Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.37 KB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC HẢI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC HẢI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số : 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH



HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu
không ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi,
tiến hành khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng
với sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh
Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Ngọc Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1

NGUYỄN NGỌC HẢI......................................................................................1
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI.....................................................1
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT.........................................................1
TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI.....................................................................1
NGUYỄN NGỌC HẢI......................................................................................2
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI.....................................................2
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT.........................................................2
TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI.....................................................................2
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

CTV

Cộng tác viên

CTXH

Công tác xã hội

HCĐB

Hoàn cảnh đặc biệt

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước


UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

ASXH

An sinh xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HỘP
Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslow..........Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Chi tiêu ngân sách tỉnh ( 2008,2010, 2012 số sơ bộ)...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 Số lượng thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội và phân bố theo đơn
vị hành chính , 2012..................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Tổng hợp số lượng đối tượng trẻ em có HCĐB những năm gần đây
tại Gia Lai..................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý Công tác xã hội.......Error:
Reference source not found
với trẻ em có HCĐB.....................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Quản lý về xây dựng, hướng dẫn và thực hiện văn bản chính sách
pháp luật về lĩnh vực CTXH với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Error: Reference
source not found
Bảng 2.6 Cộng tác viên nghề công tác xã hội theo đơn vị hành chính năm:
2012 & 2014................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.7 Quản lý đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội

đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt............Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.9 Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2016 tỉnh Gia Lai........Error:
Reference source not found
Bảng 2.10. Quản lý về đối tượng trẻ em có HCĐB Error: Reference source not
found
Bảng 2.11: Thống kê số liệu cơ bản về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm
2016 tỉnh Gia Lai..........................................Error: Reference source not found


Bảng 2.12. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.13. Mức độ lập kế hoạch quản lý Công tác xã hội với trẻ em.......Error:
Reference source not found
Hộp 2.1: Hoạt động tư vấn, tham vấn cho trẻ có HCĐB..........Error: Reference
source not found
Hộp 2.2 Nhận thức về nghề công tác xã hội của cán bộ quản lý...............Error:
Reference source not found
Hộp 2.3 Yếu tố cơ chế chính sách với cán bộ quản lý công tác xã hội....Error:
Reference source not found
Hộp 2.4 Tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân lực với trẻ em có HCĐB. Error:
Reference source not found


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em luôn là niềm hy vọng tự hào của mỗi gia đình, là chủ nhân
tương lai của đất nước. Ngày nay cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của kinh
tế và xã hội, trẻ em ngày càng được quan tâm chăm sóc tốt hơn. Tuy nhiên,

vấn đề luôn có những mặt trái của nó. Xã hội càng phát triển thì tình trạng trẻ
em lang thang, khuyết tât, phạm pháp, bị lạm dụng… gọi chung là trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt lại có chiều hướng gia tăng. Trong những năm gần đây, nó
đã trở thành những vấn đề nhức nhối mà xã hội quan tâm. Nền kinh tế càng
mở, sự phân hoá giàu nghèo càng gia tăng thì các vấn để xã hội nảy sinh lại
càng nhiều. Một trong những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đó chính là trẻ
em. Các em có thể ở những tầng lớp, những địa phương, những hoàn cảnh
khác nhau trong xã hội. Tuy nhiên trước những biến động xã hội có tính tiêu
cực như hiện nay thì các em lại là những nạn nhân bị ảnh hưởng đầu tiên.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em, nhất là đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB). Luật
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE) năm 2004 và Luật Trẻ em năm 2016 quy
định về trẻ em có HCĐB, Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để trẻ em có
HCĐB có cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng. Nhìn dưới góc độ xã hội
học thì trẻ em là giai đoạn con người đang học cách tiếp nhận những chuẩn
mực của xã hội và đóng vai trò xã hội của mình, đây là giai đoạn xã hội hoá
mạnh nhất và là giai đoạn đóng vai trò quyết định của việc hình thành nhân
cách của mỗi con người.
Công tác xã hội (CTXH) mới được coi là một nghề nên bước đầu còn
thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ CTXH thiếu
đồng nhất, việc tổ chức thực hiện các hoạt động CTXH đối với trẻ em có
HCĐB hiệu quả chưa cao, các dịch vụ CTXH cho trẻ em có HCĐB còn hạn
chế về số lượng và chất lượng. Do đó cần tăng cường công tác quản lý để
thực hiện CTXH đối với trẻ em có HCĐB một cách có hiệu quả nhằm đáp
ứng nhu cầu của đối tượng kịp thời, phù hợp, có chất lượng góp phần giải

1


quyết các vấn đề ASXH một cách bền vững. Tỉnh Gia Lai hiện có 434.433

trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 30,3% dân số toàn tỉnh; có 180.341 trẻ em dưới 6
tuổi chiếm 12,7% dân số toàn tỉnh; trong đó số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
là 5.168 trẻ, chiếm 1,2% tổng số trẻ em, số trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB
là 91.723 trẻ em chiếm 21,3% tổng số trẻ em. [47, 2016]. Khi mà các vấn đề
xã hội đang nảy sinh ngày càng phức tạp thì số lượng trẻ em có nguy cơ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt ngày càng tăng vì vậy làm thế nào để phát huy vai trò
của nhân viên công tác xã hội vẫn còn là một câu hỏi lớn, làm thế nào để việc
quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt một cách hiệu
quả cũng là vấn đề cần nghiên cứu để đưa ra những đề xuất phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay.
Ở tỉnh Gia Lai, vấn đề quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Quản
lý Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia
Lai” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần thúc
đẩy nghề CTXH phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và thực
hiện tốt quyền trẻ em.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Từ một số tài liệu, nghiên cứu tổng quát về trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
Luật BVCSGD trẻ em năm 2004, Luật Trẻ em năm 2016; Các văn bản của
Chính phủ, Bộ Lao động TB&XH liên quan đến trẻ em có HCĐB; các báo
cáo nghiên cứu đánh giá của tổ chức về trẻ em Việt Nam như Unicef, các
chuyên gia nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Đỗ Thị Ngọc Phương,
Nguyễn Hải Hữu, ....
2.2. Từ một số nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dưới góc
độ công tác xã hội của một số tác giả
Vũ Nhi Công (2009), Vai trò của nhân viên xã hội trong tiến trình giúp trẻ
em đặc biệt khó khăn hội nhập cuộc sống, Kỷ yếu hội thảo ngày Công tác xã hội
thế giới 2009, “Nhân viên xã hội - tác nhân của sự thay đổi”. nghiên cứu này
chỉ đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã hội ( CTXH) trong quá trình


2


trọ giúp trẻ đặc biệt khó khăn hòa nhập với cuộc sống, tuy nhiên việc quản lý các
hoạt độn CTXH đối với trẻ em có HCĐB chưa được đề cấp tới [15].
Bùi Thế Hợp và cộng sự (2008), “Đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”, Đề tài cấp Bộ. Đề tài đã đánh giá được
nhu cầu giáo dục của trẻ em có HCĐB trên địa bàn: Hà Nội, Ninh Bình, Thanh
Hóa, Ðà Nẵng, Ðồng Nai, Long An, Trà Vinh. Tuy nhiên đề tài cũng mới chỉ
đề cập đến nhu cầu giáo dục mà chưa đề cập đến các nhu cầu khác và vai trò
của CTXH, vai trò của việc quản lý các hoạt động CTXH [21].
Võ Thị Diệu Quế (2014), Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt từ thực tiễn các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình
Định, Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội [26]. Nghiên cứu này đã đề cập đến
các hoạt động CTXH và đã đánh giá được thực trạng công tác xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động
công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. Qua đó tác giả
cũng kế thừa được.
Dương Hải Yến (2008), “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn: cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý dân sự ở Việt Nam hiện
nay”, Luận văn thạc sĩ ngành Luật Dân sự [50]. đã phân tích các quy định
pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ đó
đưa ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn. Luận văn kế thừa từ nghiên
cứu này những cơ sở pháp lý trong công tác Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có
HCĐB. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu này cũng chưa đề cập đến các hoạt động
công tác xã hội cũng như việc quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB.

Những nghiên cứu đã được công bố nói trên chưa có đề tài nào nghiên
cứu về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để đưa ra
được các biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả của công tác này, những về
mặt lý luận các tài liệu trên cũng đã chỉ ra các khái niệm về trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, các vấn đề tâm sinh lý của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhu
cầu chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; có nghiên cứu đã theo

3


cách tiếp cận mới là dựa trên quyền trẻ em, về mặt thực tiễn cũng đã chỉ ra
thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại một số địa
phương. Trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu rất quan
trọng giúp cho các định hướng của tác giả khi thực hiện nghiên cứu đề tài
“Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn
tỉnh Gia Lai”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB tại tỉnh Gia Lai, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý CTXH
đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn tỉnh Gia Lai nhằm giúp CTXH trong
lĩnh vực này tại tỉnh đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB
Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng QLNN về CTXH đối với trẻ
em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với
nhóm trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn của
tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Các hoạt động quản lý CTXH và hoạt động
của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB từ thực
tiễn tỉnh Gia Lai.
- Về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp cán, bộ làm việc trực tiếp với
trẻ em có HCĐB; trẻ em có HCĐB ở cộng đồng được hỗ trợ.
- Về thời gian: Từ tháng 01/2011 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

4


- Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để nhìn nhận, đánh giá hoạt quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt phải xuất phát từ thực tiễn và đặt hoạt động hoạt động quản lý công tác
xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong mối quan hệ chặt chẽ với các
yếu tố khách quan và chủ quan
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan
đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và hoạt động
công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin từ các công trình khoa
học nghiên cứu như luận văn, luận án, đề án, dự án, sách, báo có liên quan
đến công tác xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và quản lý, quản lý nhà
nước về chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để xây dựng cơ sở lý

luận về công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: các khái niệm cơ
bản, vấn đề lý luận liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, quản lý CTXH
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
5.2.2 Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt đối với lĩnh vực công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt tại tỉnh Gia Lai.
Mục đích của phương pháp: Thông qua quan sát hoạt động thực tiễn
của cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở tỉnh Gia Lai
làm phong phú thêm cho các kết quả nghiên cứu phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi.
5.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý công tác xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhân viên công tác xã hội tại tỉnh Gia
Lai Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn 3 cán bộ cấp Sở, 17 cán bộ cấp huyện,(
thị xã, thành phố ) và 5 nhân viên công tác xã hội các cấp.

5


Mục đích của phương pháp: Để có thông tin sâu hơn về đối tượng
nghiên cứu, đề tài cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản
lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm khai thác có chiều
sâu hơn các nội dung mà phương pháp điều tra định lượng không phù hợp hoặc
bổ sung cho cách tiếp cận này cho kết quả định lượng thêm phong phú.
5.2.4 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của phương pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là
phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu
định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ
thu thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, câu hỏi được xây dựng

gồm các nội dung sau: Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã
hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chúng tôi sẽ tiến hành điều tra trên
30 cán bộ công tác xã hội của tỉnh Gia Lai ( cán bộ CTXH cấp sở và huyện)
và 65 nhân viên công tác xã hội thuộc 3 cấp (xã (phường), huyện (thị xã),
thành phố.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng tần suất (%), điểm trung
bình (Mean), thứ bậc để đánh giá.
Mục đích của phương pháp này là sử dụng toán thống kê nhằm lượng
hóa được kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi với các tiêu chí được xây dựng
đảm bảo tính khoa học.
Phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. Ngoài ra đề tài nghiên
cứu còn sử dụng thêm các phương pháp: thống kê, tổng hợp, lịch sử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ, làm phong phú thêm và hệ thống hóa cơ sở lý luận
quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có HCĐB; trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB đáp ứng các nhu cầu cơ bản, hòa nhập
cộng đồng và có cơ hội phát triển, góp phần giảm thiểu trẻ em rơi vào HCĐB.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý CTXH đối với trẻ em có
HCĐB tại tỉnh Gia Lai. Giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ
làm việc với trẻ em có HCĐB về vai trò của quản lý trong việc đem lại hiệu
quả của hệ thống dịch vụ CTXH cung cấp cho đối tượng trẻ em có HCĐB.

Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
trong việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, chiến lược bảo vệ trẻ em, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên
nghiệp cho trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai góp phần thực hiện tốt nhất các
quyền cơ bản của trẻ, nhất là trẻ em có HCĐB.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt tại tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.1. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.1.1 Khái niệm trẻ em:.
Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau.
Tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra
những định nghĩa hay khái niệm về trẻ em. Có thể tiếp cận về mặt sinh học,
tiếp cận về mặt tâm lý học, y học, xã hội học… Tuy vậy, trong các định nghĩa
và khái niệm đó đều có những điểm chung và thống nhất là căn cứ vào tuổi
đời để xác định số lượng trẻ em. Điều 1, Công ước về Quyền trẻ em năm

1989 đã ghi nhận “Trẻ em là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp
pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm
hơn ” [16, tr.28].
1.1.1.2 Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình
thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ
bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ,
Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em). Từ định nghĩa trên ta có thể thấy trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thể chất và tinh thần không bình thường: đó là các trẻ em có
khuyết tật về thể chất, tinh thần.
Thứ hai, không đủ điều kiện thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với
gia đình và cộng đồng.Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt với trẻ em bình thường. Từ định nghĩa này, Điều 40 Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 đã quy định: "Trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi;
trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em
nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với
8


chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị
xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật". Như vậy,
có thể chia trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thành các nhóm sau:
- Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi.
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật.
-Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Trẻ em lao động sớm.
- Trẻ em lang thang.

- Trẻ em bị xâm hại tình dục.
- Trẻ em nghiện ma túy.
- Trẻ em vi phạm pháp luật.
1.1.2.3. Các nguyên nhân gây ra hoàn cảnh đặc biệt.
Theo số liệu thống kê, khoảng 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, bao gồm: trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em bị xâm
hại tình dục, trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em
là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em lao động nặng nhọc, nguy hiểm, trẻ
em vi phạm pháp luật, trẻ em làm việc xa gia đình, trẻ em lang thang, trẻ em
lao động sớm...
Có rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân.
Đó là, nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan.
Nhóm nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân về kinh tế: Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường,
khó tránh khỏi sự phân hoá giàu nghèo, phân hoá xã hội. Gốc rễ của vấn đề
này là quy luật cạnh tranh, một bộ phận dân cư giàu lên nhanh chóng và bộ
phận dân cư khác không đủ sức cạnh tranh sẽ bị rơi vào tình trạng nghèo,
nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Bên cạnh đó, sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa
các vùng cũng làm gia tăng trẻ em lang thang kiếm sống, lao động trẻ em và
trẻ em bị xâm hại tình dục...

9


Mặt khác, lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền làm một số giá trị đạo
đức xã hội bị đảo lộn: li dị, li thân, bỏ rơi con cái, mức độ quan tâm của cộng
đồng, làng, xã đối với trẻ em ngày càng giảm sút. Trẻ em thường rất nhạy
cảm với sự thay đổi của môi trường, do vậy tình trạng bỏ nhà ra đi, trộm cắp,
bụi đời, nghiện hút ngày càng gia tăng ở lứa tuổi các em.

Cũng do kinh tế phát triển, mức sống dân cư tăng, chi phí cho các dịch
vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, nước sạch... và các chi phí vui chơi giải
trí cho trẻ ngày càng tăng.
Thêm vào đó, nghèo đói ngày càng gay gắt, bộ phận dân cư nghèo
không đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu của trẻ, hiển nhiên những trẻ này có
xu hướng bỏ học, đi làm, đi lang thang...
+ Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
thiên tai, bão lũ thường xuyên xảy ra, hàng năm gây thiệt hại lớn về người và
tài sản của nhân dân dẫn đến cảnh đói nghèo, dịch bệnh, người chết, tàn tật,
mất tích... Trong số đó, không ít trẻ em bị mồ côi, tàn tật, mắc bệnh, thiếu ăn,
phải đi lang thang...
Ngoài ra, địa hình phức tạp, chia cắt các vùng, hạ tầng cơ sở cơ bản như
y tế, giáo dục, nước sạch... là những nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng
khó khăn của người dân và trẻ em, khiến trẻ không được bảo đảm và trẻ rơi
vào tình trạng trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…
+ Nguyên nhân về chiến tranh: Chiến tranh để lại hậu quả nặng nề,
thương tật, bệnh tật, nhiều trẻ mất cha, mất mẹ trở thành mồ côi, không có
người thân chăm sóc phải lao động sớm, lang thang kiếm sống và là những
nguyên nhân chính gây nên trẻ em tàn tật bẩm sinh.
Hiện còn hàng vạn tấn bom đạn chưa nổ nằm rải rác trên một số đồng
ruộng, cánh rừng, sông ngòi, ao hồ và các khu dân cư trên đất nước ta là
nguyên nhân dẫn đến hàng nghìn trẻ em bị thương tật vĩnh viễn. Chất độc hoá
học do Mỹ đã sử dụng ở Việt Nam cũng là một nguyên nhân quan trọng gây
nên tàn tật, không những ảnh hưởng đối với những người trực tiếp sống trong
thời kỳ chiến tranh mà còn ảnh hưởng đến các thế hệ gián tiếp và qua nhiều
thế hệ.

10



Hậu quả chất độc hoá học trong chiến tranh còn kéo dài cho nhiều thế
hệ và để lại gánh nặng cho xã hội mà đối tượng gánh chịu trực tiếp là số trẻ
em tàn tật được sinh ra.
Nhóm nguyên nhân chủ quan: Do nhận thức về vấn đề trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn còn hạn chế, không chỉ riêng nhận thức của trẻ em, gia
đình mà còn cả xã hội về vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn
nhiều hạn chế, chưa thấy được trách nhiệm tổ chức thực hiện và nguy hại đối
với xã hội. Đặc biệt là mối quan hệ gắn liền vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn với phát triển nguồn nhân lực cao trong tương lai.
Sự thiếu hụt về đầu tư của Nhà nước vào một số vùng, địa phương, sự
thiếu quan tâm của các cấp, chính quyền, sự thiếu trách nhiệm của một số bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em, sự nhạy cảm của trẻ
em với môi trường sống đang là những nguyên nhân làm cho tình trạng trẻ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ngày càng tăng.
+ Những nguyên nhân thuộc về gia đình: Những biến đổi nhanh chóng
của sản xuất, đời sống, giao thông liên lạc, thông tin đại chúng... đang làm
thay đổi những mối quan hệ của con người trong gia đình và xã hội. Hiện
tượng li hôn, li thân, sinh con ngoài giá thú, bỏ rơi con... không còn là cá biệt
mà đã trở thành phổ biến tăng lên nhiều lần trong những năm qua.
Bên cạnh đó, một số bậc cha mẹ khác do phải lo kinh tế thiếu sự chăm
sóc, bỏ mặc con cái khi các em bỏ học hoặc đi lang thang, kiếm sống, bụi
đời... Một số khác có xu hướng khuyến khích con cái bỏ học đi làm nhằm
tăng thêm thu nhập cho gia đình và bớt gánh nặng về kinh tế. Số gia đình
khác do quá nghèo hoặc bệnh tật, sức khoẻ yếu... không đủ điều kiện để chăm
sóc hoặc cho con đi học...
Ngoài ra, một số gia đình bố mẹ quá khắt khe, cư xử thô bạo, hắt hủi
con cái làm chúng sợ hãi, xa lánh... Chính sự thiếu hiểu biết, nhận thức hạn
chế, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu biện pháp quản lý trong việc chăm sóc con
cái của một số bậc cha mẹ và gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng gia tăng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.


11


+ Nguyên nhân thuộc về chính bản thân các em: Đây là những nguyên
nhân chủ quan thuộc về chính bản thân các em, trong điều kiện môi trường
sống khó khăn và nhiều cạm bẫy, ý thức vượt khó của trẻ giữ một vị trí đặc
biệt quan trọng…
+ Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách và sự quản lý của nhà
nước: Sự thiếu hụt chính sách xã hội đi cùng với việc đầu tư không đồng bộ
dẫn đến sự chênh lệch mức sống giữa các vùng, các địa phương, làm gia tăng
số trẻ em lang thang từ nông thôn ra thành thị. Sự thiếu biện pháp mạnh trong
công tác quản lý cộng đồng dân cư làm gia tăng tệ nạn xã hội, kéo theo trẻ em
nghiện ma tuý, lao động trẻ em, trẻ em lang thang, trẻ em làm trái pháp luật
ngày một tăng.
Bên cạnh đó, chủ trương phân cấp quản lý nhà nước chưa được làm
triệt để, một số địa phương khó khăn, nghèo có tư tưởng trông chờ vào sự trợ
cấp của nhà nước, dẫn đến nhiều chính sách và giải pháp chưa được tổ chức
thực hiện và cũng không phải chịu trách nhiệm.
Trong vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em bị một tình trạng chung, hay
nói cách khác là hiệu lực pháp luật chưa cao. Ngoài ra, ở một số địa phương,
cơ sở thiếu sự quan tâm chỉ đạo hoặc quan tâm chưa đúng mức cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thiếu ở hầu hết các địa phương, nhất là ở
miền núi và nông thôn, vùng có khó khăn về kinh tế.
Ngoài ra, trẻ em rơi vào tình trạng hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn do
một số nguyên nhân khác: như khuyết tật bẩm sinh, bệnh tật của bố, mẹ di
truyền, dịch bệnh, lạm dụng thuốc chữa bệnh, hoá chất bảo vệ lương thực và
thực phẩm, tai nạn giao thông [56].
1.1.2.4. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Đặc điểm tâm lý
Trẻ em có HCĐB là nhóm trẻ không được sống và lớn lên trong điều
kiện bình thường như các trẻ em khác. Các em phải trải qua, phải chịu đựng và
phải đối phó với những biến cố đặc biệt xảy ra trong giai đoạn trẻ thơ của
mình. Những biến cố này tác động không nhỏ đến cuộc sống, tâm sinh lý và sự

12


trưởng thành của các em. Những khó khăn trong đời sống mà trẻ gặp phải có
thể dẫn đến những vấn đề nguy hại với tâm lý và sự hình thành nhân cách của
trẻ. Chúng ta biết rằng, ở trẻ em, quá trình xã hội hóa diễn ra mạnh mẽ và liên
tục. Chính quá trình xã hội hóa này hình thành nên nhân cách của trẻ. Trong
quá trình xã hội hóa đó, trẻ tương tác với những cá nhân khác, nhóm khác,
chịu ảnh hưởng của những hệ thống khác nhau. Nhận thức và hành vi của trẻ
chi phối lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng. Cả nhận thức và hành vi của
trẻ đều nằm trong phạm vi tác động của môi trường xung quanh, của sự tương
tác xã hội trẻ tiếp xúc hằng ngày. Cũng chính từ đó, trẻ có thể hình thành
những nhận thức sai lầm về bản thân qua quá trình xã hội hóa, hoặc hệ thống
giáo dục gây sức ép quá lớn tới trẻ dễ khiến trẻ khủng hoảng tâm lý. Bên cạnh
đó, trẻ còn phải đối mặt với nhiều sức ép, ảnh hưởng tiêu cực của hoàn cảnh,
các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy, tình trạng lang thang, lạm dụng trẻ
em... Tất cả những điều này khiến cho quá trình xã hội hóa của trẻ bị đảo lộn
theo hướng không mong đợi, dễ làm méo mó nhận thức, hành vi và nhân cách
của trẻ. Hệ quả của những vấn đề này để lại trong tâm lý của trẻ rất sâu sắc và
có tính ảnh hưởng lâu dài, nghiêm trọng.
Những vấn đề tâm lý của trẻ có HCĐB thường biểu hiện ở các vấn đề
sau đây
+ Niềm tin huỷ hoại
+ Sự ứng phó với trầm cảm

+ Mặc cảm có tội, tự trách mình
+ Giận dữ và có ác cảm
+ Hoài nghi, thiếu tin tưởng
+ Khó diễn tả cảm xúc bằng lời
+ Không nói thật
Trẻ trong có HCĐB thường biểu lộ các tâm trạng như sau:
• Mất đi sự ham thích và sinh lực: Trẻ đau khổ, lo lắng hoặc sợ sệt có
thể ngồi yên một chổ suốt ngày, không ham thích một hoạt động nào, mất hết
cả sinh lực.

13


• Ít tập trung và nhiều bức rứt: Trẻ buồn, lo lắng thường khó tập trung
tư tưởng. Đôi khi căng thẳng quá, trẻ trở nên hết sức năng động, bức rứt: chạy
nhảy khắp nơi, không thể ngồi yên và có thái độ gàn dỡ, dễ bị kích động.
• Hung hăng và phá phách: Trẻ dễ đâm ra hung hăng, phá phách khi có
cảm xúc mạnh. Vì không thể diễn tả tâm trạng bằng lời nói, trẻ có thể đánh
đập người khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận hoặc sợ hải. Trẻ bắt
chước những hành vi hung hăng vì trẻ đã từng là nạn nhân của những hành vi
bạo lực.
• Không tin tưởng vào người lớn nếu trẻ đã từng bị người lớn đối xử
hung bạo. Tuy nhiên, những trẻ mồ côi lại bám chặt lấy người lớn như sợ sẽ
bị bỏ rơi, có trẻ lại không muốn đem lòng thương mến ai.
• Buồn bã và khó tính, rất dễ nổi cáu.
• Trẻ không phải lúc nào cũng có thể nói về tâm trạng của mình. Trẻ có
thể vì quá bối rối hoặc sợ hãi nên không xác định được tâm trạng của mình
hoặc không biết nói như thế nào để diễn tả tâm trạng
Nhu cầu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trước hết là nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh,

đảm bảo cho sự phát triển về mặt thể chất của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhu cầu này rất quan trọng, là cơ sở để tồn
tại của các em, vì vậy, để thỏa mãn nhu cầu này nhiều em bất chấp hiểm nguy
rình rập hàng ngày liên quan đến an toàn về sức khỏe, thậm chí tính mạng.
Thứ hai, nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về mặt thể chất và tinh
thần của trẻ em có HCĐB. Gia đình đóng vai trò rất quan trọng, đây là môi
trường xã hội hóa đầu tiên và cũng là mạnh nhất của đưa trẻ. Trong những
trường hợp can thiệp,tách đưa trẻ ra khỏi bố mẹ (gia đình) chúng là trường
hợp bất khả kháng, không còn một giải pháp nào thay thế nữa;
Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển), học tập, thông qua
những hoạt động này đưa trẻ em có HCĐB được hòa mình vào xã hội tự
khẳng định mình;
Nhu cầu được tôn trọng, trẻ em có HCĐB luôn đòi hỏi nhu cầu này từ
người lớn, ở bạn bè và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự tin, nghị
lực của trẻ em có HCĐB.

14


Nhu cầu cao nhất của trẻ là tự khẳng định mình, chứng minh rằng mình
có năng lực, mình có thể làm được mọi việc.
Nhu cầu đối với từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
- Đối với trẻ em lang thang, trẻ em di cư:
Trẻ em lang thang thường kiếm sống trên đường phố, hầu hết các em
đều xa nhà, không có chỗ ở ổn định, môi trường sống thiếu an toàn dễ bị lôi
kéo, lạm dụng. Trẻ em lang thang cần được: tư vấn, trợ giúp tâm lý và hỗ trợ
trở về hòa nhập với gia đình. Cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật, kỹ
năng sống, phòng chống tệ nạn xã hội... để biết cách tự chăm sóc và bảo vệ
bản thân; trợ giúp để có một công việc, một nghề phù hợp, một nơi cư trú tạm
thời an toàn. Gia đình của trẻ em lang thang cần có những hiểu biết về mối

nguy hiểm đối với trẻ em khi đi lang thang, kiến thức chăm sóc bảo vệ con
cái, kiến thức để phát triển kinh tế gia đình, được hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm
để giảm bớt khó khăn.
Trẻ em di cư thường gặp khó khăn trong việc hoà nhập cộng đồng khi
đến nơi ở mới, khó khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ: khai sinh, đăng ký hộ
khẩu, thủ tục nhập học do thiếu giấy tờ cần thiết, hạn chế trong việc tiếp cận
với các dịch vụ y tế, học tập, vui chơi giải trí, hoà nhập cộng đồng. Trẻ em di
cư và gia đình cần được tư vấn trợ giúp pháp lý, nơi ở an toàn, việc làm phù
hợp, tiếp cận với các dịch vụ y tế, học tập và dịch vụ an sinh xã hội khác trên
địa bàn mới đến.
- Trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em bị buôn bán, bắt cóc, bị ngược
đãi, bạo lực:
Các em cần được hỗ trợ khẩn cấp tách ngay khỏi môi trường thiếu an
toàn; bố trí chỗ ăn, nghỉ tạm thời, điều trị phục hồi về tâm lý, sức khoẻ; đưa
trẻ về gia đình hoặc đối với trẻ em không nơi nương tựa đưa vào nuôi dưỡng
tại cơ sở trợ giúp trẻ em, giúp trẻ các điều kiện để tiếp tục đến trường hoặc
được học nghề và giới thiệu việc làm. Gia đình trẻ cần được hướng dẫn về
cách chăm sóc phục hồi thể lực và tâm lý cho trẻ, về việc cộng tác với cơ
quan công an, chính quyền địa phương tố cáo, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em,
tư vấn về pháp luật và các chính sách liên quan đến xâm hại trẻ em. Cộng

15


đồng trường học nơi trẻ em sống cần được tuyên truyền, tư vấn về chống phân
biệt kỳ thị đối với trẻ.
- Trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hai, nguy hiểm:
Nguyên nhân thường xuất phát từ điều kiện kinh tế gia đình khó khăn,
một phần do bản thân trẻ, gia đình và người sử dụng lao động thiếu hiểu biết
các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Để đảm bảo sức khoẻ và an

toàn, trẻ cần được đưa ra khỏi môi trường lao động hiện tại, được hỗ trợ điều
trị phục hồi sức khoẻ; trẻ và gia đình cần được tư vấn để nhận biết những mối
nguy hại đối với bản thân, được hỗ trợ vốn, kiến thức để phát triển kinh tế, hỗ
trợ để giảm bớt khó khăn trong thời gian đầu, được hỗ trợ học nghề và tìm
việc làm phù hợp. Ðối với những trẻ còn khả năng học tập cần được hỗ trợ
sách vở, quần áo và các điều kiện khác để đến trường.
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi:
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi rất cần có một
môi trường, người chăm sóc tốt, yêu thương gắn bó để trẻ vượt qua được
những khó khăn, mặc cảm của chính mình; trẻ cần có kỹ năng, kiến thức để tự
chăm sóc, bảo vệ, cần có đủ dinh dưỡng để phát triển bình thường như những
trẻ em khác, được học hành, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí và các
hoạt động xã hội khác để hoà nhập với bạn bè và cộng đồng. Người chăm sóc
trẻ cần được hỗ trợ để có kiến thức, kỹ năng nuôi dạy trẻ, giúp trẻ phát triển
hài hoà về thể chất và tinh thần.Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi đến tuổi trưởng thành cần được định hướng nghề nghiệp, được hỗ trợ
học nghề, tạo việc làm để tự lập.
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học,
trẻ em bị tai nạn thương tích nặng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS:
Vấn đề lớn nhất đối với nhóm trẻ em này là cần được trợ giúp để điều
trị phục hồi, nâng cao thể trạng sức khoẻ. Trẻ em khuyết tật, tàn tật cần được
học hoà nhập; trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ câm điếc cần được học các
lớp chuyên biệt; trẻ cần có các công cụ, phương tiện để giúp trẻ vận động,
phục hồi chức năng. Gia đình và người chăm sóc trẻ phải trẻ phải có kiến thức
chăm sóc tích cực, được tư vấn về các dịch vụ y tế có liên quan; gia đình và
cộng đồng nơi trẻ cư trú cần được truyền thông, tư vấn về chống phân biệt kỳ thị.

16



- Trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em nghiện ma tuý:
Bản thân trẻ cần được tư vấn, giáo dục pháp luật để nhận ra lỗi lầm của
mình, gia đình của trẻ cần được cung cấp các kiến thức về pháp luật, kỹ năng
làm cha mẹ để có phương pháp giáo dục đúng đắn; trẻ em vi phạm pháp luật,
trẻ em nghiện ma tuý sau khi được trở về cộng đồng cần được hỗ trợ học văn
hoá, học nghề và tìm việc làm, trẻ em nghiện ma tuý và gia đình được hỗ trợ
các kiến thức để tổ chức cai nghiện tại gia đình. Trẻ em không có nơi nương
tựa thì tổ chức đưa các em vào Trung tâm bảo trợ trẻ em hoặc vận động các cá
nhân, tổ chức nhận đỡ đầu, chăm sóc thay thế.
1.1.2. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.2.1 Khái niệm công tác xã hội
Theo Hiệp hội công tác xã hội quốc tế thì CTXH được hiểu như sau:
Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối
quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền
và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH
sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào
can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống.
1.1.2.2. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là hoạt động của nhân
viên Công tác xã hội sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ để
kết nối các nguồn lực xã hội nhằm trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phát
huy năng lực vốn có để vượt qua những khó khăn, trở ngại vươn lên hòa nhập
với cuộc sống.
1.1.3. Khái niệm quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức: “Quản lý là những tác động chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức và hiệu quả cao nhất”

[36, tr.9].

17


Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của
hệ quản lý đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách
tối ưu” [25, tr.23].
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp và trực tiếp thông qua các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.1.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.3. Khái niệm quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là một bộ
phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo cấp độ quản lý, quản lý CTXH
với trẻ em có HCĐB là cấp độ quản lý nhà nước. Quá trình đó bao gồm các
hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Vậy có thể hiểu: “Quản lý công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước (cấp trung ương,
cấp địa phương) được tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm tác động tới
đối tượng quản lý liên quan đến lĩnh vực CTXH với trẻ em có HCĐB để
thực hiện mục tiêu đề ra”.
1.1.4 Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.4.1 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow

Theo Abraham Maslow hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu
của họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành hai cấp là nhu cầu
cấp thấp và nhu cầu cấp cao. Trong đó:
- Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu: (i) Nhu cầu về vật chất là nhu cầu tối
thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo con người tồn tại bao (ăn, uống, ở, mặc, ngủ
nghỉ, đi lại…); (ii) Nhu cầu về an toàn bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công
việc, gia đình. Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.

18


×