.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý CTXH đối với TECHCĐB tại
tỉnh Quảng Ninh, giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ làm việc với
trẻ em có HCĐB về vai trò của quản lý về CTXH cũng như vai trò của hệ thống
cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt động trợ giúp trẻ em có HCĐB. Những phát
hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch
định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược
bảo vệ trẻ em, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho trẻ em có HCĐB đáp
ứng nhu cầu của trẻ, góp phần thực hiện tốt các quyền cơ bản của trẻ em có HCĐB.
Tác giả cũng hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích cho
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý CTXH trong việc xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện các chính sách, chương trình để trợ giúp trẻ em có HCĐB và giúp ích được
trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành CTXH cũng như phục vụ phần
nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành CTXH.
7. Cơ cấu của luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
8
Chương 2: Thực trạng Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy
theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra những định
nghĩa hay khái niệm về trẻ em nhưng chung quy là căn cứ vào tuổi đời để xác định
đối tượng trẻ em. Công ước Quốc tế đã đưa ra khái niệm chung là: “Trẻ em là người
dưới 18 tuổi, trừ khi lập pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”.
Ở Việt Nam, Luật BVCSGDTE năm 2004 và Luật trẻ em năm 2016 quy
định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Tiếp cận khía cạnh pháp luật khác có qui định
thêm tuổi vị thành niên là từ 16-18 tuổi. Như vậy, khái niệm trẻ em có thể được
hiểu là: Trẻ em là những người dưới 16 tuổi, người từ 16 tuổi đến 18 tuổi coi là vị
thành niên và trong một số trường hợp như làm trái pháp luật, nghiện ma túy, mại
dâm thì cũng được coi như trẻ em và có biện pháp giải quyết đặc thù riêng.
Trong phạm vi của Luận văn này, tác giả nghiên cứu Trẻ em là người dưới
16 tuổi, nhất quán với Luật BVCSGDTE năm 2004 và Luật Trẻ em năm 2016.
1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
Trẻ em có HCĐB là một vấn đề xã hội, nó xuất hiện và tồn tại trong những
bối cảnh KTXH cụ thể. Đối tượng thuộc nhóm trẻ em có HCĐB phụ thuộc vào tình
hình KTXH từng nơi và từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phụ thuộc
vào đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc…Chính vì vậy, ở các quốc gia khác nhau,
9
hoặc trong một đất nước nhưng ở từng giai đoạn khác nhau sẽ không có sự giống
nhau về số nhóm, quy mô của từng nhóm trẻ em có HCĐB.
Có thể nói khái niệm về trẻ em có HCĐB như sau: Trẻ em có HCĐB là trẻ
em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện
thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng,
quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã
hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng (Điều 3, Luật BVCSGDTE).
- Theo Luật BVCSGDTE năm 2004, Trẻ em có HCĐB gồm 11 nhóm đối
tượng: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn
tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải
làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa
gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ
em vi phạm pháp luật (Điều 40, Luật BVCSGDTE).
- Theo Luật Trẻ em năm 2016, Điều 10: Trẻ em có HCĐB bao gồm 14 nhóm
đối tượng: trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương
tựa; trẻ em khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em VPPL; trẻ em nghiện ma
túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị
bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư,
trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc.
- Theo tác giả: Trẻ em có HCĐB bao gồm 14 nhóm đối tượng:
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa,
không có nguồn nuôi dưỡng; trẻ em khuyết tật; trẻ tự kỷ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải lao động kiếm sống
trong điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em bị
tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ
em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh
phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh
nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc.
10
Trẻ em có HCĐB đều do các yếu tố xã hội tạo ra, chính vì vậy, trong quá
trình triển khai các hoạt động CTXH để can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có HCĐB cần
phải lưu ý đến đặc điểm này để có những tác động, cung cấp các dịch vụ CTXH cho
phù hợp, để đem lại hiệu quả hỗ trợ tốt nhất cho trẻ em có HCĐB.
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai (2010),
“Giáo trình nhập môn công tác xã hội”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Điều 41 thể hiện
quan điểm của Nhà nước ta về công tác BVCSGD trẻ em có HCĐB: "Trong công
tác BVCSGDTE phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; kiên trì
trợ giúp trẻ em có trẻ em có HCĐB phục hồi sức khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo
đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào HCĐB".
Từ khái niệm, quan điểm nói trên, có thể hiểu khái niệm về CTXH với trẻ em
có HCĐB là hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB và gia đình,
các cá nhân, cộng đồng có liên quan nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu của trẻ
em có HCĐB và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã
hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp trẻ em có HCĐB, gia đình của
trẻ và cộng đồng nơi trẻ sinh sống giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến trẻ
em có HCĐB, phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào HCĐB, kịp thời giải quyết,
giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; trợ giúp trẻ em có HCĐB phục hồi sức
khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi để trẻ em rơi vào HCĐB góp phần đảm bảo việc thực quyền trẻ em, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho trẻ em có HCĐB.
Theo Nghị định số 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BVCSGDTE quy định hoạt động công tác xã hội đối với trẻ
11
em có HCĐB ở cơ sở bao gồm: Lập hồ sơ theo dõi diễn biến và xây dựng kế hoạch
hỗ trợ, phục hồi, hòa nhập cho từng trường hợp trẻ em có HCĐB; Vận động cơ
quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tình nguyện hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ em có
HCĐB; Trường hợp trẻ em có HCĐB không được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia
đình, gia đình chăm sóc thay thế thì làm thủ tục gửi trẻ em đó đến cơ sở trợ giúp trẻ
em, cơ sở bảo trợ xã hội; Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn kỹ năng cho cha, mẹ,
người giám hộ, các thành viên gia đình, người tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em có HCĐB về biện pháp giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt, phục hồi sức
khoẻ, tinh thần, giáo dục đạo đức và tái hòa nhập phù hợp với hoàn cảnh của trẻ em;
Thực hiện chính sách BVCSGD trẻ em có HCĐB, liên hệ với các dịch vụ
BVCSGDTE; phối hợp với các cơ quan; tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để ngăn
chặn nguy cơ vi phạm quyền trẻ em; phát hiện, xác minh, xử lý hành vi để trẻ em
rơi vào HCĐB; hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em có HCĐB theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Khái niệm quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Khái niệm quản lý
Theo quan điểm điều khiển học, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ
thể đến đối tượng quản lý làm cho nó biến đổi theo mục tiêu đã xác định. Trong bất
cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, quản lý bao giờ cũng bao gồm hai phần: Chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý (tài liệu bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác tổ
chức cán bộ, Học viện CTQG HCM, Hà nội năm 2002).
Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Trong văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam, chưa có văn bản nào đưa ra
khái niệm quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB, tác giả dựa trên các khái niệm:
quản lý, quản lý nhà nước, công tác xã hội đối với trẻ em có HCĐB để đưa ra khái
niệm Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB như sau:
Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB là sự tác động có mục đích của cơ
quan QLNN đến hệ thống tổ chức, cán bộ, nhân viên làm CTXH với trẻ em và các
12
cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em có HCĐB nhằm làm cho hệ thống tổ
chức, cán bộ, nhân viên làm CTXH với trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH
đối với trẻ em có HCĐB hoạt động đúng quy định, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ
và cung cấp dịch vụ có hiệu quả, chất lượng cho đối tượng trẻ em có HCĐB nhằm
đạt mục tiêu nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu của trẻ em có HCĐB và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết các vấn đề xã
hội có liên quan đến trẻ em có HCĐB.
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của BCH Trung ương khóa XI về
một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 nhấn mạnh: “Nâng cao hiệu
quả công tác trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội,
khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc
người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật”.
Đề án 32 phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 với mục tiêu tổng quát:
“Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH; xây dựng đội ngũ CB,VC,
NV, CTV công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát
triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp”.
Luật Trẻ em năm 2016, Điều 5. "Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong
các quyết định liên quan đến trẻ em; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ
em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia, ngành và địa phương";
Điều 42: "Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn
để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có HCĐB.
Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ
em có HCĐB; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em"; Điều 47: "Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy
cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời, can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích
cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cho trẻ em có HCĐB".
13
Quyết định 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu: "Mọi trẻ em
đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em có HCĐB
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển."
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trên cơ sở nội dung của QLNN về BVCSTE và CTXH xã hội đối với trẻ em
có HCĐB, và chức năng nhiệm vụ của CTXH, có thể chỉ ra nội dung CTXH đối với
trẻ em có HCĐB như sau:
1.3.1. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách pháp luật tạo
hành lang pháp lý cho công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
thực hiện hiệu quả
1.3.1.1. Nghiên cứu xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi Luật pháp, chính sách, chương
trình, đề án và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt; chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có giá trị dài hạn trong nhiều năm,
tuy nhiên thực tiễn luôn biến động và thay đổi, do vậy sau một số năm, một số điều,
mục trong các văn bản quy phạm pháp luật ấy không còn phù hợp hoặc phát hiện
thấy những vướng mắc, bất cập cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc phải ban
hành văn bản mới thay thế cho phù hợp. Theo đó các cấp phải kịp thời tham mưu,
xây dựng văn bản chỉ đạo, thay thế, điều chỉnh phù hợp với thực tế ở địa phương.
1.3.1.2. Xây dựng Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án để tổ chức thực hiện
chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em, trong đó lồng ghép công tác xã
hội với trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cung cấp dịch vụ trợ giúp trẻ em.
Từ năm 2011-2016, TW đã ban hành các văn bản liên quan đến thực hiện
quyền của trẻ em, làm cơ sở cho việc thực hiện quyền của trẻ em có HCĐB như:
Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BVCSGDTE, Điều 24. Quản lý, trợ giúp trẻ em có
HCĐB; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn
14
2016-2020 với mục tiêu: Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên
nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em; Quyết định
số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 Phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em khó khăn dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 đề ra một số giải pháp về CTXH đối với trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn: Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn; chăm sóc
bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS; nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có HCĐB khó khăn;
Quyết định số 570 QĐ-TTg ngày 22/4/2014 Phê duyệt Kế hoạch hành động
Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020: "Hỗ trợ trẻ
em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ BVCSTE; kiện toàn
các dịch vụ BVCSTE bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và xây dựng mạng lưới liên kết
các dịch vụ BVCS trẻ em tại cộng đồng. Kịp thời có biện pháp quản lý, tác động
cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch
vụ";
Thông tư số 23/2010/TT-BLĐTBXH ngày 16/8/2010 quy định về quy trình
can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.
Như vậy trong các văn bản chỉ đạo của TW đều quan tâm đến việc đưa các
giải pháp CTXH cả về tổ chức dịch vụ, chuyên môn, kỹ thuật áp dụng đối với trẻ
em có HCĐB để trợ giúp trẻ em có HCĐB thực hiện quyền trẻ em.
1.3.1.3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Luật pháp, chính
sách, chương trình, đề án về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó có trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được thụ hưởng. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, gia đình, nhà
trường, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.
Từ năm 2009 đến nay, Chính Phủ và Bộ Lao động TB&XH cùng các Bộ,
ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn bản định hướng cho công tác BVCSGDTE
như: Nghị định số 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật BVCSGDTE; chỉ thị 1408/CT-TTg, ngày 01/9/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác BVCSGDTE; Chỉ thị số 20-CT/TƯ ngày
05/12/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
15
BVCSGDTE trong tình hình mới; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt về BVCSTE: Quyết định 267/QĐ-TTg phê duyệt chương trình quốc gia bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2012-2015; Quyết định 2361/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 570 QĐ-TTg Phê duyệt Kế
hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 20142020; Quyết định số 1235/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 234/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình phòng chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 32/2010/QĐTTg phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020.
Trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý hướng dẫn địa phương xây dựng chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện. Việc hướng dẫn có thể bằng nhiều hình thức khác
nhau, cụ thể: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo triển khai kế hoạch, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ; xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện; đôn đốc, theo dõi
việc xây dựng chương trình, kế hoạch của địa phương và các ngành, đơn vị; xây
dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tài liệu để truyền thông ...
1.3.1.4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trẻ em; truyền thông, phổ biến
kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em nhằm nâng cao nhận
thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ
chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em. Mở rộng các hình thức
truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn
dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về
kiến thức, kỹ năng BVCSTE cho cha, mẹ, người chăm sóc và bản thân trẻ em.
1.3.1.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chế
độ, chính sách, biện pháp, tiêu chuẩn, quy trình chuyên môn, kỹ thuật và các quy
định khác về công tác xã hội, công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát trên cơ sở các quy định về chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đối với từng ngành chức năng có liên quan đến thực
hiện nhiệm vụ BVCSGDTE. Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của
16
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành LĐ-TB&XH, Điều 20:
Thanh tra việc thực hiện về chính sách BVCSTE trong phạm vi, quyền hạn, trách
nhiệm của ngành LĐ-TB&XH, việc thực hiện các chương trình BVCSGD trẻ em có
HCĐB và các chương trình khác về BVCSGD trẻ em. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện công tác BVCSGD trẻ em được lồng ghép trong nhiệm vụ chung của
Thanh tra Lao động – TB&XH và thanh tra các Bộ, ngành có liên quan.
Qua thanh tra, kiểm tra, giám sát để đánh giá được: các quy định của pháp
luật, chính sách, chương trình, đề án liên quan đến BVCSGDTE; việc lồng ghép các
mục tiêu, hoạt động BVCSTE, CTXH với trẻ em vào chương trình, kế hoạch 5 năm,
hằng năm ở ngành, địa phương; việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, ý kiến,
kiến nghị của trẻ em và người đại diện của trẻ em; việc xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về trẻ em.
Để làm tốt công tác kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện luật pháp chính
sách về BVCSGDTE, Bộ LĐTB&XH và các Bộ, ngành liên quan ban hành các Quy
định về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu
quốc gia về trẻ em và trẻ em có HCĐB, xây dựng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về BVCSGDTE ở địa phương, các chế độ thông tin,
báo cáo về tình hình trẻ em và việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em.
1.3.2. Quản lý về tổ chức, nhân lực làm công tác xã hội và bảo vệ, chăm
sóc trẻ em
Mục tiêu Đề án 32 của Chính phủ về phát triển nghề CTXH chỉ rõ về số
lượng, chất lượng tổ chức, nhân lực trong lĩnh vực CTXH. Việc quản lý về tổ chức,
nhân lực làm việc trong lĩnh vực CTXH với trẻ em thể hiện ở 3 nội dung cơ bản:
Xây dựng hệ thống, mạng lưới dịch vụ CTXH đối với trẻ em nhằm đáp ứng
nhu cầu của trẻ em và trẻ em có HCĐB;
Xem xét, đánh giá việc bố trí nhân viên CTXH theo số lượng; tiêu chuẩn về
đạo đức, trình độ, năng lực của cán bộ, nhân viên CTXH để đảm bảo cung cấp dịch
vụ cho đối tượng kịp thời, hiệu quả và chuyên nghiệp; đánh giá về việc thực hiện
nhiệm vụ của nhân viên CTXH khi làm việc với trẻ em có HCĐB; việc đảm bảo chế
độ chính sách và điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên CTXH;
17
Việc quản lý về tổ chức, nhân lực làm việc trong lĩnh vực CTXH với trẻ em
được quy định cụ thể trong các văn bản của Nhà nước để đảm bảo cung cấp dịch vụ
CTXH phù hợp và hiệu quả. Chương trình bảo vệ trẻ em 2016-2020 đưa ra các giải
pháp: Bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em; củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác BVCSTE về công tác
quản lý, CTXH, về cung cấp dịch vụ BVCSTE; phát triển đội ngũ cộng tác viên ở
cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
1.3.2.1. Việc xây dựng hệ thống, mạng lưới dịch vụ công tác xã hội đối với
trẻ em nhằm đáp ứng nhu cầu của trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Từ năm 2011, khi Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015
được Chính phủ ban hành, hệ thống quản lý, điều phối và cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em ở các cấp được quan tâm xây dựng và phát triển với mục tiêu: "phát triển hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp".
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 tiếp tục quan tâm
xây dựng và mở rộng mạng lưới dịch vụ CTXH đối với trẻ em với mục tiêu: "Xây
dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập
và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em". Theo mục
tiêu của Đề án 32 của Chính phủ về phát triển nghề CTXH thì đến năm 2020, các
Trung tâm/Văn phòng cung cấp dịch vụ CTXH được xây dựng và nhân rộng ở các
cấp, CTXH đối với trẻ em có HCĐB sẽ phát triển theo hướng chuyên nghiệp.
1.3.2.2. Xem xét, đánh giá việc bố trí cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác
viên công tác xã hội theo số lượng, tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ, năng lực để
đảm bảo cung cấp dịch vụ cho đối tượng kịp thời, hiệu quả và chuyên nghiệp.
Nhà nước ban hành các văn bản quy định số lượng, tiêu chuẩn về đạo đức,
trình độ, năng lực của CB, VC, NV, CTV công tác xã hội để đảm bảo cung cấp dịch
vụ kịp thời, có chất lượng, cụ thể là:
Đề án 32 của Chính phủ đề ra mục tiêu đến năm 2020: Ban hành mã ngạch,
chức danh các ngạch viên chức CTXH; tiêu chuẩn nghiệp vụ, đạo đức CB, VC, NV,
CTV công tác xã hội; tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ CTXH; phát triển đội
18
ngũ CB, VC, NV, CTV công tác xã hội ở các cấp, phấn đấu đến năm 2020 tăng
khoảng 50%.
Luật trẻ em năm 2016, Điều 90 quy định đối với UBND các cấp có trách
nhiệm bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương; UBND cấp xã bố trí
người làm công tác bảo vệ trẻ em trong số các công chức cấp xã hoặc người hoạt
động không chuyên trách thuộc quyền quản lý.
Chỉ thị 20/CT-TW của Bộ chính trị chỉ rõ: "Tăng cường QLNN, củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác BVCSTE các cấp; Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH Quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ của nhân viên, cộng tác
viên CTXH xã, phường, thị trấn.
1.3.2.3. Việc đảm bảo chế độ chính sách và điều kiện làm việc cho cán bộ,
nhân viên công tác xã hội
Cán bộ, viên chức, nhân viên CTXH được nhà nước đảm bảo về chính sách
đãi ngộ phù hợp, được bố trí nơi làm việc và trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt
động nghiệp vụ. Việc đảm bảo đó được Nhà nước quy định như sau:
Chỉ thị 20/CT-TW ngày 05/11/2012 của Bộ chính trị chỉ rõ: Xây dựng và
thực hiện chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên BVCSTE".
Đề án 32 về phát triển nghề CTXH: Đảm bảo cán bộ, viên chức, nhân viên
CTXH thuộc chức danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên CTXH với mức phụ
cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ;
Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH: Cộng tác viên CTXH cấp xã làm việc
theo chế độ hợp đồng cộng tác viên CTXH, được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng
mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
Quyết định số 1305/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/10/2010 V/v phê duyệt kế
hoạch tổng thể thực hiện Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2011-2015: "Mỗi
xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, viên chức, nhân viên CTXH
thuộc chức danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên CTXH với mức phụ cấp
hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định"
1.3.3. Quản lý chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt
19