VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
N U
N TH OANH
QUẢN LÝ CÔN TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TI N TỈNH HẢI DƢƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔN
HÀ NỘI, 2016
TÁC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
N U
N TH OANH
QUẢN LÝ CÔN TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TI N TỈNH HẢI DƢƠN
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔN
TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ TH THƢ
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu:“ u
tt t
t
t
Công tác
v
tr
”là kết quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi cùng với
sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Hà Thị Thư.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Oanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ...............................13
1.1. Tr em c hoàn cảnh đ c biệt: khái niệm và đ c điểm .................................13
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt ....19
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản l công tác x hội đối với tr em có hoàn
cảnh đ c biệt .........................................................................................................26
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c
biệt ........................................................................................................................30
Chƣơng 2.THỰC TRẠN
QUẢN LÝ CÔN
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TỈNH HẢI DƢƠN ......................34
2.1. Đ c điểm về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..............................................34
2.2. Thực trạng về quản l công tác x hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c biệt
..............................................................................................................................38
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với tr em
có hoàn cảnh đ c biệt ...........................................................................................50
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XÃ HỘIĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC
TI NTỈNH HẢI DUƠN .................................................................................57
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................57
3.2. Các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
tr em có hoàn cảnh đ c biệt ................................................................................58
KẾT LUẬN .........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXH
Công tác x hội
HCĐB
Hoàn cảnh đ c biệt
Nxb
Nhà xuất bản
SL
Số lượng
TL
Tỷ lệ
DANH MỤC BẢN
Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản l Công tác x hội với tr em c
HCĐB .................. .................................................................................................... .36
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng đối tượng tr em c HCĐB những năm gần đây tại
Hải Dương ................................. ............................................................................. ..37
Bảng 2.3. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách pháp luật về lĩnh vực
CTXH với tr em có hoàn cảnh đ c biệt ................................................................. .39
Bảng 2.4. Quản lý đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội đối với
tr em c hoàn cảnh đ c biệt ...... ............................................................................. .42
Bảng 2.5. Quản lý về đối tượng tr em c HCĐB .... .................................................... ..46
Bảng 2.6. Công tác kiểm tra, giám sát kiểm tra, giám sát hoạt động công tác xã hội
với tr em có hoàn cảnh đ c biệt ..... ........................................................................ .48
Bảng 2.7. Yếu tố ảnh hưởng đến quản l CTXH đối với tr em có
HCĐB............................................ ......................................................................... ...50
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác bảo vệ, chăm s c và giáo dục tr em luôn được Đảng và nhà nước
ta quan tâm, nhất là đối với những tr em c hoàn cảnh đ c biệt. Việt Nam là nước
thứ hai trên thế giới và nước đầu tiên ở châu Á phê chuẩn Công ước Quốc tế về
quyền tr em (1990), Luật bảo vệ chăm s c và giáo dục tr em được Nhà nước Việt
Nam ban hành năm 1991 và sửa đổi năm 2004 trong đ quy định một chương riêng
về tr em c hoàn cảnh đ c biệt, Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để tr em c hoàn
cảnh đ c biệt c cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng thông qua việc ban hành
các văn bản, chính sách tác động mạnh mẽ đến nh m tr em c hoàn cảnh đ c biệt.
Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác x hội giai đoạn 2010-2020). Công tác x
hội được coi là một nghề công tác x hội n i chung và công tác x hội đối với tr
em c hoàn cảnh đ c biệt n i riêng được quan tâm và triển khai tích cực trong các
bộ, ngành, địa phương, qua đ đ tác động làm chuyển biến nhận thức, hành vi của
cá nhân, gia đình, cộng đồng đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt, g p phần thực
hiện tốt hơn quyền của tr em và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nh m tr em c
hoàn cảnh đ c biệt.
Công tác x hội là một nghề mới ở Việt Nam nên còn thiếu tính chuyên
nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ công tác x hội thiếu đồng nhất việc tổ
chức thực hiện các hoạt động công tác x hội đối với các đối tượng n i chung và đối
với tr em c hoàn cảnh đ c biệt n i riêng hiệu quả chưa cao. Các dịch vụ công tác
x hội cho các nh m đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, đ c biệt là tr em c hoàn
cảnh đ c biệt còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Do đ cần tăng cường công
tác quản l để hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế quản l , điều phối, giám sát
và hướng dẫn thực hiện công tác x hội một cách c hiệu quả nhằm đáp ứng nhu
cầu của đối tượng kịp thời, phù hợp và c chất lượng g p phần giải quyết các vấn
đề an sinh x hội tiến tới một x hội công bằng, văn minh và phát triển.
1
Vấn đề nghiên cứu công tác x hội n i chung và nghiên cứu quản l công tác
x hội n i riêng còn khá mới m ở Việt Nam, đ c biệt nghiên cứu về quản l công
tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt.
Từ những l do trên, tội lựa chọn đề tài: “ u
tr
t t
t
t
t
t
v
” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. M t s
ê
ứu về tr
t
Nghiên cứu “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ
sở lý luận và thực tiễn pháp lý dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương Hải
Yến đ phân tích các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm s c tr em có
hoàn cảnh đ c biệt từ đ đưa ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động bảo vệ chăm s c tr em có hoàn cảnh đ c biệt trong thực tiễn. [42, tr.69-71].
Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm
2020” của tác giả Lê Thu Hà. Đ phản ánh thực trạng tr em có hoàn cảnh đ c biệt
kh khăn ở Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm
2020. Qua đ , c thể thấy nhóm tr em có hoàn cảnh đ c biệt đang cần rất nhiều hỗ
trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần ý thức việc chăm s c, bảo vệ, giáo dục tr
em để hạn chế gia tăng số lượng của nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới.
Trong thời gian gần đây c một số tài liệu đề cập đến tình hình, nguyên nhân,
cũng như đánh giá các hoạt động mô hình hỗ trợ, bảo vệ, chăm s c và giáo dục tr em
c hoàn cảnh đ c biệt ở Việt Nam.
Theo báo cáo “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: đánh giá pháp
luật và chỉnh sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”
do Bộ Lao động – Thương binh và X hội kết hợp với Unicef tiến hành năm 2009, dựa
trên cơ sở đánh giá các luật, văn bản dưới luật cũng như những chính sách và chương
trình bảo vệ tr em, phân tích và đánh giá những văn bản quy phạm pháp luật đ trong
mối tương quan với Công ước Quốc tế về Quyền tr em cũng như các tiêu chuẩn quốc
tế về bảo vệ tr em khác. Báo cáo cũng nhằm mục đích xác định những khoảng cách
2
giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế, cũng như dự báo những diễn biến mới
về việc xây dựng các chính sách và chương trình liên quan đến lĩnh vực bảo vệ tr em.
“Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” cũng đ chỉ ra
những nỗ lực của địa phương trong việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp
dịch vụ bảo vệ tr em theo 3 cấp độ: cấp độ I là phòng ngừa; cấp độ II là phát hiện,
can thiệp sớm để loại bỏ nguy cơ; cấp độ III là trợ giúp, phục hồi hòa nhập cộng
đồng cho tr em c hoàn cảnh đ c biệt cũng được nhiều địa phương quan tâm. Việc
tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ tr em cũng rất chú trọng tới việc “kết nối dịch vụ
bảo vệ tr em liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách và bảo đảm an toàn của tr
em. Các hoạt động tư vấn, vận động, giáo dục đến tận gia đình, cộng đồng; tư vấn
tại Trung tâm nuôi dư ng tr em c hoàn cảnh đ c biệt, các cấp huyện, cấp x ,
trong trường học; thực hiện quy trình “quản l trường hợp c nguy cơ cao tại cộng
đồng đ được triển khai ở các địa phương thí điểm, g p phần quan trọng vào việc
giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến tr em rơi vào hoàn cảnh đ c biệt, nguy cơ thất học,
bỏ học, nguy cơ lang thang, lao động kiếm sống.
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đ thừa
nhận “Trong những năm gần đây, Việt Nam đ đạt được những bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm s c dựa vào cộng đồng cho tr em có
hoàn cảnh đ c biệt, trong đ c tr mồ côi và bị bỏ rơi. Việt Nam đ đưa vào thực
thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ trợ các gia đình . Tài liệu
này cũng cho thấy những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ và chăm s c tr em c
hoàn cảnh đ c biệt như: chưa xây dựng được một hệ thống bảo trợ x hội mạnh mẽ
và hiệu quả; thiếu một hệ thống “dịch vụ chăm s c liên tục ; chưa c một phương
pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện sớm và
xác định tr em dễ bị tổn thương; chưa xây dựng được hệ thống can thiệp sớm và
chuyển tuyến tới các dịch vụ chuyên sâu; các chương trình hỗ trợ tại trường học và
cộng đồng dành cho tr em c hoàn cảnh đ c biệt còn hạn chế; hình thức chăm s c
tập trung vẫn còn được sử dụng khá phổ biến với vai trò là một trong những hình thức
chăm s c thay thế cho tr em cần được bảo vệ đ c biệt; tốc độ tăng các nguồn lực dành
cho tr em cần sự bảo vệ đ c biệt trong những năm gần đây đang chậm lại [39, tr. 214].
3
Chương trình quốc gia về Phòng ngừa và giải quyết tình trạng tr em đường phố,
tr em bị xâm hại tình dục, tr em làm việc trong điều kiện n ng nhọc, nguy hiểm, độc hại
giai đoạn 2004-2010. Chính phủ xác định xâm hại tình dục tr em và mại dâm tr em là
những vấn đề ưu tiên của chương trình này.
Kế hoạch Hành động quốc gia Phòng chống Buôn bán phụ nữ và tr em giai
đoạn 2004-2010.
Kế hoạch Hành động quốc gia về “Chăm s c tr em c hoàn cảnh đ c biệt
kh khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010 . Ghi nhận tính cấp thiết của việc
thiết lập các hình thức chăm s c thay thế cho tr em.
Kế hoạch Hành động quốc gia vì Tr em bị ảnh hưởng bởi HIV và AIDS đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong
Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg.
Theo Quyết định 647/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam đ triển
khai Đề án “Chăm s c tr em mồ côi không nơi nương tựa, tr em bị bỏ rơi, tr em
nhiễm HIV/AIDS, tr em là nạn nhân của chất độc h a học, tr em khuyết tật n ng
và tr em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 2020 . Mục tiêu trong đề án “Chăm s c tr em mồ côi không nơi nương tựa, tr em
bị bỏ rơi, tr em tàn tật n ng, tr em là nạn nhân của chất độc h a học và tr em
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đề ra chuyển 1000 tr em mồ côi không nơi nương
tựa, tr em tàn tật n ng đang được chăm s c tại các cơ sở bảo trợ x hội của nhà
nước về chăm s c ở cộng đồng thông qua các hình thức gia đình ho c cá nhân nhận
nuôi dư ng, nhận đ đầu, nhận nuôi con nuôi và chăm s c tại các nhà x hội.
2.2. M t s
ê
ứu về tr
td
công
t
Hướng nghiên cứu này c một số tác giả tiêu biểu sau:
Tác giả Trần Thị Minh Đức (2000), Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
với các lớp học linh hoạt. Hội thảo Khoa học Việt - Pháp về Tâm l học, 4/2000,
của khoa Tâm l học, Đại học khoa học x hội và nhân văn- Đại học quốc gia Hà
Nội đ đề cập đến mô hình lớp học linh hoạt – loại hình giáo dục phi chính quy cho
tr em c hoàn cảnh đ c biệt kh khăn tại Hà Nội. [20, tr.239-245]
4
Tác giả Bùi Thế Hợp và cộng sự với đề tài “Đánh giá nhu cầu giáo dục của
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” nghiên cứu được thực hiện từ từ tháng
5/2006 đến tháng 5/2008 trên địa bàn: Hà Nội, Ninh Bình, Thanh H a, Ðà Nẵng,
Ðồng Nai, Long An, Trà Vinh đ chỉ ra thực trạng nhu cầu giáo dục của tr em c
hoàn cảnh đ c biệt cho thấy cả mục tiêu; chương trình; phương pháp, phương tiện
và điều kiện giáo dục đều c những bất cập cần được quan tâm đầu tư phát triển
nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu giáo dục của các em. Ðiều đ thể hiện ở:
1/Mục tiêu giáo dục còn nhiều bất cập về phương pháp, phương tiện và điều kiện
giáo dục, và chưa c sự quan tâm đầu tư phát triển nhằm đáp ứng một cách hiệu quả
nhu cầu giáo dục của các em [22, tr.79].
- Phạm Ngọc Luyến (2007), áo cáo nghiệm thu kết quả nghi n cứu khoa
học v thực trạng, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn tr n đ a bàn tỉnh V nh h c. Đề tài đ hệ thống h a được những vấn
đề l luận liên quan đến tr em c hoàn cảnh đ c biệt kh khăn, những văn bản
chính sách liên quan đến tr em c hoàn cảnh đ c biệt kh khăn, đồng thời đề tài
cũng d đánh giá được thực trạng bảo vệ, chăm s c và giáo dục tr em c hoàn cảnh
đ c biệt kh khăn trên địa bàn tỉnh qua đ đề xuất được những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả bảo vệ, chăm s c và giáo dục tr em c hoàn cảnh đ c biệt kh khăn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [23, tr.1-2].
Nh m tác giả Đinh Văn M i và cộng sự (2012) với đề tài “Kh khăn của tr
em c hoàn cảnh đ c biệt trước khi hòa nhập cộng đồng . Nh m tác giả đ nêu
được tình hình tr em c hoàn cảnh đ c biệt ở VIệt Nam, ở Thành phố Hồ Chí
Minh, những kh khăn của các em trước khi hòa nhập cộng đồng cũng như chỉ ra
được nguyên nhân kh khăn. Đồng thời đề tài cũng đánh giá được mong muốn của
tr em c hoàn cảnh đ c biệt trước khi hòa nahapj cộng đồng [24, tr1-21].
Tác giả Vũ Nhi Công (2009) c bài viết “Vai trò của nhân viên x hội trong
tiến trình giúp tr em đ c biệt kh khăn hội nhập cuộc sống . Tác giả đ chỉ ra vai
trò của nhân viên x hội trong tiến trình giúp tr em đ c biệt kh khăn hội nhập
cuộc sống, kh khăn của nhân viên x hội trong việc thực hiện vai trò của mình,
5
cũng như chỉ ra vai trò của nhân viên x hội với công tác x hội gia đình. Đây chính
là vai trò cần thiết bởi vì tr em c hoàn cảnh đ c biệt kh khăn gắn liên với gia
đình tr , chính gia đình là điều kiện quan trọng để giúp các em hội nhập cuộc sống.
- Báo cáo Hội thảo chia s kinh nghiệm và tăng cường hành lang pháp l về
mô hình gia đình nhận nuôi tr em c hoàn cảnh đ c biệt, Bộ Lao động Thương
binh và X hội ngày 27-28/2/2014. Các báo cáo nghiên cứu trên đ chỉ ra những
hạn chế trong hệ thống dữ liệu. Ví dụ như chưa thu thập được tỷ lệ người khuyết tật
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Thay vào đ , các cơ quan Chính phủ sử dụng các
định nghĩa khác nhau, dẫn đến việc sử dụng định nghĩa mang định hướng y tế. Có
thể cho rằng, phương pháp này c khả năng đánh giá thấp số tr em và người lớn
khuyết tật. Ở Việt Nam, hiện có rất ít thông tin đáng tin cậy và có tính hệ thống về
tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật, do đ , kh c thể thực hiện
phân tích số liệu. Hệ thống thu thập thông tin số liệu hiện tại chưa phù hợp.
Tác giả Nguyễn Hồng Thái và hạm Đỗ Nhật Thắng với bài viết “Chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng-những cơ sở xã hội và
thách thức” trên Tạp chí X hội học năm 2005. ài viết đã chỉ ra, chăm s c thay
thế tr em đ c biệt kh khăn dựa vào cộng đồng-chuyển đổi từ cách tiếp cận truyền
thống sang cách tiếp cận trên cơ sở quyền tr em. Chăm s c tr đ c biệt kh khăn
tại trung tâm bảo trợ x hội và những trở ngại c thể c trong việc thực hiện quyền
tr em. Thách thức và trở ngại của chiến lược chăm s c tr em đ c biệt kh khăn
dựa vào cộng đồng. [34, tr,92-97].
Năm 2014, đề tài thạc sĩ “Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt từ thực tiễn các trung tâm bảo trợ xã hội tr n đ a bàn tỉnh ình Đ nh của tác
giả Võ Thị Diệu Quế. Đề tài triển khai nghiên cứu từ tháng 3/2014 đến tháng
8/2014 đ đánh giá được thực trạng công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c
biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đ đề
xuất các giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động công tác xã hội đối với tr em có
hoàn cảnh đ c biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định trong
giai đoạn hiện nay [27, tr.2].
6
Tóm lại, Trong quá trình chuẩn bị cho đề tài nghiên cứu này, tôi đ nhận
thấy những hạn chế nhất định của các tài liệu, dữ liệu thu thập được. Rất hiếm
những nghiên cứu, khảo sát về tr em có hoàn cảnh đ c biệt của tỉnh Hải Dương.
Các tài liệu và nghiên cứu này đều chưa đề cập đến khía cạnh vấn đề của tr em có
hoàn cảnh đ c biệt, đ c biệt là các dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho tr ; chưa
n i đến vai trò, các quy trình nghiệp vụ mà nhân viên công tác xã hội sử dụng đễ hỗ
trợ tr em có hoàn cảnh đ c biệt giải quyết kh khăn, hòa nhập cộng đồng một cách
chuyên nghiệp thì chưa được đề cập đến.
M c dù vậy những tài liệu, nghiên cứu đ được công bố nói trên chưa c đề tài
nào nghiên cứu về quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt để đưa
ra được các biện pháp g p phần thúc đẩy hiệu quả của công tác này, vì vậy những tài liệu
trên luôn là nguồn tài liệu rất quan trọng để tôi đi tìm hiểu và thực hiện nghiên cứu
“ uản l công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Hải
Dương”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mụ
í
ê
ứu
Nghiên cứu l luận và thực trạng quản l công tác x hội đối với tr em c
hoàn cảnh đ c biệt từ thực tiễn tỉnh Hải Dương và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác này; trên cơ sở đ đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản l công tác x
hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt từ thực tiễn tỉnh Hải Dương.
3.2. N
vụ
ê
ứu
Hệ thống h a các vấn đề l luận về quản l công tác x hội đối với tr em c
hoàn cảnh đ c biệt.
Phân tích thực trạng quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c
biệt tại Hải Dương.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản l công tác x hội đối với tr em
c hoàn cảnh đ c biệt từ thực tiễn.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản l công tác x hội
đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt tại tỉnh Hải Dương.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đ
t ợ
ê
ứu
Quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt từ thực tiễn
tỉnh Hải Dương.
4.3.
v
ê
ứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quản l Nhà nước về công tác x hội với
tr em c hoàn cảnh đ c biệt gồm 10 nội dung nhưng đề tại chỉ tập trung nghiên cứu
quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt tại tỉnh Hải Dương
gồm 6 nội dung cơ bản được gộp lại thành 4 nội dung.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu:
46 cán bộ quản l Công tác x hội với tr em c hoàn cảnh đ c biệt tại Sở
Lao động – Thương bình và X hội tỉnh Hải Dương (Phòng Bảo trợ x hội và
Phòng bảo vệ, chăm s c tr em); cán bộ quản l công tác x hội với tr em c hoàn
cảnh đ c biệt tại các phòng Lao động – Thương binh và X hội tại 12 thị x , huyện
của tỉnh.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 - 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.
p
p uậ
Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở Phương pháp luận chủ
yếu sau:
- Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn
nhận, đánh giá hoạt động quản l công tác x hội với tr em c hoàn cảnh đ c biệt phải
xuất phát từ thực tiễn và đ t hoạt động quản l công tác x hội với tr em c hoàn cảnh
đ c biệt trong mối quan hệ ch t chẽ với các yếu tố khách quan và chủ quan.
- Thuyết nhu cầu: Tiếp cận theo nhu cầu của tr em c hoàn cảnh đ c biệt là
cách tiếp cận dựa trên việc đáp ứng tốt nhất các dịch vụ công tác x hội đối với các nhu
cầu của tr . Đây là những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển thể chất của tr em n i
chung tr em c hoàn cảnh đ c biệt n i riêng. Vận dụng thuyết nhu cầu của
A.Maslow trong nghiên cứu chúng tôi tìm hiểu các nhu cầu của tr em c hoàn cảnh
8
đ c biệt trên địa bàn tỉnh Hải Dương và xem xét sự bảo đảm các nhu cầu từ phía các
nhân viên công tác x hội xem họ ưu tiên về nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay
các nhu cầu được đáp ứng theo trình tự của thang nhu cầu A.Maslow, nhu cầu nào
chưa đáp ứng được và nguyên nhân vì sao.
- Thuyết vai trò: Đối với cán bộ quản l công tác x hội đối với tr em c
hoàn cảnh đ c biệt, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản l các hoạt động công tác
x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt: lập kế hoạch, quản l việc thực hiện
văn bản, chính sách, quản l nhân viên công tác x hội với tr em c hoàn cảnh đ c
biệt, quản l đối tượng tr em c hoàn cảnh đ c biệt.
5.2.
p
p
ê
ứu
- hương pháp phân tích tài liệu
Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ, chăm s c tr em c hoàn cảnh đ c biệt và hoạt động công tác x
hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin từ các công trình khoa học
nghiên cứu như luận văn, luận án, sách, báo c liên quan đến công tác x hội, ttr
em c hoàn cảnh đ c biệt và quản l , quản l nhà nước về chăm s c, bảo vệ tr em
c hoàn cảnh đ c biệt để xây dựng cơ sở l luận về công tác x hội với tr em c
hoàn cảnh đ c biệt: các khái niệm cơ bản, vấn đề l luận liên quan đến tr em c
hoàn cảnh đ c biệt, quản l CTXH với tr em c hoàn cảnh đ c biệt.
- hương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh
đ c biệt đối với lĩnh vực công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt tại
tỉnh Hải Dương.
Mục đích của phương pháp: Thông qua quan sát hoạt động thực tiễn của cán
bộ quản l CTXH đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt ở Hải Dương làm phong phú
thêm cho các kết quả nghiên cứu phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- hương pháp ph ng v n sâu
Tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu các cán bộ quản l công tác x hội đối
với tr em c hoàn cảnh đ c biệt, nhân viên công tác x hội với tr em c hoàn cảnh
đ c biệt tại Hải Dương.
9
Mục đích của phương pháp: Để c thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên
cứu, đề tài cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản l công tác
x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt nhằm khai thác c chiều sâu hơn các
nội dung mà phương pháp điều tra định lượng không phù hợp ho c bổ sung cho
cách tiếp cận này cho kết quả định lượng thêm phong phú.
- hương pháp đi u tra b ng bảng h i
Mục đích của phương pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là
phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu định
lượng dựa trên các khái niệm đ được thao tác h a. Bảng hỏi là công cụ thu
thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm những câu hỏi được
xây dựng gồm các phần sau:
Phần 1. Những thông tin chung về khách thể nghiên cứu
Phần 2. Thực trạng quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c
biệt. Bao gồm các câu hỏi để nghiên cứu về lập kế hoạch quản l công tác x hội
đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt, quản l về xây dựng, ban hành và thực thi văn
bản chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực Công tác x hội với tr em c
hoàn cảnh đ c biệt; Quản l
phát triển đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực
công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt và Quản l về đối tượng tr
em c hoàn cảnh đ c biệt cũng như quản l hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động
công tác x hội với tr em c hoàn cảnh đ c biệt.
Phần 3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản l công tác x hội đối
với tr em c hoàn cảnh đ c biệt.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng tần suất (%), điểm trung bình
(Mean), thứ bậc để đánh giá.
Mục đích của phương pháp này là sử dụng toán thống kê nhằm lượng h a được kết quả
nghiên cứu băng bảng hỏi với các tiêu chí được xây dựng đảm bảo tính khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý
ĩa
uậ
Đề tài g p phần làm sáng tỏ thêm những l luận của công tác x hội dưới g c
độ quản l , quản trị công tác x hội.
10
Luận văn g p phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận công tác xã hội đối
với tr em nói chung và tr em có hoàn cảnh đ c biệt n i riêng. Đ c biệt là hệ thống
h a cơ sở lý luận quản l nhà nước về công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh
đ c biệt; trên cơ sở đ phân tích, đánh giá làm rõ hơn hệ thống quản l nhà nước về
công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c biệt là cơ sở để hoàn thiện khuôn
khổ luật pháp, chính sách, cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã
hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c biệt.
6.2. Ý
ĩa t
t
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phần nâng cao tính chuyên nghiệp của đội
ngũ nhân lực công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c biệt, góp phần hoàn
thiện hệ thống văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động quản lý công tác xã hội
với tr em có hoàn cảnh đ c biệt.
Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý, cán bộ làm
việc với tr em có hoàn cảnh đ c biệt. Đề tài cũng đ đánh giá được thực trạng hoạt
động quản lý công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c biệt qua thực tiễn tỉnh
Hải Dương ở các khía cạnh: Quản lý về xây dựng, ban hành và thực thi văn bản
chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội với tr em có hoàn
cảnh đ c biệt; Quản lý phát triển đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực công tác
xã hội đối với tr em c hoàn cảnh đ c biệt và Quản lý về đối tượng tr em có hoàn
cảnh đ c biệt; Kiểm tra, giám sát hoạt động công tác xã hội với tr em có hoàn cảnh
đ c biệt. Đồng thời, cũng đánh giá được mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến
hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với tr em có hoàn cảnh đ c biệt ở tỉnh Hải
Dương. Qua đ , đề xuất được 4 biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã
hội với tr em có hoàn cảnh đ c biệt.
Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
trong việc hoạch định cơ chế. chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch,
đề án, và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án quản lý công tác xã hội
đối với cho tr em có hoàn cảnh đ c biệt.
11
Đề tài được vận dụng là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý công tác xã hội trong việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách,
chương trình c hiệu quả để trợ giúp tr em có hoàn cảnh đ c biệt. Tác giả cũng hy
vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích trong việc học tập, nghiên
cứu của sinh viên ngành công tác xã hội cũng như phục vụ phần nào cho công tác
giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành công tác xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mực tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, mục lục. Nội dung luận văn bao gồm 2 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề l luận về quản l công tác x hội đối với tr em c
hoàn cảnh đ c biệt.
Chương 2: Thực trạng quản l công tác x hội đối với tr em c hoàn cảnh
đ c biệt tại tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản l công tác x hội đối với tr
em c hoàn cảnh đ c biệt từ thực tiễn tỉnh Hải Dương.
12
Chƣơng 1
NHỮN
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔN
TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
1.1. Tr em c hoàn cảnh đ c iệt: khái niệm và đ c điểm
1.1.1. M t s
1.1.1.1. hái niệm trẻ em
Tr em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy theo nội
dung tiếp cận, g c độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra những định nghĩa hay khái
niệm về tr em. C thể tiếp cận về m t sinh học, tiếp cận về m t tâm l học, y học, x hội
học… Tuy vậy, trong các định nghĩa và khái niệm đ đều c những điểm chung và thống
nhất là căn cứ vào tuổi đời để xác định số lượng tr em. Điều 1, Công ước về Quyền tr em
năm 1989 đ ghi nhận “Trẻ em là b t kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật
có thể được áp dụng với trẻ em đó quy đ nh tuổi thành ni n sớm hơn . [17, tr.28].
Như vậy, khái niệm tr em được đề cập trong Công ước chủ yếu dựa vào độ
tuổi của tr em để xác định, không như trong triết học, x hội học, tâm l học,...
Theo tinh thần Công ước, c thể ngầm hiểu rằng khái niệm tr em bao gồm cả
người chưa thành niên hay cũng c thể hiểu rằng người chưa thành niên bao gồm cả
tr em và đều là những người ở độ tuổi dưới 18.
Trên cơ sở các qui định của Công ước quyền tr em, Việt Nam nội luật h a
các qui định của công ước trong lĩnh vực pháp luật Việt Nam về quyền tr em, trong
đ c đề cập đến khái niệm về tr em. Theo điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm s c và Giáo
dục tr em năm 1991, sửa đổi, bổ sung năm 2004 quy định “Trẻ em là công dân
Việt Nam dưới 16 tuổi [28, tr. 35].
Như vậy, căn cứ để xác định tr em Việt Nam phải là người c quốc tịch
Việt Nam và ở trong độ tuổi từ 0 đến dưới 16 tuổi.
Đề tài sử dụng khái niệm tr em theo quy định của Luật Bảo vệ Chăm s c và
Giáo dục tr em làm căn cứ xây dựng tiêu chí xác định khách thể nghiên cứu và các
nh m tr đang được hưởng trợ giúp x hội theo quy định của Pháp luật.
13
1.1.1.2. hái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Thực tế trong quá trình vận động và phát triển x hội luôn tồn tại một bộ phận
tr em c HCĐB như tr em mồ côi không nơi nương tựa, tr em bị bỏ rơi; tr em
khuyết tật, bên cạnh đ cũng c nh m tr em c HCĐB chỉ tồn tại và phát triển trong
thời kỳ nhất định. Ở nước ta trong số 10 loại đối tượng tr em c HCĐB thì c loại
tồn tại từ rất lâu như tr em mồ côi không nơi nương tựa, tr em bị bỏ rơi; tr em
khuyết tật, song cũng c loại mới xuất hiện và đề cập tới vào những năm cuối thập kỷ
80 cho đến nay như tr em phải làm việc xa gia đình; tr em lang thang; tr em bị
xâm hại tình dục; tr em nghiện ma túy…Nếu phân tích bối cảnh kinh tế - x hội
nước ta thì quá trình phát sinh đ là do m t trái của quá trình phát triển kinh tế thị
trường, là hậu quả tất yếu của một quá trình phát triển một hình thái kinh tế x hội.
Đối tượng thuộc nh m tr em c HCĐB phụ thuộc vào tình hình kinh tế - xã
hội từng nơi (từng địa phương, từng vùng trong một quốc gia) và từng giai đoạn
phát triển kinh tế của đất nước, phụ thuộc vào đ c điểm văn h a của mỗi dân tộc,
từng cộng đồng… Chính vì vậy, ở các quốc gia khác nhau, ho c trong một đất nước
nhưng ở từng giai đoạn khác nhau sẽ không c sự giống nhau về số nh m, quy mô
của từng nh m tr em c HCĐB.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể
chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia
đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em).
Tr em c hoàn cảnh đ c biệt gồm: tr em mồ côi không nơi nương tựa, tr em
bị bỏ rơi; tr em khuyết tật, tàn tật; tr em là nạn nhân của chất độc h a học; tr em
nhiễm HIV/AIDS; tr em phải lao động n ng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất
độc hại; tr em phải làm việc xa gia đình; tr em lang thang; tr em bị xâm hại tình
dục; tr em nghiện ma túy; tr em vi phạm pháp luật (Điều 40 Luật Bảo vệ, chăm
s c và giáo dục tr em). Hiện nay, khái niệm về tr em c hoàn cảnh đ c biệt đ
được mở rộng hơn, ngoài các nh m tr được quy định trong luật thì còn 4 nh m nữa
phù hợp với định nghĩa tr em c hoàn cảnh đ c biệt và cũng được đưa vào nh m
chính sách trợ giúp cho các nh m tr em này là: Tr em sống trong các gia đình
nghèo, Tr em bị buôn bán bắt c c, tr em bị ngược đ i bạo lực, tr em bị tai nạn
thương tích.
14
1.1.2. Đ
t
v
u
u
a tr
t
1.1.2.1. Đặc điểm tâm l
Những kh khăn trong đời sống mà tr g p phải c thể dẫn đến những vấn đề
nguy hại với tâm l và sự hình thành nhân cách của tr . Chúng ta biết rằng, ở tr
em, quá trình x hội h a diễn ra mạnh mẽ và liên tục. Chính quá trình x hội h a
này hình thành nên nhân cách của tr . Trong quá trình x hội h a đ , tr tương tác
với những cá nhân khác, nh m khác, chịu ảnh hưởng của những hệ thống khác
nhau. Nhận thức và hành vi của tr chi phối lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng.
Cả nhận thức và hành vi của tr đều nằm trong phạm vi tác động của môi trường
xung quanh, của sự tương tác x hội tr tiếp xúc hằng ngày. Cũng chính từ đ , tr
c thể hình thành những nhận thức sai lầm về bản thân qua quá trình x hội h a,
ho c hệ thống giáo dục gây sức ép quá lớn tới tr dễ khiến tr khủng hoảng tâm l .
Bên cạnh đ , tr còn phải đối m t với nhiều sức ép, ảnh hưởng tiêu cực của hoàn
cảnh, các tệ nạn x hội như mại dâm, ma túy, tình trạng lang thang, lạm dụng tr
em... Tất cả những điều này khiến cho quá trình x hội h a của tr bị đảo lộn theo
hướng không mong đợi, dễ làm méo m nhận thức, hành vi và nhân cách của tr .
Hệ quả của những vấn đề này để lại trong tâm l của tr rất sâu sắc và c tính ảnh
hưởng lâu dài, nghiêm trọng.
Tr em c HCĐB là nh m tr không được sống và lớn lên trong điều kiện bình
thường như các tr em khác. Các em phải trải qua, phải chịu đựng và phải đối ph với
những biến cố đ c biệt xảy ra trong giai đoạn tr thơ của mình. Những biến cố này
tác động không nhỏ đến cuộc sống, tâm sinh l và sự trưởng thành của các em.
Kh diễn tả cảm xúc bằng lời: C thể do tr bị choáng ngợp bởi chính tâm
trạng của mình và muốn đè nén những tâm trạng đ ho c tr chưa bao giờ được
khuyến khích để tự n i về mình và không c đủ lời để diễn tả tâm trạng.
Hoài nghi, thiếu tin tưởng: Tr sống trong hoàn cảnh đ c biệt thường c đủ
l do để ngờ vực. Những người lớn mà các em thường g p c v xa cách với tr và
không hiểu được những kh khăn này.
15
M c cảm c tội, tự trách mình: Tr hổ thẹn vì những gì đ xảy đến cho mình
như bị cư ng dâm, bị làm nhục ho c các em tự trách mình vì đ không tự bảo vệ được.
Giận dữ và c ác cảm: Một số tr tức giận người lớn vì bị bạc đ i ho c không
được chăm s c phù hợp ho c c thể do các em cứ đinh ninh sẽ bị phê bình ho c
trừng phạt.
Tr thường không n i thật vì tr ước mơ một hoàn cảnh khác, tránh né những
đề tài đau thương, sợ bị hậu quả xấu, tr cố gắng muốn lấy lòng người lớn (cố gắng
n i ra những điều hay ho c những điều mà người lớn muốn nghe), cố
n i dối để
tránh câu chuyện, không muốn tiếp xúc với người khác ho c để gây sự chú
của
người nghe.
Một số tâm trạng thường g p ở TECHĐB: Tr đau khổ, lo lắng ho c sợ sệt
c thể ngồi yên một chỗ suốt ngày, không ham thích một hoạt động nào, mất hết cả
sinh lực. Tr buồn, lo lắng thường kh tập trung tư tưởng. Không tin tưởng vào
người lớn nếu tr đ từng bị người lớn đối xử hung bạo. Tuy nhiên, những tr mồ
côi lại bám ch t lấy người lớn như sợ sẽ bị bỏ rơi, c tr lại không muốn đem lòng
thương mến ai. Tr không phải lúc nào cũng c thể n i về tâm trạng của mình. Tr
c thể vì quá bối rối ho c sợ h i nên không xác định được tâm trạng của mình ho c
không biết n i như thế nào để diễn tả tâm trạng.
1.1.2.2. Nhu cầu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trước hết là nhu cầu về m t vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, đảm
bảo cho sự phát triển về m t thể chất của tr em c hoàn cảnh đ c biệt. Với tr em
c hoàn cảnh đ c biệt nhu cầu này rất quan trọng, là cơ sở để tồn tại của các em, vì
vậy, để thỏa m n nhu cầu này nhiều em bất chấp hiểm nguy rình rập hàng ngày liên
quan đến an toàn về sức khỏe, thậm chí tính mạng.
Thứ hai, nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về m t thể chất và tinh thần
của tr em c HCĐB. Gia đình đ ng vai trò rất quan trọng, đây là môi trường x hội
h a đầu tiên và cũng là mạnh nhất của đưa tr . Trong những trường hợp can
thiệp,tách đưa tr ra khỏi bố mẹ (gia đình) chúng là trường hợp bất khả kháng,
không còn một giải pháp nào thay thế nữa;
16
Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển), học tập, thông qua những
hoạt động này đưa tr em c HCĐB được hòa mình vào x hội tự khẳng định mình;
Nhu cầu được tôn trọng, tr em c HCĐB luôn đòi hỏi nhu cầu này từ người
lớn, ở bạn bè và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự tin, nghị lực của tr
em c HCĐB.
Nhu cầu cao nhất của tr là tự khẳng định mình, chứng minh rằng mình c
năng lực, mình c thể làm được mọi việc.
Nhu cầu đối với từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: [27, tr20-22]
- Đối với trẻ em lang thang, trẻ em di cư:
Tr em lang thang thường kiếm sống trên đường phố, hầu hết các em đều xa
nhà, không c chỗ ở ổn định, môi trường sống thiếu an toàn dễ bị lôi kéo, lạm dụng.
Tr em lang thang cần được: tư vấn, trợ giúp tâm l và hỗ trợ trở về hòa nhập với
gia đình. Cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật, kỹ năng sống, phòng chống tệ
nạn x hội... để biết cách tự chăm s c và bảo vệ bản thân; trợ giúp để c một công
việc, một nghề phù hợp, một nơi cư trú tạm thời an toàn. Gia đình của tr em lang
thang cần c những hiểu biết về mối nguy hiểm đối với tr em khi đi lang thang,
kiến thức chăm s c bảo vệ con cái, kiến thức để phát triển kinh tế gia đình, được hỗ
trợ vay vốn, tạo việc làm để giảm bớt kh khăn.
Tr em di cư thường g p kh khăn trong việc hoà nhập cộng đồng khi đến
nơi ở mới, kh khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ: khai sinh, đăng k hộ khẩu, thủ
tục nhập học do thiếu giấy tờ cần thiết, hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ y
tế, học tập, vui chơi giải trí, hoà nhập cộng đồng. Tr em di cư và gia đình cần được
tư vấn trợ giúp pháp l , nơi ở an toàn, việc làm phù hợp, tiếp cận với các dịch vụ y
tế, học tập và dịch vụ an sinh x hội khác trên địa bàn mới đến.
- Trẻ em b xâm phạm tình dục, trẻ em b buôn bán, bắt cóc, b ngược đãi,
bạo lực:
Các em cần được hỗ trợ khẩn cấp tách ngay khỏi môi trường thiếu an toàn;
bố trí chỗ ăn, nghỉ tạm thời, điều trị phục hồi về tâm l , sức kho ; đưa tr về gia
đình ho c đối với tr em không nơi nương tựa đưa vào nuôi dư ng tại cơ sở trợ giúp
17
tr em, giúp tr các điều kiện để tiếp tục đến trường ho c được học nghề và giới
thiệu việc làm. Gia đình tr cần được hướng dẫn về cách chăm s c phục hồi thể lực
và tâm l cho tr , về việc cộng tác với cơ quan công an, chính quyền địa phương tố
cáo, xử l tội phạm xâm hại tr em, tư vấn về pháp luật và các chính sách liên quan
đến xâm hại tr em. Cộng đồng trường học nơi tr em sống cần được tuyên truyền,
tư vấn về chống phân biệt kỳ thị đối với tr .
- Trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong đi u kiện độc hai, nguy hiểm:
Nguyên nhân thường xuất phát từ điều kiện kinh tế gia đình kh khăn, một
phần do bản thân tr , gia đình và người sử dụng lao động thiếu hiểu biết các quy
định của pháp luật về lao động tr em. Để đảm bảo sức kho và an toàn, tr cần
được đưa ra khỏi môi trường lao động hiện tại, được hỗ trợ điều trị phục hồi sức
kho ; tr và gia đình cần được tư vấn để nhận biết những mối nguy hại đối với bản
thân, được hỗ trợ vốn, kiến thức để phát triển kinh tế, hỗ trợ để giảm bớt kh khăn
trong thời gian đầu, được hỗ trợ học nghề và tìm việc làm phù hợp. Ðối với những
tr còn khả năng học tập cần được hỗ trợ sách vở, quần áo và các điều kiện khác để
đến trường.
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em b b rơi:
Tr em mồ côi không nơi nương tựa, tr em bị bỏ rơi rất cần c một môi
trường, người chăm s c tốt, yêu thương gắn b để tr vượt qua được những kh
khăn, m c cảm của chính mình; tr cần c kỹ năng, kiến thức để tự chăm s c, bảo
vệ, cần c đủ dinh dư ng để phát triển bình thường như những tr em khác, được
học hành, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt động x hội khác để
hoà nhập với bạn bè và cộng đồng. Người chăm s c tr cần được hỗ trợ để c kiến
thức, kỹ năng nuôi dạy tr , giúp tr phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần.Tr
em mồ côi không nơi nương tựa, tr em bị bỏ rơi đến tuổi trưởng thành cần được
định hướng nghề nghiệp, được hỗ trợ học nghề, tạo việc làm để tự lập.
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của ch t độc hoá học, trẻ em
b tai nạn thương tích nặng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS:
18
Vấn đề lớn nhất đối với nh m tr em này là cần được trợ giúp để điều trị
phục hồi, nâng cao thể trạng sức kho . Tr em khuyết tật, tàn tật cần được học hoà
nhập; tr em khiếm thính, khiếm thị, tr câm điếc cần được học các lớp chuyên biệt;
tr cần c các công cụ, phương tiện để giúp tr vận động, phục hồi chức năng. Gia
đình và người chăm s c tr phải c kiến thức chăm s c tích cực, được tư vấn về các
dịch vụ y tế c liên quan; gia đình và cộng đồng nơi tr cư trú cần được truyền
thông, tư vấn về chống phân biệt kỳ thị.
- Trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em nghiện ma tu :
Bản thân tr cần được tư vấn, giáo dục pháp luật để nhận ra lỗi lầm của
mình, gia đình của tr cần được cung cấp các kiến thức về pháp luật, kỹ năng làm
cha mẹ để c phương pháp giáo dục đúng đắn; tr em vi phạm pháp luật, tr em
nghiện ma tu sau khi được trở về cộng đồng cần được hỗ trợ học văn hoá, học
nghề và tìm việc làm, tr em nghiện ma tu và gia đình được hỗ trợ các kiến thức để
tổ chức cai nghiện tại gia đình. Tr em không c nơi nương tựa thì tổ chức đưa các
em vào Trung tâm bảo trợ tr em ho c vận động các cá nhân, tổ chức nhận đ đầu,
chăm s c thay thế.
1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với tr em c hoàn cảnh
đ c iệt
1.2.1. M t s
1.2.1.1. hái niệm quản l
Khi x hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với x hội và
cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đ làm
nảy sinh nhu cầu về quản l . Quản l là một thuộc tính gắn liền với x hội ở mọi
giai đoạn phát triển của n . Ngay từ thuở bình minh của x hội loài người, để đương
đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình,
con người phải lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đ đòi hỏi phải c sự tổ
chức, phải c sự phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải c quản l .
19