Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Công tác xã hội đối với học viên trong các trường Trung cấp nghề từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.53 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VĂN ĐÌNH TRI

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC VIÊN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ HẠNH NGA

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đỗ Hạnh Nga. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Văn Đình Tri




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƢỜNG HỌC12
1.1. Các khái niệm chính ........................................................................................... 12
1.2. Công tác xã hội đối với học viên các trường trung cấp nghề............................. 15
1.3. Cơ sở pháp lý về hoạt động công tác học sinh- sinh viên .................................. 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với học viên các trường trung
cấp nghề..................................................................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA................................................. 34

2.1. Vài nét về hệ thống mạng lưới các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa................................................................................................................. 34
2.2. Thực trạng học viên tại các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .... 36
2.3. Thực trạng các hoạt động công tác xã hội tại các trường trung cấp nghề trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa .................................................................................................. 42
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với học viên trong các
trường trung cấp nghề ............................................................................................... 57
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ................. 60

3.1. Định hướng bảo đảm việc thực hiện các hoạt động Công tác xã hội đối với học
viên ........................................................................................................................... 60
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội tại các trường trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa............................................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 78

1. Kết luận ................................................................................................................. 78

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắc

Viết đầy đủ

1

CTXH

Công tác xã hội

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp


4

GV

5

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

6

HSSV

Học sinh - sinh viên

7

HV

8

NVXH

9

TNCSHCM

10


XH

Giáo viên

Học viên
Nhân viên xã hội
Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

NỘI DUNG

Bảng 2.1

Số lượng HV và ngành nghề đào tạo ở trình độ trung cấp năm 2016 tại
các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Bảng 2.2

Phân loại kết quả rèn luyện của HV tại các trường trung cấp nghề trong
3 năm gần đây

Bảng 2.3

Tổng hợp HV của niên khóa 2013 bỏ học hàng năm của 04 trường
trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa


Bảng 2.4

Số lượng HV bỏ học và nguyên nhân bỏ học trong học kỳ 1 của trường
trung cấp nghề Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa năm học 2016 - 2017

Bảng 2.5

Tổng hợp số lượng vi phạm quy chế HSSV tại các trường trung cấp
nghề từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016

Bảng 2.6

Tổng hợp các nguyên nhân bị kỷ luật theo số lượng HV vi phạm quy
chế HSSV tại các trường trung cấp nghề năm học 2015-2016

Nhận thức về tầm quan trọng của việc hỗ trợ và giải quyết những vấn
Bảng 2.7 đề xã hội xảy ra trong trường học đối với HV( CTXH với HV) trong
trường học.
Bảng 2.8

Mức độ cần thiết của việc hỗ trợ và giải quyết những vấn đề xã hội xảy
ra trong trường học đối với HV ( CTXH với HV) trong trường học

Bảng 2.9 Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động tham tư vấn cho HV
Bảng 2.10

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức, thời điểm,
phương pháp tham vấn được thực hiện cho HV tại trường

Bảng 2.11


Bảng tổng hợp về mức độ thực hiện hoạt động đánh giá nhu cầu và
cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp cho HV

Bảng 2.12

Bảng tổng hợp về mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức
đánh giá nhu cầu và cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp cho HV

Bảng 2.13

Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động biện hộ chính sách với việc
bảo đảm quyền lợi cho HV của nhà trường


STT

NỘI DUNG

Bảng 2.14

Đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức biện hộ
chính sách với việc bảo đảm quyền lợi cho HV.

Bảng 2.15

Mức độ thực hiện hoạt động vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực
dịch vụ trợ giúp cho HV

Bảng 2.16


Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức vận động, kết nối,
giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp cho HV

Bảng 2.17

Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục nâng
cao nhận thức cho HV

Bảng 2.18

Đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức truyền
thông giáo dục nâng cao nhận thức cho HV


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

NỘI DUNG

Biểu đồ 2.1

Tỷ lệ bỏ học hàng năm HV niên khóa 2013 của các trường trung
cấp nghề.

Biểu đồ 2.2

So sánh số lượng HV vi phạm quy chế HSSV trong 03 năm (từ năm học
2013-2014 đến năm học 2015-2016) của các trường trung cấp nghề.


Biểu đồ 2.3

So sánh số lượng HV vi phạm quy chế HSSV trong 03 năm (từ năm học
2013-2014 đến năm học 2015-2016) của các trường trung cấp nghề.

Biểu đồ 2.4

So sánh các mức độ đánh giá về tham vấn, tư vấn cho HV của CBQL,
GV và HV theo tỷ lệ bình quân

Biểu đồ 2.5

So sánh mức độ thực hiện hoạt động vận động, kết nối, giới thiệu
nguồn lực dịch vụ trợ giúp của CBQL, GV, HV theo tỷ lệ bình quân

So sánh Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức truyền
Biểu đồ 2.6 thông giáo dục nâng cao nhận thức cho HV theo tỷ lệ đánh giá bình
quân của CBQL, GV và HV


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu phát triển con người luôn là vấn đề quan trọng trong sự phát triển
của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trong các lĩnh vực giáo dục nói chung thì giáo dục
hình thành nhân cách cho học sinh để thực hiện tốt các chức năng xã hội có ý nghĩa
rất quan trọng. Dù ở giai đoạn lịch sử nào thì nét chung của nhân cách là hướng tới
cái thiện, hướng tới các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, với tự
nhiên và xã hội. Nhân cách của mỗi cá nhân là kết quả giáo dục của gia đình, nhà
trường và xã hội, đồng thời cũng là sự nỗ lực tự tu dưỡng rèn luyện, tự học tập và
phát huy những năng lực của chính cá nhân ấy.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu: “Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt
và làm việc hiệu quả.”
Trong các nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
đã chỉ rõ, cần phải “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Để thực hiện điều đó, đòi
hỏi nhà trường cần nâng cao nhận thức, năng lực tư duy, sáng tạo, quan tâm giáo
dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, truyền thống đạo đức và kỹ năng sống cho
người học, với phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề”, trong đó đặc biệt
quan tâm đến mục tiêu “dạy người”.
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đang phải đương đầu với
những vấn đề phức tạp diễn ra trong trường học như: Tình trạng học sinh bỏ học,
bạo lực trong học đường, vi phạm pháp luật, những tổn thương trong mối quan hệ
gia đình - học đường, định hướng nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng, việc làm sau khi
tốt nghiệp... Để giải quyết những vấn đề trên cần sự nỗ lực lớn của ngành giáo dục,

1


đào tạo, nhà trường và toàn xã hội, trong đó có vai trò, trách nhiệm trực tiếp của
CTXH học đường.
Thực trạng các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong
những năm qua cũng đã diễn ra những vấn đề phức tạp như trên, đó là tình trạng
học sinh bỏ học nhiều, học sinh nghiện game, vi phạm luật giao thông, bạo lực học
đường, vấn đề giới tính, tình cảm, mâu thuẫn nảy sinh giữa HV với HV, giữa HV

với GV hay giữa gia đình với HV và nhà trường... Đây là những vấn đề “thời sự”,
nó đã và đang được các nhà trường đặc biệt quan tâm. Hơn thế nữa, đối với các
trường trung cấp nghề thì cần phát triển công tác định hướng nghề nghiệp, giáo dục
đạo đức tác phong, kỷ luật lao động, khơi dạy sự sáng tạo cho người học, tư vấn,
giới thiệu, giải quyết việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp, kết nối các chính sách và
nguồn lực xã hội ...
Để giải quyết những vấn đề trên cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm
bảo vệ và hỗ trợ HV thoát khỏi những khủng hoảng và tổn thương mà CTXH
trường học là một phương thức của ngành CTXH áp dụng trong bối cảnh thân chủ
là HV , phụ huynh , GV cũng như cộng đồng . Mô hình này trên thế giới áp dụng đã
khá lâu, đem lại những kết quả tích cực góp phần giảm thiểu những tác động xấu
của các vấn đề xã hội nảy sinh trong trường học.
Trong nhiều năm, làm công tác quản lý tại trường trung cấp nghề, cho thấy
sự cần thiết của hoạt động CTXH trong trường học. Việc đổi mới cách nhìn và phát
triển CTXH trong các trường trung cấp nghề sẽ góp phần giải quyết những vấn đề
bức xúc như tình trạng học sinh bỏ học, nghiện game, mâu thuẫn giữa HV với nhau,
định hướng nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng mềm, giáo dục đạo đức nghề nghiệp; tư
vấn, giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp...
Ở Khánh hòa đã có một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này nhưng chủ yếu
là tiếp cận bằng tâm lý học hay quản lý giáo dục, chưa có đề tài nào tiếp cận vấn đề
bằng phương pháp CTXH học đường. Xuất phát từ những lý do trên, tôi rất tâm đắc
và chọn đề tài “Công tác xã hội đối với học viên trong các trƣờng Trung cấp
nghề từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực
trạng CTXH trường học đang được thực hiện tại các trường dạy nghề và đề xuất
những khuyến nghị, biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ các dịch vụ xã hội cho HV .

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2.1. Trên thế giới
Hiện nay, công trình viết về CTXH trong trường học tuy đã có nhưng chưa
được nhiều. Cuốn sách School Social Work: Skills and Interventions for Effective
Practice (tác giả David R.Dupper, 2002) đã xác định các vai trò trên bình diện rộng
và những nhiệm vụ của các NVXH học đường, thúc đẩy sự ứng dụng của những
nghiên cứu dựa trên thực hành và những nỗ lực làm cầu nối giữa nghiên cứu và thực
hành CTXH học đường. Những nghiên cứu gần đây cũng đưa ra được nhiều thông
tin quan trọng liên quan đến những hình thức can thiệp thực hiện ở trường học, hầu
hết những nội dung của tài liệu này được trình bày từ các luận điểm của các nhà
giáo dục và nhà tâm lý học. Dĩ nhiên, cũng có một số nội dung liên quan đến những
hình thức can thiệp hiệu quả cũng được đưa ra đối với các NVXH, tài liệu này cũng
chưa được tập hợp hay có được những vấn đề hàm ý cần được đánh giá dành cho
các NVXH học đường hay cả với những nhà thực hành CTXH.
Để giúp người đọc được biết đến những nghiên cứu gần đây nhất và những
vấn đề đang diễn ra, cuốn sách này cũng đưa ra các nguồn thông tin trên Internet
cũng như những phần tài liệu tham khảo ở cuối từng chương. Các trường hợp minh
họa và các câu hỏi để thảo luận cũng được trình bày để giúp người đọc hiểu sâu hơn
và có thể áp dụng được tài liệu này tốt hơn.
CTXH học đường là một trong những lĩnh vực chuyên môn quan trọng của
thực hành CTXH. NVXH trường học là người mang đến nhiều kiến thức và kỹ năng
thiết yếu cho hệ thống trường học nhằm hỗ trợ các dịch vụ xã hội cho HV với mục
đích nâng cao khả năng của trường học trong việc đáp ứng nhiệm vụ học tập, đặc biệt
là tạo ra mối quan hệ gắn bó và mật thiết giữa gia đình, trường học và cộng đồng
trong việc quan tâm, chăm sóc và hỗ trợ cho HV.
Theo Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Công tác tư vấn học đường tại các trường
phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Th.s Nguyễn Thị Thanh Tùng cho
biết: CTXH trường học bắt nguồn tại Anh vào năm 1871 và sau đó lan rộng sang các
nước khác, trong đó có Mỹ vào năm 1906, hiện nay đang phát triển khá mạnh trong
trường học ở nhiều nước trên thế giới. Điển hình như tại Hoa Kỳ, trong các trường
học NVXH có nhiệm vụ giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn về tâm lý xã hội,


3


giúp học sinh phát huy tối đa tiềm năng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ học tập.
Đồng thời, NVXH trường học có nhiệm vụ hết sức quan trọng là cầu nối giữa gia
đình, trường học và cộng đồng để tạo những điều kiện thuận lợi nhất có thể thúc đẩy
quá trình học tập đạt hiệu quả cao. Bên cạnh, NVXH cũng hỗ trợ các nhà quản lý
trường học, GV giải quyết các vấn đề liên quan đến HV và công việc giáo dục, hỗ trợ
phụ huynh trong các vấn đề liên quan đến con em mình.
Trong khoảng một thế kỷ trở lại đây, trường học đã mở rộng nhiệm vụ và
phạm vi của họ để trở nên toàn diện hơn nhằm đảm bảo sự tôn trọng các khác biệt
cá nhân của tất cả trẻ em. Do đó, NVXH và nhiều nhà giáo dục đã chia sẻ các giá trị
này. Mỗi con người đều có giá trị nội tại của họ. Mọi người đều có chung nhu cầu
cơ bản. Trường học và gia đình là môi trường đầu tiên mà con cái cần được đảm
bảo để phát triển, khám phá phẩm giá và giá trị riêng của họ và nhận ra tiềm năng,
khả năng nào đó. Các khả năng, tiềm năng này không nên lãng phí. Thế giới của
những người trẻ tuổi nên luôn tràn đầy hy vọng. NVXH trường học làm việc với
những ngưởi trẻ tuổi và môi trường trường học và gia đình của HV, giúp họ hoàn
thành nhiệm vụ liên quan tới việc học của mình, trưởng thành để phát triển đầy đủ
hơn về nhân phẩm, năng lực và tiềm năng nội tại của họ. Vai trò của CTXH trường
học được phát triển từ mục đích và các giá trị này. Nó không đơn giản là làm CTXH
lâm sàng ở một trường học.
Trọng tâm cơ bản của NVXH trường học là GV, phụ huynh và học sinh. Các
NVXH phải có khả năng làm việc với tất cả các khía cạnh vấn đề của thân chủ, am
hiểu các kỹ năng cơ bản như đánh giá, phát triển kế hoạch can thiệp để hỗ trợ GV
và HV trong lớp học, cha mẹ và những người khác để họ làm việc cùng nhau nhằm
hỗ trợ đứa trẻ hoàn thành các bước phát triển .
2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, lĩnh vực CTXH trường học đang được xây dựng và áp dụng

vào giảng dạy trong các trường đại học có đào tạo CTXH, cụ thể: các trường Đại
học Khoa học Xã hội nhân văn TP. Hồ Chí Minh, Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh là
những trường đang đưa học phần công tác xã hội học đường vào đào tạo trình độ cử
nhân công tác xã hội.

4


Từ 1999 - 2001, nhằm thúc đẩy việc đưa hoạt động CTXH vào trường
học, Khoa Xã hội học - Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh với sự tài trợ của Tổ chức
Cứu trợ Thụy Điển (SCS - Save the children Sweden) và sự đồng ý của Sở Giáo
dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh đã triển khai dự án thí điểm CTXH học đường
ở 2 trường Chu Văn An (Quận 1) và Hưng Phú (Quận 8). Tại mỗi trường có một
NVXH làm việc thường xuyên với học sinh. Khi học sinh gặp bất kỳ vấn đề gì
về học hành, tình cảm, tâm sinh lý, mâu thuẫn bạn bè, mối quan hệ thầy cô, vấn
đề gia đình... đều có thể gặp nhân viên CTXH để bộc lộ nhằm được giúp đỡ.
Nhân viên CTXH học đường đã áp dụng các phương pháp chuyên ngành của
CTXH cá nhân, CTXH nhóm, tham vấn ... để giải quyết vấn đề của học sinh có
hiệu quả.
Trước khi kết thúc dự án thí điểm trên, đã có sự đánh giá, chỉ ra những
thành công, tính hiệu quả của việc đưa CTXH vào trường học như cải thiện mối
quan hệ giữa học sinh - học sinh, học sinh - thầy cô giáo, gia đình - nhà trường, giải
quyết một số vấn đề cá nhân học sinh...
Ngoài ra, trong thời gian qua tổ chức SCS của Thụy Điển đã phối hợp hỗ trợ
ngành Dân số - Gia đình và Trẻ em TP. Hồ Chí Minh xây dựng 8 điểm tư vấn học
đường tại 8 trường thuộc quận 3, 8, 10, Tân Bình và Gò Vấp nhưng cũng gặp không
ít khó khăn thể hiện rõ nét nhất là cụm từ “CTXH học đường” không được sử dụng
trong dự án này.
Có thể thấy hiện nay, có khá nhiều vấn đề tồn tại trong trường học rất cần tới
sự hỗ trợ của ngành CTXH. Hằng ngày, trên khắp các phương tiện truyền thông đại

chúng ta dễ dàng đọc các thông tin liên quan tới bạo lực học đường như: đánh nhau,
nhục mạ nhau giữa các học sinh rồi quay clip đưa lên mạng, học sinh tự tử do áp lực
học tập, GV sử dụng những hình phạt hạ thấp nhân phẩm của học sinh, các hành vi
phản cảm của thầy giáo đối với học sinh nữ,… Qua khảo sát trên 150 học sinh THPT
tại TP. Hồ Chí Minh của Vụ Công tác học sinh, sinh viên trực thuộc Bộ Giáo dục –
Đào tạo thì có 30% học sinh thường xuyên gặp phải vấn đề tâm lý cần được giúp đỡ,
70,6% học sinh thỉnh thoảng gặp vấn đề, 14% học sinh mong muốn có phòng tư vấn
riêng biệt, ấm cúng và có những buổi nói chuyện ngoại khóa về các vấn đề tâm lý.
Trong những năm qua, các vấn đề liên quan đến cải cách giáo dục cũng đã được đưa

5


ra bàn thảo nhằm nâng cao chất lượng của ngành. Theo TS. Lê Thị Mai thì “đã có rất
nhiều ý kiến tranh luận, nhiều giải pháp đã được đưa ra như nâng cao chất lượng GV,
đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung, chương trình,… Đó là những ý kiến rất
đúng, nhưng chưa đủ. Quá trình giáo dục, đào tạo con người là quá trình tương tác
giữa các chủ thể, khách thể như là một hệ thống. Quá trình giáo dục muốn đạt được
hiệu quả, có chất lượng như xã hội kỳ vọng thì bên cạnh những giải pháp nâng cao
năng lực GV, đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung, chương trình đào tạo,… thì
việc đưa các dịch vụ CTXH học đường vào trong trường học sẽ là một trong những
hoạt động có tác động quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
thông qua quá trình nhân viên CTXH học đường tác động vào 4 đối tượng: học sinh,
phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong báo cáo khoa học tại Hội thảo Quốc tế
về chính sách công, Quản lý công và Chính sách an sinh xã hội năm 2015 tại Hà
Nội đã phân tích về tầm quan trọng của nhân viên CTXH trường học. Tác giả đi
sâu phân tích công tác tổ chức hoạt động CTXH để trợ giúp học sinh, sinh viên
trong các nhà trường hiện nay và phân tích vai trò của nhân viên CTXH (hiện
nay GV kiêm nhiệm công tác này) trong việc phối hợp với các lực lượng khác

trong nhà trường tổ chức các hoạt động CTXH; góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên trong các trường học, trong đó có các
trường trung cấp nghề.
Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề hỗ trợ HSSV đã được một số trường đại học,
cao đẳng, trung cấp quan tâm chú ý như xây dựng Trung tâm hỗ trợ HSSV với
nhiều chức năng: Tuyển sinh, hướng nghiệp, tham vấn học đường, kỹ năng mềm,
học bổng, hỗ trợ cho HV có hoàn cảnh khó khăn, tư vấn giới thiệu việc làm sau khi
tốt nghiệp,...
Như vậy, có thể thấy rằng CTXH trong trường học đóng vai trò quan trọng
trong chuyên ngành CTXH nói chung và trong lĩnh vực trường học nói riêng. Phát
triển các hoạt động CTXH trong trường học là một hướng đi cần thiết và tất yếu trong
xu thế cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Nó góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa cũng cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu CTXH đối với HV trong các trường Trung cấp nghề từ thực tiễn
tỉnh Khánh Hòa. Từ đó đề xuất một số biện pháp áp dụng vào thực hành CTXH
trong các trường học, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của các
trường dạy nghề.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được
đặt ra như sau:
- Một số lý luận về CTXH, trường học, trường trung cấp nghề, CTXH trong
trường trung cấp nghề.
- Thực trạng CTXH đối với HV trong các trường Trung cấp nghề trên địa

bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp áp dụng vào thực hành CTXH trong các trường học,
các kỹ năng và can thiệp sớm cho hiệu quả trong thực hành CTXH nhằm phát triển
CTXH đối với HV trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp CTXH đối với HV trong
các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi đối tượng
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về CTXH trong trường học, trong các
trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4.2.2. Phạm vi về khách thể
- Đề tài chỉ nghiên cứu CTXH đối với HV tại 07 trường trung cấp nghề trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu gồm:
+ 350 HV đang theo học tại các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
+ 20 phụ huynh có con em đang theo học tại các trường trung cấp nghề.

7


+ 30 CBQL, GV tại các trường trung cấp nghề.
4.2.3. Phạm vi về địa bàn
Nghiên cứu được thực hiện tại các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
4.2.4. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2014 đến tháng 3/2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận sẽ cho chúng ta biết cách thức tiếp cận một vấn đề xã hội
cụ thể. Đó là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương pháp nhận thức
và cải tạo hiện thực. Phương pháp luận sẽ định hướng cho nghiên cứu, quyết định
hướng tiếp cận vấn đề của nghiên cứu. Vì thế nó có vai trò quan trọng, quyết định
sự thành công của một nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nền tảng là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực trạng
CTXH đối với HV trong các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa,
rút ra được những lý luận và đưa ra được những biện pháp để nâng cao hiệu quả các
hoạt động CTXH đối với HV trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật lịch sử: Đối tượng được nghiên cứu, đánh giá
theo một trục thời gian nhất định và mang tính lịch sử rõ nét; những vấn đề liên quan
trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh đối chiếu theo lịch sử, đảm bảo tính sát thực và
toàn vẹn trong trình bày kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu:

8


a) Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu là phương pháp sử dụng các kỹ
thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã
được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ

cho quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu
để phân tích những công trình nghiên cứu liên quan đến các hoạt động CTXH đối
với HV tại các trường dạy nghề trong nước và trên thế giới.
- Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến vấn đề CTXH đối với HV tại các trường trung cấp nghề.
- Nghiên cứu một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước về các
loại hình dịch vụ CTXH cung cấp cho người học nghề.
b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập
thông tin bằng cách lập bảng hỏi cho các nhóm đối tượng cần nghiên cứu trong một
không gian, thời gian nhất định, với mục đích tìm hiểu các vấn đề: CTXH học
đường; Nhu cầu về nội dung các hoạt động trợ giúp (biểu hiện, mức độ); Nhu cầu
về hình thức và mong đợi của HV về hoạt động trợ giúp; Nghiên cứu một số yếu tố
chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp này.
Đề tài sẽ điều tra bằng bảng hỏi 380 khách thể, trong đó gồm 350 HVvà 30
CBQL và GV trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để tìm
hiểu về thực trạng CTXH trong các trường trung cấp nghề, nhu cầu của HV và đánh
giá của họ đối với các dịch vụ CTXH trong trường học.
c) Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thông qua hoạt động nghe, nhìn để thu thập các
thông tin từ thực tế nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của để tài. Quá trình
quan sát được thực hiện các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Quan sát về môi trường sống, sinh hoạt hằng ngày của HV;
- Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp của họ với người xung quanh;
- Quan sát thực tế dịch vụ CTXH cung cấp cho người học.

9



5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là một phương pháp thu thâp thông tin thông qua những cuộc
đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm
tìm hiểu thực trạng, những nguyện vọng, kinh nghiệm và nhận thức của người cung
cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ, thái độ của người được phỏng vấn.
Luận văn sử dụng phương pháp này để làm rõ những vấn đề khó khăn của
HV thường gặp phải, tìm hiểu nhu cầu cần trợ giúp, hỗ trợ HV khi gặp khó khăn,
nguyên nhân dẫn đến nhu cầu đó, lý giải nguyên nhân, đề xuất những biện pháp
tăng cường các hoạt động trợ giúp cho HV trong quá trình học tập tại trường.
Phương pháp tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng khách thể trong đó gồm
07 HV, 08 CBQL, GV và 05 phụ huynh học sinh.
d) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà khoa học, các cán bộ giảng dạy có thâm niên và kinh
nghiệm trong lĩnh vực CTXH học đường về các vấn đề: Các khái niệm khoa học,
những luận cứ khoa học, thực trạng CTXH trong trường học, cách tổ chức thực hiện
khoa học và xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
e) Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu kết quả của các hoạt động CTXH đối với HV trong các trường
trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề
ra các biện pháp phát triển CTXH trong các trường trung cấp nghề.
g) Phương pháp thống kê toán học
Dùng các phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra.
Cụ thể nghiên cứu sẽ sử dụng chương trình SPSS để xử lý số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm phong phú một số vấn đề lý luận về CTXH đối với HV về nội
dung, hình thức trợ giúp HV trong quá trình sinh hoạt, học tập và mong đợi của HV
đối với nhà trường. Phân tích và làm rõ các yếu tố chủ quan và khách quan tác động
đến các hoạt động CTXH đối với HV trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.


10


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về CTXH đối với HV tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm giải quyết những vấn đề HV trong trường học
hiện nay bằng các phương pháp chuyên nghiệp của CTXH cá nhân, CTXH nhóm,
tham vấn... đem lại những kết quả tích cực góp phần giảm thiểu những tác động xấu
của các vấn đề xã hội nảy sinh trong nhà trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung đề tài luận văn gồm 03 chương sau:
Chương 1: Lý luận về CTXH đối với HV trong các trường trung cấp nghề từ
thực tiễn tỉnh Khánh Hòa.
Chương 2: Thực trạng về CTXH đối với HV tại các trường trung cấp nghề
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả CTXH tại các trường trung cấp nghề
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG TRƢỜNG HỌC
1.1 Các khái niệm chính:
1.1.1 Khái niệm CTXH
CTXH được ra đời bắt nguồn từ các hoạt động chăm sóc nhân đạo, hoạt động từ
thiện, sự trợ giúp xã hội, dần dần chuyển từ các hoạt động nghiệp dư thành các hoạt

động chuyên nghiệp trên cơ sở được đào tạo một cách khoa học.
CTXH là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng trong hệ
thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một nửa thế kỷ nay. Tuy
nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi nền văn hóa khác nhau, sự phát triển CTXH
không đồng đều thì CTXH được hiểu với nhiều khái niệm ở các góc độ khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về CTXH:
Từ điển Bách khoa ngành CTXH (1995) có ghi “CTXH là một khoa học ứng
dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển biến
xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội ”.
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada vào tháng 7/2000: “CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, tự tăng quyền lực và
giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và
dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người các hệ thống xã hội. CTXH
can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân
quyền và công bằng là nguyên tắc căn bản của CTXH” [10,tr.25-27]
Theo Hiệp hội các NVXH chuyên nghiệp của Mỹ cho rằng “CTXH là một
hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng
phục hồi hay tăng cường năng lực và chức năng xã hội để tạo ra những điều kiện xã
hội cần thiết, giúp họ đạt mục tiêu. CTXH thực hành bao gồm sự ứng dụng các giá
trị, nguyên tắc, kỹ thuật của CTXH nhằm giúp con người (cá nhân, gia đình và
nhóm, cộng đồng) tiếp cận và được sử dụng những dịch vụ trợ giúp, tham vấn và trị
liệu tâm lý. NVXH cung cấp dịch vụ xã hội, các dịch vụ sức khỏe và tham gia vào
các tiến trình trợ giúp pháp lý khi cần thiết. Để có thể thực hiện các hoạt động

12


CTXH trong thực tiễn , đòi hỏi NVXH phải có kiến thức về hành vi con người, về
sự phát triển của con người, về các vấn đề xã hội, kinh tế , văn hóa và sự tương tác

của chúng với nhau” [4,tr.13-14].
CTXH ở Việt Nam cũng được các tác giả xem xét từ những khía cạnh khác
nhau. Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã đưa ra khái niệm CTXH như sau:
“CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân,
gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng
xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ”
nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề
xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” [6,tr19].
Tác giả Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004) cho rằng : “CTXH
là hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các
nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân, nhóm, cộng đồng trong việc giải quyết các
vấn đề .CTXH theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc của con người và tiến bộ
xã hội.CTXH là hoạt động thực tiễn bởi NVXH luôn làm việc trực tiếp với đối
tượng, với nhóm người cụ thể . Tuy nhiên , CTXH không phải hướng tới giải quyết
mọi vấn đề xã hội mà chỉ hướng vào giải quyết những vấn đề thiết yếu trong cuộc
sống hàng ngày của con người. Thực hành CTXH được diễn ra ở những lĩnh vực
khác nhau như: tệ nạn xã hội, vấn đề người nghèo, vấn đề gia đình, hỗ trợ con người
giải quyết vấn đề đời sống cụ thể nhằm đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho mọi
người và phát triển cộng đồng xã hội [8,tr.27].
CTXH tại Việt Nam cũng được xem như là sự vận dụng các lý thuyết khoa
học về hành vi con người, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các chức năng xã
hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế
hướng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên
môn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến con người để thỏa mãn
những nhu cầu căn bản, mặt khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai
trò xã hội của mình.
1.1.2 Khái niệm trƣờng học và trƣờng trung cấp
Trường học là cơ quan được lập ra nhằm giáo dục học sinh dưới sự giám sát
của GV (theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).


13


Trường trung cấp là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, đào tạo trình độ trung cấp.
1.1.3 Khái niệm CTXH trƣờng học
CTXH trong trường học là một lĩnh vực thực hành chuyên biệt của CTXH.
NVXH mang những kiến thức và kỹ năng được đào tạo bài bản đến hệ thống trường
học và những nhóm dịch vụ dành cho HV. CTXH trường học được thiết lập nhằm
tạo ra những bước tiến xa hơn trong mục tiêu giáo dục: xây dựng một môi trường
giảng dạy, học tập, việc thực hiện nhân quyền cũng như sự tự tin cho HV. Các
trường học cần NVXH để nâng cao khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo; đặc biệt là
sự hợp tác của gia đình - nhà trường - xã hội là chìa khóa để các trường hoàn thành
sứ mệnh này” [2, tr.6].
Nhìn ở góc độ khác, CTXH và trường học được gắn kết một cách gần gũi. Đó
là “Giáo dục tại các trường học và CTXH cùng chia sẻ một mối quan tâm chung về
các vấn đề xã hội mà HV và gia đình đang gặp phải”. Nhiều HV gặp khó khăn trong
hoạt động phát triển và CTXH trường học là một trong những lĩnh vực nhằm phát
hiện ra những vấn đề khó khăn ấy để giúp đỡ những HV ngày vượt qua theo cách
chuyên nghiệp [1, tr.9].
CTXH trong môi trường học đường là một lĩnh vực trong cách tiếp cận
chuyên nghiệp để từ đó thấu hiểu và cung cấp sự trợ giúp cho những HV chưa thể
sử dụng khả năng học tập của mình một cách đầy đủ nhất, hoặc những vấn đề của
HV - như những đòi hỏi dịch vụ đặc biệt - cho phép các em có được những cơ hội
giáo dục cho mình. Một điều quan trọng của những dịch vụ này chính là nhấn mạnh
đến việc đưa vào các biện pháp năng ngừa mang tính tự nhiên.
Là những dịch vụ CTXH được cung cấp trong lĩnh vực giáo dục bởi những
nhân viên CTXH được cấp giấy phép và chứng chỉ. Chuyên ngành CTXH được định
hướng giúp đỡ HV tạo ra những thay đổi tích cực, điều phối và tăng cường những nỗ
lực của nhà trường, gia đình và cộng đồng để đạt được mục tiêu này [15, tr.5].

CTXH trường học (CTXH học đường) là một lĩnh vực trong CTXH được thực
hành trong trường học để giúp đỡ HSSV, GV hay CBQL nhà trường tăng cường

14


hoặc phục hồi năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu trong dạy và học. Nhân viên CTXH vận dụng
kiến thức, kỹ năng nguyên tắc, phương pháp chuyên biệt của ngành làm việc cụ thể
với đối tượng trong trường học [14, tr.46].
1.2. Công tác xã hội đối với học viên các trƣờng trung cấp
1.2.1. Khái niệm học viên và đặc điểm, nhu cầu của học viên trong các
trƣờng trung cấp
HV là người học tập trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Ở đó họ được truyền
đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ.
Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá
trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học
và trung học (Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Đặc điểm của HV trong các trường trung cấp:
* Đặc điểm sinh lý
HV thường có độ tuổi từ 16-20 tuổi, tức là ở độ tuổi thanh niên. Trong tâm lý
lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển từ lúc dậy thì và
kết thúc vào tuổi người lớn.
Đặc điểm của thời kỳ này là thời kỳ của sự phát triển về mặt thể lực, có hình
dáng người lớn, có những nét người lớn, nhưng chưa phải là người lớn.
Thời kỳ này điều kiện xã hội có vai trò quan trọng trong sự phát triển. Nhân cách
của lứa tuổi này được hình thành dưới nhiều yếu tố khác nhau như gia đình, nhà
trường, nhóm bạn cùng tuổi và các tổ chức xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong gia đình, các em cảm thấy trách nhiệm của mình lớn hơn, đồng thời nếp
sống của gia đình, sự giáo dục của cha mẹ cũng ảnh hưởng đến bộ mặt tâm lý của

lứa tuổi này.
Ở trường học, nhà trường có một vị trí đặc biệt đối với sự hình thành và phát
triển tâm lý ở lứa tuổi này. Các em ý thức rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa
của cuộc đời, nên thái độ tự giác của các em tăng lên.
Ngoài xã hội, thì hoạt động giao tiếp xã hội của lứa tuổi này phát triển mạnh, vai
trò xã hội và hứng thú xã hội ngày càng được mở rộng về số lượng và chất lượng.

15


Thời kỳ này các em đã đủ tuổi để gia nhập Đoàn thanh niên cộng sản, tham
gia công tác tập thể xã hội một cách độc lập và có trách nhiệm hơn, 18 tuổi có
quyền bầu cử, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động… Tất cả đều có suy nghĩ về
việc chọn ngành nghề. Do vậy gia đình, nhà trường, xã hội… phải tìm cách tạo điều
kiện cho việc xây dựng một phương thức phù hợp, khuyến khích hành động có ý
thức trách nhiệm riêng, khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên
mới lớn lên.
* Đặc điểm tâm lý
Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi
phối của hoạt động chủ đạo. Ở đây chúng tôi quan tâm đến HV, những người có hoạt
động chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, ý thức tổ
chức kỷ luật. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên
là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, họ có những hiểu biết, thái độ,
có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo
hướng phù hợp với xu thế xã hội.
Ở lứa tuổi này các em hoàn toàn làm chủ được nhận thức của mình; bước đầu
hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt
hàng ngày.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là đời sống xúc cảm, tình cảm
rất phong phú và đa dạng. Trong đó phải đề cập đến sự hình thành tình cảm nghề

nghiệp - một động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự
yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn.
HV ở lứa tuổi này giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do qui luật phát triển
không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức
giáo dục khác nhau, không phải bất cứ HV nào cũng được phát triển tối ưu. Để có
được độ chín mùi trong suy nghĩ và hành động, hành vi đúng đắn thì điều này phụ
thuộc rất nhiều vào tính tích cực hoạt động của mỗi bản thân. Bên cạnh đó sự quan
tâm đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp
phần phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của HV.

16


Bên cạnh những mặt tích cực trên, HV không tránh khỏi những hạn chế chung
của lứa tuổi thanh niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động đặc biệt
trong việc tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay trong xu thế mở cửa, hội nhập
quốc tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, chúng ta có nhiều điều kiện
giao lưu tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên thế giới, kể cả văn hóa phương Đông
và phương Tây. Việc học tập và tiếp thu những tinh hoa, văn hóa của các nền văn
hóa khác là cần thiết. Tuy nhiên do đặc điểm nhạy cảm, ham thích tìm hiểu những
điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên. Do đó, HV
dễ bị ảnh hưởng xấu những nét văn hóa không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.
Tóm lại, HV ở lứa tuổi này có những nét tâm lý điển hình như: sự phát triển
của tự ý thức bước đầu hình thành thế giới quan, tình cảm nghề nghiệp, có năng lực
và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá),
nhiều ước mơ, hoài bão và thích trải nghiệm. Song do hạn chế của kinh nghiệm
sống, họ cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới dễ bị tác động lôi
cuốn của những mặt tiêu cực. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt
động học tập, rèn luyện và phấn đấu của HV.

Nhu cầu của HV
HV ở lứa tuổi này thể hiện lòng khát khao có vị trí bình đẳng trong cuộc sống,
quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn. Vì vậy trong công tác giáo dục cần chú ý đến
ảnh hưởng của nhóm, hội tự phát ngoài nhà trường. Bằng cách tổ chức các hoạt
động tập thể thật phong phú, sinh động,… khiến cho các hoạt động đó phát huy
được tính tích cực của các em.
Thời kỳ này các em xuất hiện nhu cầu xác định vị trí xã hội, sẵn sàng tham
gia các hoạt động xã hội phù hợp với hứng thú và sở trường của mình.
Với mong muốn xác định vị trí xã hội của mình, các em cố gắng không ngừng
để tìm cách nhận được sự tôn trọng và tin tưởng của người lớn. Vì vậy cần tổ chức
các hoạt động phù hợp cho HV ở lứa tuổi này để lôi kéo họ vào hoạt động chung,
kích thích tinh thần trách nhiệm, giáo dục và tự giáo dục trong tập thể HV.

17


1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công tác xã hội đối với học viên
1.2.2.1. Chức năng
* Chức năng phòng ngừa:
CTXH rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân. Chức
năng phòng ngửa được thể hiện ở hai mặt sau đây:
Khắc phục những vấn đề xảy ra đối với HV, khi họ có những vấn đề cần hỗ trợ.
Đồng thời không để những vấn đề mới có thể xảy ra khi họ đang có những khó khăn
trong việc thực hiện các chức năng xã hội.
Phòng ngừa dành cho HV chưa gặp phải các vấn đề xã hội. CTXH hướng đến việc
phòng ngừa dành cho nhóm đối tượng này với mục đích giúp họ có những kiến thức, kỹ
năng phòng tránh những vấn đề đáng tiếc có thể xảy ra trong cuộc sống và học tập.
* Chức năng can thiệp
Chức năng can thiệp nhằm trợ giúp cá nhân giải quyết vấn đề đang gặp phải
bằng cách sử dụng các phương pháp, kỹ năng đặc thù của CTXH nhằm hỗ trợ HV

giải quyết những vấn đề đang tồn tại của bản thân. Nhưng trong quá trình giải quyết
vấn đề, HV phải chủ động giải quyết vấn đề của bản thân thông qua sự trợ giúp của
nhân viên CTXH.
* Chức năng phục hồi
Giúp HV khi các chức năng xã hội bị suy giảm bao gồm: những hoạt động trợ
giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hòa nhập vào cuộc sống xã hội; nhân viên
CTXH giúp họ phục hồi chức năng hoạt động (tâm lý, xã hội) lấy lại trạng thái cân
bằng trong cuộc sống.
* Chức năng phát triển
Nhân viên CTXH giúp HV tăng các khả năng ứng phó những vấn đề trong cuộc
sống. Khi mỗi cá nhân có kỹ năng ứng phó với những vấn đề này, họ sẽ biết cách ứng
xử trong mỗi tình huống gặp khó khăn.
1.2.2.2. Nhiệm vụ
Có thể hình dung những nhiệm vụ chính mà CTXH trường học mang lại cho HV
như sau:

18


×