Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.95 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI ANH THỦY

Phản biện 1: GS.TS. Bùi Thế Cường
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hải Hữu

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Hỗ trợ việc làm là một trong những chính sách quan trọng
của mỗi quốc gia bởi nó ảnh hưởng không chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế
mà còn đối với đời sống xã hội của quốc gia đó. Đối với nước ta, hỗ trợ việc làm là
giải quyết vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng
có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng yêu
cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố
quyết định để phát huy nguồn lực con người.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới nền kinh tế của đất nước, Đảng
và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến LĐN thông qua các chính sách, luật pháp
như: Bộ Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bình đẳng giới… cùng hệ thống các
văn bản pháp quy liên quan đến chính sách hỗ trợ việc làm. Trong đó đề cập đến
những quyền cơ bản, bảo đảm cho phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt trong xã hội,
tạo nhiều thuận lợi cho phụ nữ tiếp cận tốt các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm sóc
sức khỏe, học nghề, lao động và việc làm…
Ở nước ta vấn đề giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho
LĐN nói riêng được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên ở góc độ
nghiên cứu xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì chưa có đề tài nào nghiên cứu
một cách toàn diện, có hệ thống các chính sách về hỗ trợ việc làm cho lao động nữ,
nhằm tìm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nữ. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho
lao động nữ từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn
thạc sĩ CTXH. Với đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế của địa
phương để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ việc làm nói chung và cho LĐN nói riêng nhằm đưa ra các khuyến nghị góp

phần nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội, công bằng xã hội và phát triển kinh tế
- xã hội ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề
hỗ trợ việc làm cho các nhóm đối tượng cụ thể dưới nhiều góc độ khác nhau từ vấn
đề sức khỏe, chăm sóc y tế, chính sách pháp luật đối với lao động nữ. Các vấn đề
về người lao động nói chung và LĐN nói riêng luôn nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài
nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số
1


công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu như sau:
- Cuốn sách “Tạo việc làm bền vững cho lao động là đối tượng yếu thế” của
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội xuất bản năm 2013 do Bộ LĐTBXH biên soạn.
Nghiên cứu “Việc làm cho người khuyết tật và người dễ bị tổn thương khác tại
Quảng Ninh, Hòa Bình và Lâm Đồng” do Ban Công tác xã hội - Trung ương Hội
chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện năm 2010. Bài viết “Chính sách hỗ trợ việc làm:
Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin
điện tử của Viện nghiên cứu lập pháp (vnclp.gov.vn). Cuốn sách “Thực trạng lao
động - việc làm và xuất cư 5 năm qua của tỉnh Lâm Đồng” (thời kỳ 2011-2015) của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng
thực hiện…
Nhìn chung, tác giả của các công trình nghiên cứu ở trên đã có những cách
tiếp cận khác nhau hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp về vấn đề chính sách HTVL.
Đó là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp cho tác giả có những thông tin cần
thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn thạc sĩ của mình. Riêng về chính sách
HTVL cho LĐN đã được nhiều đề tài trong nước nghiên cứu dưới các góc độ khác
nhau và từ đó có nhiều đề xuất, đóng góp nhằm cải thiện, hoàn chỉnh việc hoạch
định một số chính sách phù hợp hơn. Nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ việc làm cho

lao động nữ, từ tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm đến hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ
tự tạo việc làm chưa được các đề tài đề cập đến nhiều.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về chính sách HTVL cho
LĐN; từ thực tiễn thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
hoàn thiện và thực hiện chính sách HTVL cho LĐN góp phần cải thiện các dịch vụ
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Làm rõ các khái niệm liên quan đến chính sách HTVL cho LĐN;
- Nghiên cứu nội dung chính sách HTVL cho LĐN;
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng;
- Đưa ra một số quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình hoàn thiện chính
sách hỗ trợ việc làm cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả
2


nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ sở lý luận và chính sách HTVL cho LĐN từ thực tiễn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách HTVL cho LĐN.
- Địa bàn nghiên cứu: Tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy
vật biện chứng để soi sáng vào các luận điểm trong quá trình nghiên cứu, thực hiện
đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể như phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu,
phương pháp quan sát (thông qua việc tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về
thực hiện chính sách pháp luật dành cho lao động nữ tại 10 doanh nghiệp trên địa
bàn nghiên cứu), phương pháp xử lý số liệu…thông qua các văn bản, báo cáo của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt từ năm 2011-2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Giúp hệ thống hóa được các chính sách HTVL dành cho LĐN, thấu hiểu, chia
sẻ và khắc phục những vấn đề, khó khăn trong hỗ trợ việc làm cho LĐN từ đó nâng
cao số lượng và chất lượng giải quyết việc làm. Giúp các cơ quan quản lý nhà nước
ở địa phương trong việc xây dựng, hoạch định, thực hiện và điều chỉnh chính sách
về việc làm một cách hiệu quả và khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm phát huy
được thế mạnh của địa phương góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực
trạng chính sách HTVL đối với LĐN, qua đó có thể bổ sung vào công tác đóng góp
ý kiến, tham vấn chính sách pháp luật cho Nhà nước. Góp phần nâng cao nhận thức
đối với lãnh đạo chính quyền, các tổ chức, hội và đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về
lý luận chính sách HTVL cho LĐN ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn
từ kết quả thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả của
3



việc thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm nói chung và cho LĐN nói riêng trong
quá trình xây dựng và phát triển nghề CTXH trở thành một nghề chuyên nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh sách
các phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, phần nội dung của luận văn được chia làm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động
nữ.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ
từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ
từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Các khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người vì nhờ nó con
người tạo thu nhập để đảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình và các
thành viên trong gia đình, đồng thời là điều kiện để con người tham gia vào các
hoạt động xã hội, quan hệ xã hội, qua đó khẳng định vai trò, giá trị xã hội của mình.
Theo pháp luật của Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 9 Chương 2 của Bộ
luật Lao động cũng như tại Khoản 2 Điều 3 của luật Việc làm, đều định nghĩa:
“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Như vậy, việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập
hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm:
Việc làm hưởng lương và việc làm tự chủ.
1.1.2. Khái niệm hỗ trợ việc làm:
Theo Từ điển Tiếng Việt, từ “hỗ trợ” được giải nghĩa là: “Giúp đỡ lẫn nhau,
giúp đỡ thêm vào” [16, tr.457]. Hỗ trợ việc làm là các hoạt động trợ giúp để người

lao động có việc làm. Có nhiều hoạt động hỗ trợ việc làm cho NLĐ nói chung cũng
như cho người phụ nữ nói riêng. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn này, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu 4 nội dung của chính sách HTVL đối với LĐN là: hỗ trợ tư
vấn việc làm, hỗ trợ giới thiệu việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ tự tạo việc làm.
1.1.3. Lao động nữ
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất
4


tự nhiên thành của cải, vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Lao động là điều
kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế,
văn hoá và xã hội.
Luật Việc làm đưa ra khái niệm: Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ
15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
Phụ nữ và nam giới là lực lượng lao động quan trọng trong các lực lượng lao
động của xã hội. Cùng với nam giới phụ nữ đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Như vậy có thể hiểu lao động nữ là những người phụ nữ trong độ tuổi lao
động (từ đủ 15 tuổi trở lên) có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
1.1.4. Đặc điểm của lao động nữ
Khi tìm hiểu về phụ nữ, chúng ta thường tìm hiểu trên các đặc điểm sau:
- Xét về phương diện giới tính:
Phụ nữ thường hạn chế về thể lực hơn nam giới và có thêm thiên chức mang
thai, làm mẹ, sinh con và nuôi con. Vì vậy LĐN chỉ phù hợp trong những điều kiện
lao động nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thì đây là “điểm hạn chế” của phụ
nữ với tư cách là người đi tìm việc.
- Xét trên phương diện giới:
So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của phụ nữ thường phức tạp hơn, cũng
do nhiều nguyên nhân chi phối nên LĐN thường có trình độ học vấn thấp hơn nam
giới, cộng thêm bản tính rụt rè, thiếu tự tin của người phụ nữ đang là những trở

ngại lớn cho người phụ nữ trong việc tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động.
- Điểm mạnh:
Phụ nữ là những người rất linh hoạt trong tìm kiếm việc làm, họ rất đa năng,
đa ngành nghề phù hợp thị trường lao động với những công việc giản đơn, thời vụ,
bán thời gian. Luôn làm việc có tinh thần chấp nhận khó khăn và chi tiêu tiết kiệm,
sẵn sàng làm nhiều việc, làm thêm giờ. Phụ nữ thường tính toán chi li đồng vốn,
quan tâm ở các mức đầu tư thấp, sinh lợi cao, lấy công lao động làm lợi nhuận.
- Điểm yếu của lao động nữ:
LĐN thường thiếu thông tin về thị trường lao động như: ngành nghề, tiền
lương và điều kiện tham gia. Thiếu am hiểu về các kỹ năng của công việc đang làm
và các kỹ năng nghề theo yêu cầu, dễ chấp nhận công việc thu nhập thấp, việc làm
không ổn định, dễ thay đổi việc làm, không quan tâm nhiều đến pháp luật lao động.
Khi mất việc làm phụ nữ dễ sa sút do tâm lý và khó tìm ngay việc làm tốt hơn. Chi
phí lương dành cho LĐN thường không đủ trang trải cuộc sống cho bản thân, gia
đình và để tái sản xuất sức lao động.
5


Như vậy khi tìm hiểu về đặc điểm của LĐN trên các phương diện giới và giới
tính, điểm mạnh và điểm yếu của lao động nữ. Có thể thấy rằng một trong những
nhu cầu rất lớn, phổ biến của LĐN là nhu cầu được biết thông tin về việc làm, các
điều kiện để tham gia thị trường lao động.
1.1.5. Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ
1.1.5.1. Chính sách:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Như vậy có thể hiểu Chính sách là các chương trình hành động do các nhà

lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
1.1.5.2. Chính sách xã hội:
Chính sách xã hội là công cụ để đảm bảo nền an sinh xã hội. CSXH ở một
nghĩa rộng nhất được hiểu như một bộ phận cấu thành chính sách chung của một
Nhà nước, chính quyền hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết vấn đề liên quan
tới cuộc sống của con người, đến lợi ích của nhóm người trong xã hội góp phần
điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của giai cấp, chính đảng.
Khái niệm CSXH có thể hiểu là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của
Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến từng nhóm người hay
toàn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm
hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con người.
1.1.5.3. Chính sách hỗ trợ việc làm:
Chính sách hỗ trợ việc làm là một trong các nhóm chính sách xã hội nhằm để
giải quyết vấn đề việc làm cho con người trong xã hội, bao gồm: hỗ trợ tư vấn việc
làm, hỗ trợ giới thiệu việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ tự tạo việc làm.
1.1.5.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ:
Theo Từ điển Tiếng việt “Thực hiện” là việc làm cho trở thành cái có thật
bằng hoạt động cụ thể.
Thực hiện chính sách còn gọi là Thực thi chính sách (Policy implementation)
được hiểu là: Một chính sách được thông qua sẽ được chuyển đến cơ quan hành
pháp để huy động các nguồn lực tài chính, nhân lực triển khai thực hiện. Đây là giai
đoạn quan trọng mà chính sách công thực sự tác động đến xã hội nhằm đạt được
các mục tiêu nhà nước đã đề ra và cũng có thể dẫn tới những tác động không mong
6


muốn, thậm chí ngoài dự đoán phân tích ban đầu.
Như vậy có thể hiểu thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho LĐN là thông
qua hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền… các chính sách

của nhà nước nhằm hỗ trợ việc làm cho LĐN được thực thi và có tác động trực tiếp
đến quyền lợi của lao động nữ.
1.2. Nội dung của chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ
1.2.1. Các quan điểm về việc làm và hỗ trợ việc làm cho lao động nữ
Việc làm có thể là lao động chân tay, lao động trí óc hoặc có thể cả lao động
chân tay và lao động trí óc. Việc làm có thể là những công việc thủ công, truyền
thống gia đình hoặc những công việc dựa vào công nghệ hiện đại, đòi hỏi trình độ
kiến thức, chuyên môn kỹ thuật hoặc tay nghề cao. LĐN có việc làm hưởng lương
thông qua tuyển dụng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; hoặc có việc
làm tự chủ do bản thân, gia đình, nhóm của lao động nữ tổ chức hoạt động sản
xuất, dịch vụ, thương mại tự tạo việc làm.
Theo Từ điển Tiếng Việt, từ “hỗ trợ” được giải nghĩa là: “Giúp đỡ lẫn nhau,
giúp đỡ thêm vào” [16, tr.457]. Hỗ trợ việc làm là các hoạt động trợ giúp để lao
động nữ có việc làm. Có nhiều hoạt động hỗ trợ việc làm cho người lao động nói
chung cũng như cho LĐN nữ nói riêng.
Như vậy, khi tìm hiểu các quan điểm về việc làm và hỗ trợ việc làm cho LĐN
có thể thấy rằng việc làm và các hoạt động hỗ trợ có tầm quan trọng rất lớn đối với
lao động nữ, để thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm cho LĐN có hiệu quả cao,
mang tính bền vững và chuyên nghiệp có đóng góp rất lớn của nghề CTXH thông
qua việc thực hiện các vai trò của hệ thống nhân viên xã hội làm việc trong lĩnh vực
lao động, việc làm.
1.2.2. Quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ:
Với việc đặt con người là vị trí trung tâm của mọi chính sách, coi con người
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, do đó
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và bảo vệ quyền con người, trong đó đặc biệt
quan tâm đến quyền của người phụ nữ. Những quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền lợi cho người phụ nữ được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý, trong đó
có lĩnh vực lao động.
Có thể thấy, người phụ nữ ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lao động như nam
giới họ còn phải đảm nhận chức năng làm mẹ và chăm sóc gia đình vì thế pháp luật

lao động đã có những quy định ưu đãi đối với LĐN nhằm giúp họ hoàn thành công
việc và đảm bảo thực hiện tốt thiên chức của mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề hỗ trợ việc làm cho lao động nữ. Nhà
7


nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung về việc làm bằng Hiến pháp, các đạo luật và
nhiều văn bản pháp luật khác, cụ thể đó là:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (sửa đổi, bổ
sung mới) đã hiến định rằng công dân nam và nữ bình đẳng về mọi mặt, Nhà nước
có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới, có chính sách tạo điều kiện
để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội và nghiêm
cấm phân biệt đối xử về giới (Điều 26, Chương II). Bộ luật Lao động 2012 đã dành
hẳn Chương X quy định riêng cho lao động nữ. Luật Việc làm 2013 đã có những
quy định cụ thể về dạy nghề và việc làm đối với lao động nữ. Luật Giáo dục nghề
nghiệp có các quy định hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp đối với các nhóm đối tượng
đặc thù trong đó có lao động nữ. Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01/10/2015
của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách
đối với lao động nữ…
Như vậy các quy định của pháp luật lao động Việt Nam về chính sách hỗ trợ
việc làm cho lao động nữ hiện nay là khá đầy đủ, rõ ràng.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với
lao động nữ.
1.2.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng ban đầu cho phát triển sản xuất, điều
kiện tự nhiên gồm các đặc điểm chung về khí hậu, thổ nhưỡng, sông ngòi, đất
đai…nhằm phát huy mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của điều kiện tự
nhiên tác động, chi phối tới nền sản xuất, trên cơ sở đó có định hướng nhằm xây
dựng, hoạch định các chính sách phát triển đúng đắn, mang tính bền vững, khả thi
cao nhằm mục tiêu quan trọng là phát triển con người - chủ thể và động lực chủ yếu

của nền sản xuất và mọi hoạt động xã hội.
1.2.3.2. Yếu tố thuộc về con người
1.2.3.2.1. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật
Giáo dục, đào tạo đóng vai trò quan trọng đối với vị trí và triển vọng tương lai
của việc làm cho người lao động nói chung và LĐN nói riêng. Đảng ta khẳng định
“cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phải coi trọng cả ba mặt:
mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”.
Giáo dục, đào tạo nhằm tạo ra lực lượng lao động (trong đó có lao động nữ)
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, có kỹ năng làm việc với năng suất cao, chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của các loại hình công việc và đòi hỏi của người sử dụng
lao động, là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nhanh và bền vững.
8


1.2.3.2.2. Sức khỏe
Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng đối với LĐN, không chỉ tạo ra khả năng làm
việc, tăng thu nhập, mà còn góp phần cải thiện cuộc sống. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến sức khỏe của LĐN như: điều kiện chăm sóc, nghỉ ngơi, vấn đề sức khỏe
sinh sản, chế độ dinh dưỡng trong gia đình, điều kiện làm việc và môi trường sinh
sống…nếu được quan tâm, cải thiện tốt sẽ có tác động tích cực đến quá trình lao
động, cống hiến của lao động nữ.
1.2.3.3. Những nhân tố thuộc xã hội
1.2.3.3.1. Ảnh hưởng của tâm lý xã hội
Ngoài chức năng lao động, sản xuất, LĐN còn thực hiện thiên chức sinh đẻ và
nuôi con, cơ thể người phụ nữ không có cấu trúc chịu đựng những tác động mạnh
mẽ và rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Vì vậy LĐN thường
có tính rụt rè, kém tự tin vào bản thân mình, đó là rào cản lớn trong việc làm đối
với lao động nữ.
Như vậy, có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ

trợ việc làm cho lao động nữ, đó có thể là những yếu tố bên ngoài và cả bên trong
bản thân của chính những người lao động nữ.
1.2.4. Nhận thức của xã hội về công tác xã hội nói chung và công tác xã hội
đối với LĐN nói riêng
1.2.4.1. Nhận thức của xã hội về công tác xã hội
CTXH là một nghề chuyên môn, một khoa học đã xuất hiện trên thế giới hàng
trăm năm. Tùy vào những điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội, văn hóa cũng như nền
tảng tư tưởng CTXH tại mỗi khu vực, mỗi quốc gia trên thế giới lại có những đặc
điểm riêng biệt.
Ngày 25/3/2010 Chính Phủ ký Quyết định phê duyệt “Đề án phát triển nghề
công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020”, cùng với sự nỗ lực vào cuộc của các cơ
quan ban ngành. Công tác xã hội đã đang nhận được sự quan tâm của toàn xã hội.
Đến nay công tác xã hội đã trở thành một nghề chuyên nghiệp, được nhà nước công
nhận về mặt pháp lý và được xã hội thừa nhận. Những kết quả đạt được bước đầu
ấy đã góp phần hiệu quả trong việc chăm lo đời sống nhân dân, xây dựng hệ thống
an sinh xã hội tiên tiến.
Đến nay nhận thức hiểu biết của cán bộ các ban ngành, đoàn thể, tổ chức hội
và người dân, cộng đồng, xã hội đã có nhiều chuyển biến căn bản, đã có nhiều mô
hình trung tâm công tác xã hội vận hành hoạt động rất hiệu quả như Quảng Ninh,
Bến Tre, Long An, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh… bên cạnh đó hệ thống
đội ngũ nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực an sinh xã hội ngày càng
9


được mở rộng, đặc biệt việc xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong việc trợ giúp
các nhóm người yếu thế trong xã hội đang được chú trọng triển khai, thực hiện.
Tuy nhiên, để công tác xã hội thực sự đi vào cuộc sống cần phải có cơ chế
chính sách phù hợp, đội ngũ những người làm nghề công tác xã hội cần có chuyên
môn cao, có tâm huyết với nghề đáp ứng với yêu cầu của cuộc sống và xã hội.
Cũng cần có lộ trình cụ thể nhằm gắn kết từng giai đoạn phát triển của Nghề. Điều

đó không chỉ góp phần tôn vinh nghề công tác xã hội mà còn góp phần điều chỉnh
những suy nghĩ chưa đúng của một bộ phận trong xã hội trong cách cư xử đối với
những cá nhân, cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế khó hòa nhập với cộng
đồng.
1.2.4.2. Nhận thức của xã hội về công tác xã hội đối với lao động nữ
Nhận thực của xã hội về công tác xã hội đối với các nhóm đối tượng đặc thù
trong đó có lao động nữ, thông qua các hoạt động và kết quả hoạt động của hệ
thống các Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trung tâm Công tác xã hội ….cùng hệ
thống các đường dây nóng. Công dân Việt Nam (trong đó có các đối tượng yếu thế)
khi có nhu cầu tư vấn, tham vấn về cơ chế chính sách xã hội đều có thể dễ dàng tiếp
cận với các cơ quan chức năng. Chính điều này giúp người dân tiết kiệm thời gian,
công sức và tiền bạc đồng thời mang lại hiệu quả cao. Trong quá trình hoạt động
các cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tư vấn, tham vấn, kết nối thông tin với các
dịch vụ xã hội để giúp người dân có thể lựa chọn dịch vụ xã hội phù hợp, đáp ứng
nhu cầu và giúp vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Như vậy có thể nói rằng thông qua hoạt động của các dịch vụ xã hội đã mang
lại những hiệu quả bước đầu, chính điều này đã góp phần làm thay đổi nhận thức
của toàn xã hội về công tác xã hội đối với người lao động nói chung và LĐN nói
riêng trong các hoạt động hỗ trợ việc làm.
1.3. Kinh nghiệm về hoạch định và thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm
cho lao động nữ.
1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
Rất nhiều nước trên thế giới có các chính sách hỗ trợ việc làm cho LĐN mang
lại hiệu quả cao. Trong phạm vi của luận văn này, tác giả tìm hiểu, chọn lọc để
nghiên cứu kinh nghiệm về hoạch định và thực hiện chính sách HTVL cho LĐN ở
02 Quốc gia nổi tiếng trên thế giới là: Nhật Bản và Trung Quốc.
1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tác giả tìm hiểu và chọn lọc để nghiên cứu những kinh nghiệm
về hoạch định và thực hiện chính sách HTVL cho LĐN ở các tỉnh, thành phố tiêu
biểu như sau:

10


1.3.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng:
Thành phố Đà Nẵng là một thành phố trẻ, thành phố “đáng sống” ở Việt
Nam, vốn nổi tiếng với các chính sách như: “thành phố 5 không” (Không có hộ đói,
không có người mù chữ, không có người lang thang xin ăn, không có người nghiện
ma tuý trong cộng đồng, không có giết người cướp của) và “Thành phố 3 có” (Có
việc làm, có nhà ở, có nếp sống văn hoá, văn minh đô thị). Có thể thấy, một trong
những thành công lớn nhất của Đà Nẵng là đẩy mạnh hiện đại hóa, đô thị hóa gắn
liền với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có công tác hỗ trợ chuyển đổi
ngành nghề, giải quyết việc làm cho NLĐ nói chung trong đó có lao động nữ.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Với đặc thù là thành phố đông dân nhất trong cả nước, thành phố Hồ Chí
Minh đã có nhiều chính sách hỗ trợ việc làm phù hợp và thực hiện có hiệu quả như
tổ chức sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm gắn kết cung - cầu lao
động, chú trọng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động thanh niên, lao
động nữ, lao động khuyết tật...
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng
2.1.1. Khát quát tình hình kinh tế - xã hội
Theo phân loại đô thị toàn quốc, Thành phố Đà Lạt là đô thị loại I, thuộc tỉnh
Lâm Đồng có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa của tỉnh; thành phố
Đà Lạt nằm tên cao nguyên LangBiang, có độ cao trung bình so với mặt biển
khoảng 1.500m, không có đường địa giới hành chính chung với các tỉnh lân cận;
phía bắc giáp huyện Lạc Dương, phía đông và đông nam giáp huyện Đơn Dương,

phía tây giáp huyện Lâm Hà, phía tây nam giáp huyện Đức Trọng. Có 16 đơn vị
hành chính, gồm: 12 phường (xếp theo thứ tự từ 1 đến 12) và 04 xã: Tà Nung,
Xuân Thọ, Xuân Trường và Trạm Hành. Đà Lạt có tổng diện tích tự nhiên: 394,39
Km2.
2.1.2. Thực trạng và đặc điểm lao động nữ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng
2.1.2.1. Thực trạng lao động nữ
2.1.2.1.1. Quy mô lao động nữ
11


Theo kết quả điều tra khảo sát và báo cáo tổng hợp của Cục Thống kê. Vào
thời điểm 1/7/2015, thành phố Đà Lạt có 723.411 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực
lượng lao động, chiếm 56,82% tổng dân số, Trong tổng số lực lượng lao động của,
nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (46,88 % nữ giới so với 62,41% nam
giới). Trong nhiều năm qua dân số nam của thành phố Đà Lạt nói riêng và của tỉnh
Lâm Đồng nói chung luôn cao hơn nữ giới, đặc biệt là dân số nam trong độ tuổi lao
động.
2.1.2.1.2. Cơ cấu lao động
a. Cơ cấu lao động phân theo nhóm tuổi:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi và theo giới tính là một
trong những thước đo tin cậy về xu hướng thay đổi hoạt động kinh tế, có sự chênh
lệch giữa nam và nữ.
b. Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông
Chất lượng lao động được hình thành thông qua nhiều tiêu chí, trong đó có 2
tiêu chí thường được sử dụng là: trình độ học vấn phổ thông và trình độ chuyên
môn, kỹ thuật. Hai tiêu chí này hình thành trực tiếp thông qua hệ thống giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực. Sự chênh lệch về trình độ của lực lượng lao động giữa
nông thôn và thành thị là vấn đề nan giải trong việc giải quyết việc làm cho lao
động nói chung và LĐN nói riêng.

c. Cơ cấu việc làm của lao động nữ theo loại hình kinh tế
Lao động nữ ở các loại hình kinh tế của thành phố Đà Lạt đã có những bước
chuyển dịch đúng hướng. Quá trình này tất yếu làm tăng tỷ trọng lao động trong
các ngành du lịch và dịch vụ - được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố và
của tỉnh.
2.2. Đặc điểm của lao động nữ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Với đặc thù là một thành phố nông nghiệp, du lịch, dịch vụ là chủ yếu, nông
nghiệp (nông nghiệp công nghệ cao) vẫn là nơi thu hút phần lớn lực lượng lao động
của thành phố, còn các hoạt động phi nông nghiệp thì chiếm lực lượng lao động
nhìn chung có tăng nhưng không đáng kể.
Phần lớn lao động làm việc trong nền kinh tế của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng vẫn làm những nghề không cần có trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như
yêu cầu cao về kỹ năng nghề nghiệp, như móc đan len, thêu tranh, trồng, chăm sóc
và thu hoạch nông sản…Trên địa bàn thành phố có các doanh nghiệp sử dụng nhiều
LĐN như Cty XQ Đà Lạt, Công ty TNHH Agrivina (Đà Lạt Hasfarm), Công ty cổ
phần May Đà Lạt…
Với đặc điểm và thực trạng của LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đã
12


phân tích trên, để đạt mục tiêu hỗ trợ, giải quyết việc làm một cách có hiệu quả và
mang tính bền vững, thì việc nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ xã hội về
hỗ trợ việc làm thiết nghĩ có thể triển khai đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho lao động nói chung và LĐN nói riêng có thể dễ dàng tiếp cận và tham gia vào
thị trường lao động.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ
thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
2.3.1. Tổng hợp các chính sách đặc thù về hỗ trợ việc làm cho lao động nữ
được thực hiện tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Từ năm 2011-2015, với chức năng, nhiệm vụ được phân công là thực hiện

công tác quản lý nhà nước về lao động và việc làm. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đã tham mưu ban hành nhiều chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh nói chung (trong đó có lao động nữ), đã được thực thi và mang lại
hiệu quả trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày
12/5/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định cho vay vốn đi lao
động có thời hạn ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số
38/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành
một số chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết
định số 683/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê
duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2014-2020. Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND
tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định cho người lao động trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Kế hoạch số 1859/KHUBND ngày 04/5/2012; số 1718/KH-UBND ngày 15/4/2013; số 1035/KH-UBND
ngày 19/3/2014 số 1567/KH-UBND ngày 12/3/2015 của UBND Đà Lạt về việc
triển khai thực hiện giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Lạt các năm
2012, 2013, 2014, 2015…
Như vậy, các chính sách đặc thù về hỗ trợ việc làm trên địa bàn tỉnh nói
chung, thành phố Đà Lạt nói riêng, dành cho người lao động (bao gồm cả lao động
nữ) được chính quyền các cấp xây dựng và hoạch định tương đối đầy đủ, rõ ràng,
cụ thể, có mức độ bao phủ tương đối rộng lớn.
2.3.2. Chính sách đảm bảo cho việc triển khai các cách tiếp cận chính sách
hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ có hiệu quả.
2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ tư vấn việc làm
Thị trường lao động luôn thay đổi, người lao động nói chung và LĐN nói
riêng cần chủ động trong công việc và nắm rõ các quy định của pháp luật về quyền
13


lợi được hưởng. Thông qua hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lâm
Đồng đã hỗ trợ tối đa cho người lao động trong thành phố, tỉnh tìm hiểu các thông

tin về thị trường lao động, mở rộng mạng lưới cộng tác viên thông qua các Hội,
đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh. Nội dung tư vấn
gồm: tư vấn hướng nghiệp, tư vấn kỹ năng tìm việc làm phù hợp, tư vấn xuất khẩu
lao động..
2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ giới thiệu việc làm
Giới thiệu việc làm giúp LĐN có thể tìm được việc làm phù hợp. Đây là một
hoạt động rất quan trọng trong việc hỗ trợ LĐN có được việc làm ổn định. Hoạt
động giới thiệu việc làm không đơn thuần chỉ là giới thiệu cho LĐN đến những nơi
có nhu cầu tuyển lao động mà còn là sự đánh giá tỉ mỉ giữa khả năng của LĐN và
những yêu cầu của nhà tuyển dụng để từ đó giới thiệu LĐN đến những cơ quan,
doanh nghiệp có những yêu cầu phù hợp với năng lực của LĐN.
2.3.2.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
Hệ thống dạy nghề trên địa bàn thành phố đã được đầu tư, mở rộng về quy
mô và nâng cao về chất lượng nhằm tạo điều kiện thực hiện hiệu quả công tác đào
tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến
khích đầu tư của các doanh nghiệp trong công tác đào tạo và sử dụng lao động nữ.
Toàn tỉnh hiện có 29 cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ
cấp. Đa số các cơ sở đào tạo lớn của tỉnh ở các trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
đều tập trung tại thành phố. Đây đươc xem là một lợi thế lớn của thành phố trong
công tác đào tạo nghề nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn
tỉnh nói chung và thành phố Đà Lạt nói riêng.
Thành phố đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
vườn, kinh tế trang trại, khuyến khích sử dụng lao động trong thời gian nông nhàn,
phát huy các nguồn lực thế mạnh của thành phố như ưu tiên cho vay vốn đầu tư
nâng cấp kinh tế vườn (làm nhà kính, hệ thống nước tưới để trồng bông, hoa, dâu
tây, cây atiso…) áp dụng tiêu chuẩn Vietgap trong các giai đoạn của chu trình sản
xuất để tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn mang thương hiệu của thành phố Đà
Lạt...
2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ vốn để tạo việc làm
Trong thời gian qua, hoạt động hỗ trợ vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

được xem là một trong những giải pháp tạo việc làm có hiệu quả nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trường. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
cho nhóm lao động yếu thế như chế độ ưu đãi đối với hộ nghèo, lao động nữ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ lao động dôi dư…góp phần hỗ
14


trợ người lao động tạo việc làm nhanh chóng ổn định cuộc sống.
2.3.3. Chính sách đảm bảo sự chuyên nghiệp dịch vụ hỗ trợ việc làm cho lao
động nữ
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng hiện đang dần hình thành nghề CTXH
chuyên nghiệp. Thực tế hiện nay, đội ngũ những người làm CTXH các cấp ở địa
phương khi triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình đã thể hiện ít nhiều tính chuyên
môn của nghề CTXH về cách tiếp cận theo nhu cầu và đảm bảo nhu cầu cho các
đối tượng yếu thế (bao gồm lao động nữ).
Thông qua hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm và hệ thống đội ngũ
nhân viên CTXH các cấp ở địa phương, các hoạt động thực hiện chính sách hỗ trợ
việc làm như tư vấn giới thiệu việc làm, kết nối các doanh nghiệp để NLĐ tham gia
vào thị trường lao động, đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn để tự tạo việc làm đã được
triển khai thưc hiện một cách có hiệu quả.
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nữ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.1.1. Hỗ trợ tư vấn việc làm
Thông qua các hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm như: đã tổ chức,
phối hợp với các đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh…Công tác tư vấn được quan tâm thực hiện thông qua việc xây dựng quy trình
riêng cho từng nhóm đối tượng cụ thể như việc nắm rõ thông tin, điều kiện tuyển
dụng của doanh nghiệp, nguyện vọng và trình độ của người lao động, chú trọng tư
vấn kỹ năng mềm cho người lao động qua đó nâng cao hiệu quả kết nối cung cầu;

tư vấn ban đầu để cung cấp thông tin, tư vấn quyền lợi và trách nhiệm của người
lao động bảo hiểm thất nghiệp và khuyến khích người lao động không làm thủ tục
hưởng BHTN mà tiếp tục tham gia vào thị trường lao động…
2.4.1.2. Hỗ trợ giới thiệu việc làm
Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu UBND tỉnh Lâm Đồng giao về giới thiệu việc làm,
theo đó mỗi năm thành phố phấn đầu giới thiệu việc làm cho 4.500 người/năm.
Trong đó XLLĐ là 60 người/ năm. Trong tổng số hơn 20.167 người được giải
quyết việc làm mới từ năm 2011 đến 2015 có khoảng 12.892 người đã được đào
tạo, chiếm 63,93%. Hiện thành phố có 36,62% số người đang làm việc chưa được
đào tạo. Số liệu tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo cho thấy chất lượng
việc làm còn thấp, chưa đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. Lao động với chất
lượng thấp đồng nghĩa với việc làm không bền vững, việc trả lương thấp và không
đáp ứng được xu thế mới, sử dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và quản lý.
15


2.4.1.3. Hỗ trợ cho vay vốn tự tạo việc làm:
Từ các nguồn vốn của Trung ương và nguồn vốn ngân sách thành phố,
trong những năm qua (2011-2015) Ngân hàng chính sách tỉnh Lâm Đồng đã
thực hiện cho vay giải quyết việc làm khoảng 999 dự án, với tổng doanh số
cho vay là 19.465 triệu đồng. Đã giải quyết việc làm cho khoảng 2.017 lao
động, trong đó tạo việc làm mới cho khoảng 1.163 lao động. Đã xuất hiện
nhiều gia đình vươn lên thoát nghèo, có cộng sống và việc làm ổn định, làm
giàu từ nguồn vốn vay giải quyết việc làm như: mô hình vườn ươm cây giống
hoa cúc của chị Trương Thị Xuân Dung, ở khu An Sơn, Phường 4, thành phố
Đà Lạt…Tuy nhiên nhu cầu vay vốn của các người dân, doanh nghiệp là số
lương lớn trong khi đó định mức vay của chương trình giải quyết việc làm có
hạn theo quy định của Nhà nước.
2.4.1.4. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động:
Từ năm 2011 đến 2015, thành phố đã tổ chức được 55 lớp dạy nghề, với tổng

số 1.615 học viên tham dự. Các ngành nghề được đào tạo chủ yếu là nghiệp vụ du
lịch; đan len máy đứng; móc len; trồng và chăm sóc cà phê; chăn nuôi heo sử dụng
đệm lót sinh thái; trồng chăm sóc cà phê theo chuẩn VietGap; trồng rau an toàn
theo chuẩn VietGap, sấy hồng khô; chăn nuôi cá nước ngọt, chăn nuôi gia súc, gia
cầm; đan ghế sợi nhựa…
Như vậy, qua các kết quả về thưc hiện chính sách HTVL cho LĐN trên địa
bàn thành phố Đà Lạt có thể thấy rằng trong 5 năm qua (2011-2015) với sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp, cơ quan, ban ngành trong cả hệ thống chính trị, cơ chế và
chính sách thoáng, mở của thành phố sẽ là những thời cơ cho phát triển kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề xã hội như lao động, việc làm,
giảm nghèo… Tuy nhiên nhìn chung vị thế việc làm trên địa bàn thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng trong nhiều năm qua ít có sự thay đổi lớn điều đó đồng nghĩa với
việc chưa khai thác hết nguồn nhân lực (về tự nhiên, con người) cũng như những
thế mạnh khác của thành phố.
2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách HTVL cho LĐN
vẫn còn một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân như sau: Chỉ tiêu tạo việc làm mới
vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn về phương thức và phản ánh chưa sát với
thực tế. Có nhiều nguyên nhân gây nên hạn chế trên, trong đó chủ yếu do: Sự phân
cấp về quản lý lao động, cơ sở dữ liệu quản lý dân cư chưa có.
Chính sách hỗ trợ việc làm hiện nay chủ yếu mới chú trọng đến tạo việc làm
theo chiều rộng, càng nhiều việc làm càng tốt mà chưa chú trọng đến chất lượng
16


việc làm. Vì vậy, tính ổn định, bền vững trong việc làm và hiệu quả tạo việc làm
còn thấp. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm
cho nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả buộc phải tạm ngưng hoạt động
hoặc giải thể. Một số doanh nghiệp chưa chủ động xây dựng các phương án thu hút
người lao động. Tiền lương trả cho người lao động còn thấp, không đảm bảo mức

sống tối thiểu của bản thân và gia đình họ. Nhu cầu tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thì nhiều nhưng bản thân người lao động chưa
đáp ứng được yêu cầu về trình độ và kỹ năng tay nghề mà doanh nghiệp đề ra.
Chính sách tín dụng ưu đãi về giải quyết việc làm tập trung nhiều cho hộ gia đình
vay vốn. Riêng các doanh nghiệp chưa thu hút được nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, mặc dù lãi suất được ưu đãi.
Công tác tuyên truyền các chính sách lao động, việc làm dạy nghề còn hạn
chế, chưa đến được với hầu hết người lao động cũng như người sử dụng lao động.
Vì vậy, việc chấp hành các quy định của nhà nước về pháp luật lao động chưa cao,
vẫn còn xảy ra tình trạng tranh chấp lao động.
Kết luận Chương 2
Trong Chương 2 đã phản ánh một cách cụ thể về thực trạng chính sách HTVL
cho LĐN ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, đồng thời làm sáng tỏ những quan
điểm, cách tiếp cận, các khái niệm về thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho
LĐN đã nêu ở Chương 1.
Cùng với những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, khó khăn và hạn chế
trong việc thực hiện chính sách HTVL cho LĐN hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của tất cả người lao động nói chung và LĐN nói riêng trên địa bàn;
vẫn còn những trường hợp chưa được tiếp cận với mạng lưới các dịch vụ xã hội,
đáng chú ý là dịch vụ hỗ trợ việc làm, thiếu thông tin về thị trường lao động. Trước
những hạn chế, bất cập, nguyên nhân từ thực tiễn việc thực hiện chính sách HTVL
cho LĐN trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, đòi hỏi các cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn phải có những giải pháp kịp thời, phù hợp và đồng bộ
trong quá trình triển khai, thực hiện chính sách HTVL cho LĐN; đó là sự cộng
hưởng và vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị ở địa phương nhằm chung tay
giúp đỡ người lao động trên địa bàn thành phố được tiếp cận với các thông tin về
thị trường lao động để tìm kiếm việc làm phù hợp mang lại nguồn thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống.

17



Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc
làm cho lao động nữ.
3.1.1. Quan điểm
Quan điểm của phát triển của thành phố là tiếp tục phát triển nhanh và bền
vững. Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội. Coi phát triển nguồn
nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tạo động lực cho sự phát
triển.
Giải quyết tốt việc làm cho người lao động nói chung trong đó có LĐN sẽ có
tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, cũng như đảm bảo các vấn đề xã hội
gắn với phát triển kinh tế - xã hội nhằm khai thác hết tiềm năng về nguồn lực tự nhiên
và con người từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế cũng như thúc đẩy bình đẳng giới
và các mặt khác trong đời sống xã hội.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Nghị quyết Đại hội Đại biểu thành phố Đà Lạt (lần thứ X, năm 2015) đã xác
định: Đẩy mạnh cơ cấu lao động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề và tính chuyên
nghiệp của người lao động. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dạy
nghề, chú trọng dạy nghề cho nông dân và phát triển theo hướng ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao. Phát huy hiệu quả các sàn giao dịch việc làm. Xây dựng môi
trường lao động thân thiện tại các doanh nghiệp; bảo đảm lợi ích chính đáng của
người lao động và người sử dụng lao động. Phát triển nguồn nhân lực của thành
phố đáp ứng về số lượng và chất lượng lao động, tạo ra nguồn lực lao động có
phẩm chất, trình độ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có ý thức chấp
hành tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu mới, phát

triển và hòa nhập quốc tế của thành phố.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tập trung ưu tiên nguồn nhân lực cho
các xã, thôn nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; chú trọng đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực trình độ cao.
Phấn đấu mỗi năm, tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo
khoảng 65% so với số người trong độ tuổi lao động, trong đó qua đào tạo nghề là 43%.
18


Giải quyết việc làm mới cho khoảng 4.500 lao động.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Phát triển kinh tế để tạo việc làm
Cần tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của thành phố nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động.
3.2.1.2. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp sang phi nông
nghiệp. Phấn đấu phát triển hệ thống các khu du lịch để đưa du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn của thành phố và của tỉnh, tạo ra nhiều việc làm mới và nguồn thu
nhập cao cho người lao động. Vì đây là ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động nữ.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Nhóm giải pháp để hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao
động nữ
3.2.2.1.1. Xã hội hóa vấn đề dạy nghề, giải quyết việc làm:
Tuyên tuyền và phổ biến rộng rãi về luật Việc làm để chính sách hỗ trợ việc
làm nói chung và cho LĐNnói riêng của Nhà nước, của tỉnh, của thành phố đến
được với doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước, tỉnh, thành phố không chỉ có trách
nhiệm tạo việc làm mà phải có trách nhiệm định hướng phát triển việc làm hướng

tới thúc đẩy và bảo đảm việc làm bền vững cho người lao động. Cần sự phối hợp
đồng bộ các cấp, ngành và địa phương có liên quan để nâng cao hiệu lực của chính
sách việc làm. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, phát hiện
những hạn chế, những ách tắc để xử lý kịp thời, qua đó để các chính sách đi vào
cuộc sống có hiệu quả hơn.
Chính sách hỗ trợ việc làm nói chung và cho LĐN nói riêng phải phát huy
được các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm. Tăng
cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng
cao trình độ cho người lao động. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm
những giải pháp ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi
tín dụng, hỗ trợ về đào tạo nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi nhọn) để
khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức khác
nhau như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh
nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho
bản thân doanh nghiệp và cho xã hội. Huy động các nguồn vốn trong nhân dân để
đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài...
3.2.2.1.2. Đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nữ
19


Phải thực hiện đào tạo có mục tiêu và chất lượng sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực nữ để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chuyển đổi phương thức từ đào tạo theo năng lực của các cơ sở dạy nghề,
sang đào tạo theo nhu cầu của người học và thị trường lao động. Theo phương
châm: Đào tạo những gì xã hội cần chứ không phải những gì nhà trường có.
3.2.2.1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ giới thiệu việc làm:
Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm. Hoạt động của các Trung tâm Dịch
vụ việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị
trường lao động. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các trung tâm Dịch vụ việc
làm, với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động.

Thúc đẩy phát triển các yếu tố thị trường và kết nối liên thông với thị trường
lao động trong tỉnh, cả nước và khu vực, trước mắt tạo điều kiện phát triển thị
trường lao động phù hợp với trình độ phát triển của tỉnh. Chú ý xây dựng và cập
nhật kịp thời các thông tin về giá cả thị trường, cung-cầu lao động, hàng hóa, dịch
vụ. Xây dựng mối liên hệ giữa các trung tâm dịch vụ việc làm nhằm huy động các
nguồn lực, hạn chế sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong hoạt động dịch vụ việc
làm.
3.2.2.1.4. Triển khai các chương trình về mục tiêu quốc gia về việc làm
Cần có các giải pháp cụ thể nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn vay hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia giải
quyết việc làm. Tạo việc làm mới thông qua đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và giới thiệu việc làm của thành phố, tỉnh. Tạo việc làm cho LĐN thông qua
xuất khẩu lao động.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo cho việc triển khai các cách tiếp cận,
phương pháp phù hợp đối với lao động nữ
3.2.2.2.1. Nâng cao nhận thức về thực hiện Luật bình đẳng giới và chiến lược
Quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ:
Luật Bình đẳng giới và Nghị quyết 11-NQ/BCT về công tác phụ nữ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hai văn bản quan trọng thể
hiện rõ những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và sự chỉ đạo tổ chức thực
hiện của Đảng và nhà nước về bình đẳng giới và công tác phụ nữ hiện nay ở nước
ta. Cần được quán triệt sâu sắc, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, phải
được tuyên truyền rộng rãi và đưa vào chương trình đào tạo bồi dưỡng trong các
trường học thuộc hệ thống giáo dục công dân.
3.2.2.2.2. Quan tâm nâng cao sức khỏe cho lao động nữ:
20


Phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để các nhà hoạch định
chính sách, đặc biệt là nam giới quan tâm, đầu tư hơn nữa, có trách nhiệm hơn nữa

trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình bảo đảm cho phụ nữ
thực hiện tốt chức năng sinh con, nuôi dạy con và tham gia hoạt động xã hội.
Hàng năm, tùy vào điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị…tổ chức công
đoàn cần duy trì việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, trong đó, ưu tiên
khám và theo dõi sức khỏe chuyên khoa cho chị em phụ nữ, khám tầm soát ung
thư…tổ chức các đợt tập huấn tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân nói chung và cho phụ nữ nói riêng nhằm giảm tỷ lệ bà mẹ tử vong, giảm tỷ lệ
phá thai do kém hiểu biết, lựa chọn giới tính thai nhi…Hỗ trợ tích cực hơn nữa
trong việc bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em với nhiều hình thức thiết thực như: tư
vấn, hỗ trợ phụ nữ trong hôn nhân, đặc biệt là hôn nhân có yếu tố nước ngoài và hỗ
trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, LĐNxuất khẩu trở về nước. Phối hợp tổ chức tốt
hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và hướng dẫn phụ nữ
chủ động phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS…
3.2.2.2.3. Lồng ghép giới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương:
Cần phải lồng ghép giới trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cần phải
quan tâm đến nội dung giới ngay từ khi thiết kế cũng như trong suốt quá trình thực
hiện, giám sát, đánh giá chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ hơn nữa khuôn khổ pháp lý nói
chung, đặc biệt là các chính sách có liên quan trực tiếp đến lao động, việc làm, đào
tạo nghề, chống phân biệt đối xử với phụ nữ. Xem xét lại tuổi tuyển dụng và nghỉ
hưu giữa nam và nữ để tạo sự bình đẳng hơn trong các cơ hội nghề nghiệp, cơ hội
thăng tiến của phụ nữ để phụ nữ có khả năng cạnh tranh bình đẳng với nam giới,
phát huy tối đa nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, dân tộc.
Thúc đẩy giáo dục, cơ hội tiếp cận giáo dục góp phần giảm bất bình đẳng giới trong
nhận thức xã hội.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp giúp từng bước chuyên nghiêp hóa trong dịch vụ hỗ
trợ việc làm cho lao động nữ
Thành phố cần kịp thời và có các giải pháp cụ thể hóa để triển khai thực hiện
các chính sách, pháp luật của Nhà nước về khung pháp lý về CTXH.

3.3. Lộ trình và điều kiện đảm bảo thực hiện
3.3.1.Giai đoạn 2016-2020
Tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ việc
làm cho NLĐ nói chung và LĐN nói riêng.
21


Từng bước triển khai, áp dụng thử nghiệm các chính sách đảm bảo cho nhân
viên CTXH triển khai các hoạt động HTVL, cách tiếp cận và phương pháp phù hợp
đối với lao động nữ. Chuyên nghiệp dịch vụ HTVL cho người lao động nói chung
và LĐN nói riêng trong các Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trung tâm Công tác xã
hội để rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh, hoàn thiện chính sách.
3.3.1.2. Giai đoạn 2021-2025
Chuẩn hóa và vận hành chính sách hỗ trợ việc làm mang tính đồng bộ, đảm
bảo cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH phù
hợp đối với từng nhóm đối tượng cụ thể và chuyên nghiệp dịch vụ HTVL cho
LĐN.
3.3.2. Điều kiện đảm bảo thực hiện
Chính sách việc làm nói chung và hỗ trợ việc làm cho LĐN nói riêng cần phải
phát huy được các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm.
Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức và người
dân cho đào tạo nâng cao trình độ người lao động. Thực hiện các cơ chế, chính
sách ưu đãi để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các
hình thức khác nhau như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân
lực trong doanh nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào
tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội.
Cần có quy định có thể, rõ ràng về vị trí làm việc, vai trò, quyền hạn và trách
nhiệm của nhân viên công tác xã hội.
Kết luận Chương 3
Từ việc thực hiện chính sách HTVL và thực trạng nguồn nhân lực là lao động

nữ, luận văn đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả việc thực hiện chính sách
HTVL cho LĐN từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Các biện pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm đối với
LĐN nhấn mạnh tới các can thiệp vĩ mô như môi trường chính sách cũng như các
yếu tố trung mô như các trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc làm, năng lực đội
ngũ nhân viên hỗ trợ việc làm. Ngoài ra, các biện pháp cũng hướng tới chính bản
thân người lao động nữ để mang lại hướng can thiệp toàn diện ở các khía cạnh lẫn
nhau từ đó mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động
nữ.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tinh thần đấu tranh giải phóng
phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của phụ nữ. Người khẳng định: Nói phụ nữ
là nói phân nữa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nữa
loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây chủ nghĩa xã hội chỉ một nữa.
Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động là một biện pháp quan
trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Việc làm cho LĐN là những việc làm mà pháp luật cho phép, mang lại thu nhập
cho LĐN, giúp họ có khả năng độc lập về kinh tế và phát triển các mối quan hệ xã
hội. Những công việc thực hiện trong lĩnh vực chính thức như: các nhà máy, công
sở, trường học, bệnh viên...các công việc tại khu vực phi chinh thức như: dịch vụ
chăm sóc trẻ, nội trợ, sản xuất kinh doanh, buôn bán nhỏ…vấn đề giải quyết việc
làm cho LĐN là một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay.
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, cùng với việc tập trung phát triển kinh tế xã hội; phấn đấu sớm trở thành “Thành phố thông minh” theo hướng hiện đại, cũng
đã đặc biệt quan tâm thực hiện tốt các chính sách xã hội nhằm chăm lo cho nhóm
đối tượng yếu thế. Nhận thức được tầm quan trọng của nghề CTXH trong sự phát

triển chung của xã hội, trong thời gian qua địa phương đã triển khai nhiều giải pháp
để từng bước phát triển nghề CTXH và bước đầu nghề CTXH đã đóng góp nhất
định vào việc giải quyết các vấn đề xã hội nói chung và thực hiện thắng lợi mục
tiêu an sinh xã hội.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy rõ vai trò quan trọng của công tác xã hội
trong các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ. Hoạt động của nghề công
tác xã hội bằng những công cụ đặc thù để đánh giá, phân tích, kết nối nguồn lực, để
LĐN có thể gỡ bỏ được những rào cản từ bản thân, tâm lý tự ti và môi trường xung
quanh để có thể tham gia vào các hoạt động việc làm một cách hiệu quả và bền
vững nhất.
2. Kiến nghị:
- Đối với cấp Trung ương
Trên thực tế, trình độ chuyên môn của một bộ phận lớn LĐN còn rất thấp,
chủ yếu là lao động phổ thông. Vấn đề đặt ra là nhà nước cần có sự điều chỉnh lại
quy mô của các cấp đào tạo để triển khai thực hiện. Việc nâng cao chất lượng của
LĐN làm chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp cần được quan
tâm và giải quyết đồng bộ, chú trọng cả về kỹ thuật lẫn hiểu biết về sản xuất hàng
hóa và nền kinh tế thị trường.
23


×