Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong trong bài viết này là chính xác, trung thực và
đề tài “Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” được trình bày là nghiên cứu của
tác giả, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nội dung đề tài nghiên cứu có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của
luận văn.
Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành và có sự giúp đỡ của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng và Khối Kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng. Tác giả chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS. Trần Huy
Hoàng. Tác giả cũng chân thành cảm ơn các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng và các nhà quản trị của
Ngân hàng trong đề tài nghiên cứu này đã giúp đỡ tác giả trong việc tiếp cận các tài
liệu nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Võ Đông Phong


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM:

Ngân hàng thương mại

TMCP:


Thương mại cổ phần

VPBank:

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

HĐQT:

Hội đồng quản trị

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTNB:

Kiểm toán nội bộ

KTV:

Kiểm toán viên

KTVNB:

Kiểm toán viên nội bộ

IIA:

Viện Kiểm toán viên nội bộ



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức VPBank ............................................................................. 41

2.2

Sơ đồ tổ chức Khối KTNB VPBank ......................................................... 43

2.3

Dư nợ VPBank từ năm 2008 đến năm 2012 ............................................. 44

2.4

Các tiêu chí rủi ro tín dụng áp dụng lập kế hoạch kiểm toán năm ............ 49

2.5

06 giai đoạn thực hiện kiểm toán trong quy trình KTNB VPBank .......... 50

3.1

Ma trận kiểm toán nội bộ .......................................................................... 80



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Trang

2.1

Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng vay từ năm 2008 – 2012 .......... 45

2.2

Cơ cấu dư nợ phân loại theo kỳ hạn vay năm 2008 – 2012 ...................... 45

2.3

Cơ cấu dư nợ phân loại theo ngành nghề năm 2008 – 2012 ..................... 46

2.4

Cơ cấu dư nợ phân loại dư nợ theo nhóm nợ năm 2008 – 2012 ............... 47

2.5

Số lượng nhân sự kiểm toán giai đoạn 2009 – 2012 ................................. 64

2.6


Thống kê các đơn vị kiểm toán theo kế hoạch và số lần kiểm toán đột xuất,
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo ........................................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành lập từ tháng 8/1993, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank,
tiền thân là Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh đã có những bước
phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank
đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn
diện. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt
Nam vào năm 2017.
Để đạt mục tiêu đề ra, các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP VPBank
đã có những thay đổi và tăng trưởng mạnh mẽ trong các hoạt động của đơn vị, đặc
biệt là hoạt động tín dụng. Song, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro cao do hệ
thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản lý rủi ro còn nhiều
hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao… Để kiểm soát rủi ro tín
dụng đòi hỏi Khối Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng TMCP VPBank cũng phải nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán tín dụng. Tuy nhiên, việc tổ chức và hoạt động
kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP VPBank
vài năm gần đây còn nhiều lúng túng, bất cập và thiếu kinh nghiệm, chất lượng kiểm
toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP VPBank chưa đáp ứng được kỳ
vọng từ phía Ban lãnh đạo Ngân hàng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn làm việc tại Khối Kiểm toán nội bộ VPBank cũng như
các lý luận khoa học từ trường Đại học kinh tế HCM, tác giả đã chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm
toán nội bộ hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng


2

tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng từ khi thành lập cho đến nay, bên cạnh
đó phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
VPBank. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng tại VPBank nhằm hạn chế tối đa các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, đóng
góp việc đạt được các mục tiêu của Ngân hàng VPBank.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2009 - 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:

 Phương pháp nghiên cứu phân tích, thống kê, khảo sát thực tế.
 Phương pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ tạp chí, sách và các tài liệu
chuyên ngành.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu cần tham khảo,

luận văn kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM
1.1.

KIỂM TOÁN NỘI BỘ NHTM

1.1.1. Kiểm toán nội bộ
1.1.1.1.

Khái niệm kiểm toán nội bộ

Năm 1978, IIA chính thức đưa ra định nghĩa về KTNB trong các Chuẩn mực thực
hành KTNB chuyên nghiệp (Standards for the Professional Practice of Internal
Auditing). Theo IIA: “KTNB là một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập bên
trong một tổ chức để kiểm tra và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó, với tư cách
là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó. Đó là một loại hình kiểm soát được thực hiện
bằng cách kiểm tra và đánh giá sự đầy đủ và tính hiệu lực của các loại hình kiểm soát
khác. Mục tiêu của KTNB là giúp đỡ cho các thành viên của tổ chức thực hiện một
cách có hiệu quả nhiệm vụ; Để đạt được mục tiêu này, KTNB cung cấp cho các thành

viên của tổ chức các phân tích, thẩm định, kiến nghị, tư vấn và các thông tin liên quan
tới các hoạt động đang được xem xét. Mục tiêu kiểm toán bao gồm việc đề xuất khung
kiểm soát hiệu quả ở mức chi phí hợp lý”. [11]
Năm 1992, phạm vi hoạt động của KTNB một lần nữa được mở rộng trong bản
báo cáo của COSO về gian lận tài chính. Theo COSO phạm vi hoạt động của KTNB
không chỉ bao gồm kiểm toán kế toán truyền thống mà còn bao gồm những vấn đề
như năng lực của các nhân viên, các nhà quản lí, những mục tiêu của doanh nghiệp
đã đạt được ở mức độ nào và các rủi ro phát sinh được giám sát như thế nào. Kết quả
là các KTVNB bắt đầu trở thành một đối tác của các nhà quản lí nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu của tổ chức. [12]
Cùng với quan điểm với IIA và COSO về KTNB còn có quan điểm khác của
Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA): “KTNB là hoạt động kiểm tra và
đánh giá được thiết lập trong một tổ chức nhằm mục đích quản trị nội bộ đơn vị.
KTNB có chức năng kiểm tra, đánh giá sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống kế toán
và kiểm soát nội bộ” [5].
Với sự phát triển không ngừng của hoạt động kiểm toán nói chung, KTNB nói


4

riêng và yêu cầu quản lí trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi, đến tháng 6 năm
1999, Hội đồng giám đốc của IIA đã thông qua một định nghĩa mới về KTNB. Cho
tới nay, định nghĩa này vẫn được sử dụng phổ biến trong các tài liệu của IIA và được
sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Theo đó, KTNB được định nghĩa: “KTNB là hoạt
động đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập và khách quan, được thiết kế để gia tăng
giá trị và cải tiến hoạt động của một tổ chức. KTNB hỗ trợ cho tổ chức đạt được các
mục tiêu của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc
nhằm đánh giá và tăng cường tính hiệu quả của qui trình quản lí rủi ro, kiểm soát và
quản trị đơn vị” [11].
1.1.1.2.


Nguyên tắc kiểm toán nội bộ

Có 3 nguyên tắc cơ bản mà KTNB phải tuân thủ là nguyên tắc độc lập, khách quan
và chuyên nghiệp.
Yêu cầu về độc lập của KTNB thể hiện ở mặt tổ chức, KTNB phải có đủ thẩm
quyền để thực hiện các mục tiêu kiểm toán của mình. Muốn vậy, bộ máy KTNB phải
chịu trực thuộc một người đủ quyền lực để ủng hộ sự độc lập của KTNB, để đảm bảo
một phạm vi kiểm toán rộng rãi, bảo đảm sự xem xét đầy đủ đối với báo cáo kiểm
toán và có những biện pháp thích đáng trên cơ sở các kiến nghị của KTV.
Yêu cầu khách quan đòi hỏi KTNB cần duy trì một thái độ độc lập trong quá trình
thực hiện công việc kiểm toán. KTV không được tham gia vào việc thiết kế, cài đặt
hay vận hành các hoạt động của đơn vị để đảm bảo tính khách quan.
Yêu cầu về chuyên nghiệp thể hiện kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến
thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương
vị, các công việc chuyên môn khác của đơn vị.
1.1.1.3.

Phạm vi kiểm toán nội bộ

Phạm vi KTNB rất rộng bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động.
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và xác nhận hoặc đưa ra ı kiến về tính


5

trung thực và hợp lí của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn
vị được kiểm toán.

Kiểm toán tuân thủ là kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội
quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
Kiểm toán hoạt động là kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp, hiệu lực, tính kinh tế
và hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ đơn vị được kiểm toán.
1.1.2. Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1.

Khái niệm về kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Kiểm toán nội bộ là một quá trình hoạt động một cách có hệ thống, có kỷ luật và
độc lập của những người có thẩm quyền trong ngân hàng nhằm kiểm tra, đánh giá về
chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tài chính và phi tài chính của ngân hàng,
đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí rủi ro,
kiểm soát nội bộ và quản trị điều hành của ngân hàng.
Kiểm toán nội bộ cung cấp dịch vụ tư vấn và đảm bảo một cách khách quan và
độc lập được thiết lập trong nội bộ ngân hàng nhằm tăng cường và cải thiện chất
lượng hoạt động ngân hàng.
1.1.2.2.


Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Bộ máy KTNB trực thuộc Ban Kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban

Kiểm soát.
Căn cứ vào quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm hoạt động của NHTM và trên
cơ sở đề nghị của Ban Kiểm soát, HĐQT quyết định về tổ chức bộ máy KTNB; chế
độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của các chức danh thuộc bộ máy KTNB.
Bộ máy kiểm toán nội bộ có thể được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo
ngành dọc theo mô hình phân tán hoặc tổ chức theo mô hình tập trung tùy theo quy

mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của NHTM.
1.2.

KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM

1.2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại.


6

1.2.1.1.

Khái niệm

 Tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa hai chủ thể là bên
cho vay (ngân hàng hoạc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp hoặc các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập, vốn của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên được cấp tín dụng, bên có
nghĩa vụ hoặc đối tác (bao gồm cả các quốc gia) không thực hiện đúng hoặc không
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
KTNB hoạt động tín dụng là việc kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, thích hợp, hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng; đánh giá sự tuân thủ quy định,

chính sách, thủ tục quy trình nội bộ về tín dụng; đánh giá chất lượng tín dụng và đánh
giá việc quản lí các khoản nợ xấu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
1.2.1.2.

Mục tiêu kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

Mục tiêu KTNB hoạt động tín dụng bao gồm các mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ đầy đủ, thích hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ tín dụng tại NHTM đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng được xây
dựng phù hợp với quy định của Nhà nước và của ngành.
- Đánh giá việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình tín dụng do NHTM
thiết lập, phát hiện những sơ hở, yếu kém cũng như mức độ thực thi chính sách, quy
định, quy trình tín dụng để có các kiến nghị điều chỉnh thích hợp.
- Phát hiện các rủi ro/lỗ hổng/sơ hở trong hoạt động tín dụng của NHTM từ đó


7

đề xuất với Ban Kiểm soát, HĐQT, Ban điều hành các biện pháp nhằm giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Đánh giá chất lượng tín dụng, công tác kiểm soát nợ xấu của NHTM từ đó có
các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
1.2.1.3.

Phạm vi kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

Phạm vi KTNB hoạt động tín dụng bao gồm tất cả hoạt động tín dụng của NHTM
mà cụ thể là:
- Toàn bộ các chính sách, quy định, quy trình tín dụng, kể cả các thủ tục kiểm
soát tín dụng đã được thiếp lập tại NHTM.

- Toàn bộ doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tính đến thời điểm kiểm toán.
- Toàn bộ hồ sơ tín dụng hiện có tại các Chi nhánh/phòng giao dịch bao gồm các
hồ sơ tín dụng còn dư nợ hoặc đã hết dư nợ, các hồ sơ trong hạn hoặc đã chuyển nợ
quá hạn.
Khi thực hiện KTNB hoạt động tín dụng, KTV có thể áp dụng phương pháp chọn
mẫu để chọn lọc các tiêu chí, nội dung và hồ sơ trong các phạm vi trên.
1.2.1.4.

Đối tượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

Đối tượng KTNB hoạt động tín dụng tại NHTM bao gồm:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng mà cụ thể là các chính sách, quy định, quy
trình tín dụng, kể cả các thủ tục kiểm soát tín dụng tại NHTM.
- Các hồ sơ tín dụng, các báo cáo tín dụng cũng như các thông tin tín dụng trên
các chương trình công nghệ thông tin của NHTM.
- Các đơn vị, cá nhân làm việc hoặc liên quan đến nghiệp vụ tín dụng trong toàn
hệ thống NHTM.
- Trong một số trường hợp, KTNB cũng có thể kiểm toán thông qua phương
pháp đối chiếu trực tiếp với các KH vay vốn tại NHTM.


8

Nhiệm vụ chính của KTV thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại Hội sở
chính là đánh giá được vai trò của các phòng/ban nghiệp vụ tại Hội sở trong việc tham
mưu, tư vấn cho HĐQT và Ban Tổng Giám đốc trong quá trình xét duyệt cho vay,
ban hành văn bản chế độ và quản trị điều hành hoạt động tín dụng; tại các CN,
Chi nhánh/phòng giao dịch trong hệ thống ngân hàng là đánh giá việc chấp hành
chính sách tín dụng, quy chế cho vay, các quy định và hướng dẫn liên quan đến hoạt
động tín dụng.

1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
1.2.2.1.

Đánh giá rủi ro của nghiệp vụ tín dụng

Đây là công việc đầu tiên cần làm khi thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng.
Việc đánh giá rủi ro tập trung vào đối tượng được kiểm toán để đánh giá 2 cấp độ rủi
ro là: rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Rủi ro tiềm tàng có thể tồn tại ở hồ sơ kiểm toán chưa đầy đủ, các thông tin thẩm
định về khách hàng vay và khoản vay chưa đầy đủ và chính xác, thông tin về hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm không khớp với quyết định cho vay, căn cứ giải
ngân chưa đầy đủ và đúng quy định, kiểm tra khách hàng sau cho vay chưa kịp thời,
chưa đảm bảo chất lượng,...
Rủi ro kiểm soát có thể tồn tại ở các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chính
sách, chế độ tín dụng không được cập nhật thường xuyên và định kỳ; việc đăng kı
giao dịch bảo đảm và thực hiện lưu kho các giấy tờ gốc liên quan tài sản bảo đảm tiền
vay không thực hiện theo đúng quy định; việc quản lí phân quyền truy cập vào phân
hệ tín dụng trong hệ thống lưu trữ không đúng quy định; việc phân cấp ủy quyền
trong quy trình cho vay đối với khách hàng không hợp lí, không hiệu quả và không
tuân thủ;...
1.2.2.2.

Kiểm toán cơ cấu tín dụng

Kiểm toán cơ cấu tín dụng nhằm đánh giá mức độ tập trung vào một số khách
hàng, ngành ngề, khu vực địa lí, từ đó đánh giá được mức độ rủi ro nếu mức độ tập


9


trung theo các tiêu chí này là quá lớn. Các nội dung kiểm toán cơ cấu tín dụng gồm:
- Kiểm toán việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng về cơ cấu tín dụng,
chính sách khách hàng về đối tượng quan hệ khách hàng.
- Kiểm toán về tốc độ tăng trưởng tín dụng so với cùng kı, đầu năm và mức độ
hoàn thành kế hoạch.
- Kiểm toán mức độ tập trung tín dụng theo các tiêu chí: ngành nghề, đối tượng
khách hàng, khu vực địa lí, loại tiền tệ của khoản vay, …
- Kiểm toán chất lượng tín dụng trên cơ sở so sánh tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ
có khả năng mất vốn thực tế đến thời điểm kiểm toán với tỷ lệ đó do đơn vị cung cấp.
1.2.2.3.

Kiểm toán tổ chức và thực hiện quy trình tín dụng

Kiểm toán về tổ chức, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ tín dụng:
Kiểm toán các quy định về cơ cấu tổ chức: các phòng/ban chức năng, nhiệm vụ
của từng bộ phận để đánh giá tính hợp lí, hiệu quả của cơ cấu tổ chức hiện tại.
Kiểm toán việc triển khai chế độ, thể lệ và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng.
Kiểm toán việc bố trí cán bộ làm công tác tín dụng như chất lượng, trình độ cán
bộ.
Kiểm toán việc phân tách chức năng giữa tiếp cận khách hàng, nhận đơn xin vay
vốn với xem xét, thẩm định tín dụng, kiểm tra, giám sát với khoản tín dụng đã cấp.
Kiểm toán các hệ thống xếp hạng, phân loại khách hàng có hiệu quả không? Có
giúp đánh giá khả năng tài chính của khách hàng được chính xác, nhanh chóng không.
Kiểm toán việc thực hiện quy trình cấp tín dụng:
Thực chất là xem xét, đánh giá quy trình cấp tín dụng của đơn vị thông qua đánh
giá từng bước của quy trình cấp tín dụng từ bước tiếp xúc khách hàng và nhận hồ sơ
vay; thẩm định tín dụng; quyết định cho vay, cam kết cho vay và giải ngân; giám sát
tín dụng; quản lí hồ sơ, lưu trữ tào sản bảo đảm và xử lí các khoản nợ xấu.



10

- Tiếp xúc khách hàng và nhận hồ sơ vay: cần kiểm toán có người chịu trách
nhiệm quản lí hồ sơ, có quy định về thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn;
nơi cất giữ hồ sơ có khoa học không; nội dung khi xem xét hồ sơ vay có quy định rõ
ràng không.
- Thẩm định tín dụng bao gồm các thông tin như thông tin tài chính (các tiêu chí
phân tích và đánh giá tình hình tài chính khách hàng như thế nào, tính toán phân tích
các chỉ tiêu ra sao), thông tin phi tài chính (tình hình hoạt động của khách hàng, sản
phẩm chính, thị phần sản phẩm, mức độ thị trường đánh giá về chất lượng sản phẩm,
đạo đức kinh doanh...), đánh giá trức tiếp khoản vay (mục đích vay, phương án kinh
doanh, nguồn thanh toán, hiệu quả và tính khả thi của phương án sản xuất, kinh
doanh), tài sản bảo đảm (hồ sơ pháp lí tài sản, phương pháp định giá, hiện trạng tài
sản...). Nội dung kiểm toán quy trình thẩm định bao gồm: xem xét quy định về thẩm
quyền và sự tuân thủ hạn mức thẩm định theo thẩm quyền, báo cáo thẩm định có đúng
mẫu biểu không, nội dung báo cáo thẩm định đã phân tích đầy đủ hay chưa, chất
lượng thẩm định có tốt không, có đảm bảo phân tách chức năng với bộ phận tiếp nhận
hồ sơ vay vốn không.
- Quyết định cho vay, cam kết cho vay và giải ngân:
+ Nội dung kiểm toán việc xét duyệt cho vay gồm kiểm toán xem đơn vị có quy
định về thẩm quyền quyết định cho vay hay không, kiểm tra việc phân cấp thẩm
quyền giữa các cán bộ (nhân viên, chuyên viên, trưởng phòng, giám đốc, ban tín dụng,
hội đồng tín dụng), việc quyết định cho vay có được thể hiện thành văn bản không.
+ Nội dung kiểm toán việc giải ngân: kiểm tra hồ sơ giải ngân, chứng từ thanh
toán, căn cứ phát tiền vay, tờ trình giải ngân, khế ước nhận nợ, việc hạch toán kế toán
có đầy đủ và chính xác không.
- Giám sát tín dụng: có quy định rõ phạm vi, thời điểm, nội dung của kiểm tra
giám sát, tần suất kiểm tra, việc kiểm tra có lập thành văn bản không, có quy định kết
hợp giữa kiểm tra chứng từ sử dụng vốn do khách hàng bổ sung với kiểm tra thực tế



11

tại nhà/địa điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng không.
- Quản lí hồ sơ và lưu trữ tài sản bảo đảm: kiểm tra xem có quy định tách bạch
bộ phận quản lí hồ sơ vay và hồ sơ tài sản bảo đảm không, trật tự hồ sơ bảo quản có
khoa học không, quy trình bảo quản, xuất nhập hồ sơ có đúng trình tự quy định; so
sánh số liệu kế toán và của kho quỹ có khớp đúng không, kiểm toán việc giám sát đối
với việc sử dụng tài sản cầm cố theo định kỳ.
1.2.2.4.

Kiểm toán các hồ sơ cấp tín dụng

Nội dung kiểm toán các hồ sơ cấp tín dụng bao gồm:
Phân loại danh mục tín dụng: sẽ dựa vào các yêu tố: hệ thống kiểm soát nội bộ
của chi nhánh, quy mô danh mục tín dụng, quy mô tổng tài sản, quy mô lợi nhuận.
Việc phân loại danh mục tín dụng sẽ quyết định việc chọn mẫu hồ sơ tín dụng để
kiểm tra dựa vào mức độ trọng yếu của các khoản cấp tín dụng.
Xác nhận nợ vay: căn cứ vào sao kê khế ước, sổ kế toán, các khế ước đang còn
nợ để xác định số tiền khách hàng đang còn nợ ngân hàng. Trên cơ sở đối chiếu với
xác nhận số dư từ khách hàng để so sánh , nếu có chênh lệch cần yêu cầu đơn vị được
kiểm toán giải trình. Việc xác nhận nợ vay chỉ thực hiện đối với các khoản vay có dư
nợ lớn.
Kiểm toán việc sử dụng tiền vay: nhằm xác định khách hàng sử dụng vốn vay có
đúng mục đích không bằng cách kiểm tra chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
vốn kết hợp với kiểm tra thực tế tài sản được hình thành từ tiền vay.
Kiểm toán khả năng trả nợ của khách hàng: trên cơ sở phân tích thông tin tài
chính (nhóm chỉ tiêu cân nợ, nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu sinh lời, nhóm
chỉ tiêu hoạt động) và thông tin phi tài chính (tình hình thị trường, tình hình đối tác,
môi trường kinh doanh, trình độ quản lí của ban điều hành, tư cách lãnh đạo, tình hình

ổn định của doanh nghiệp, sản phẩm...) để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng,
cũng như đánh giá được khả năng rủi ro tiềm ẩn của khoản vay.


12

Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm cho khoản cấp tín dụng: kiểm tra giấy tờ
pháp lí của tài sản, hợp đồng bảo đảm, bảo hiểm tài sản, công chứng và đăng kı giao
dịch bảo đảm hợp đồng bảo đảm, kiểm tra lại biên bản định giá tài sản.
Kiểm toán việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: kiểm toán việc
phân loại nợ của đơn vị có đúng tiêu chí phân loại nợ mà NHNN quy định không?,
nợ xấu đã được phân loại hàng tháng chưa, kế toán có theo dõi và ghi nhận kịp thời
việc chuyển nhóm nợ không? Có thực hiện đúng thẩm quyền về xử lí nợ xấu, ngân
hàng có bộ phận chuyên trách xử lí nợ không, quy định về thanh lí các khoản nợ xấu
(nguồn bù đắp, sau khi thánh lí có bảo mật thông tin không, thủ tục giám sát nợ xấu
đã xử lí để truy thu.
1.2.3. Vai trò của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.3.1.

Kiểm toán nội bộ góp phần đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Mục tiêu chung các NHTM là tăng trưởng, phát triển bền vững, an toàn và hiệu
quả. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu của NHTM là tăng trưởng dư nợ tín dụng và
kiểm soát được rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro tín dụng làm thất
thoát tài sản của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này, các NHTM thường kỳ vọng
KTNB sẽ là một công cụ giúp HĐQT, Ban Tổng Giám đốc có thể quản trị rủi ro tín
dụng tốt, kết quả kiểm toán góp phần đảm bảo cho hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động an toàn và hiệu quả. KTNB phải đưa ra được các đảm bảo cho NHTM về việc
NHTM đã và đang vận hành một cách hiệu quả nhằm đạt được đồng thời các mục

tiêu đã đề ra. HĐQT và Ban Tổng Giám đốc NHTM có trách nhiệm thiết lập và duy
trì hệ thống kiểm soát nội bộ. KTNB đưa ra đảm bảo cho HĐQT, Ủy Ban kiểm toán
và Ban Tổng Giám đốc về hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành một cách hiệu
quả như được kỳ vọng. Với vai trò đảm bảo sự tuân thủ, KTNB hoạt động tín dụng
NHTM chỉ ra những mặt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng
của NHTM, đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ trong
quy trình cấp tín dụng, đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và


13

giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thông qua báo cáo KTNB, HĐQT và Ban
Tổng Giám đốc NHTM có thể quản lí và kiểm soát rủi ro tín dụng tốt hơn, tăng khả
năng đạt được mục tiêu kinh doanh là giảm thiểu nợ xấu phát sinh. Bên cạnh đó, hoạt
động KTNB trong hoạt đông tín dụng còn chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quy
trình, quy định trong việc cung cấp sản phẩm tín dụng cho KH; tư vấn cho Ban Tổng
Giám đốc để các quy trình, quy định nội bộ ngày càng hoàn chỉnh hơn.
1.2.3.2.

Kiểm toán nội bộ góp phần hạn chế rủi ro, phòng chống gian lận
trong hoạt động tín dụng

Trong hoạt động tín dụng của NHTM, gian lận rất dễ xảy ra trong quá trình thẩm
định khách hang vay, thẩm định TSBĐ, làm đáo hạn các khoản vay cũ để cho KH
vay lại…Việc cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay làm cho tình trạng
gian lận trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng. Nếu NHTM có hệ thống kiểm
soát nội bộ vững mạnh thì rủi ro gian lận càng thấp và ngược lại khi hệ thống kiểm
soát nội bộ yếu kém rủi ro gian lận càng cao. Do vậy, KTNB được xem là tấm lá chắn
quan trọng và tuyến phòng thủ cuối cùng bảo vệ NHTM trước rủi ro gian lận. HĐQT
và Ban Tổng Giám đốc dựa vào hiệu quả của chức năng này của KTNB trong việc

phát hiện các hành vi thiếu trung thực.
Như vậy, KTNB được coi là tuyến phòng thủ cuối cùng trong việc phòng chống
lại gian lận. Các vai trò cụ thể của KTNB trong việc quản lí rủi ro gian lận bao gồm
đánh giá rủi ro gian lận, điều tra ban đầu hoặc điều tra toàn diện các trường hợp nghi
ngờ có gian lận, phân tích nguyên nhân sâu xa của trường hợp gian lận và khuyến
nghị cải tiến các biện pháp kiểm soát gian lận, theo dõi đường dây nóng tố giác/báo
cáo gian lận và tiến hành các buổi đào tạo về đạo đức trong NHTM.
1.2.3.3.

Kiểm toán nội bộ với vai trò tư vấn cho Hội đồng quản trị và Ban
Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng

Vai trò của KTNB trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao trùm một
phạm vi rất rộng vì tất cả các cấp của NHTM đều có tham gia vào các quy trình đề


14

ra. Theo đó, công việc của KTNB bao gồm việc đánh giá chính sách tín dụng, các sản
phẩm tín dụng cũng như văn hóa quản lí rủi ro tín dụng của một NHTM, đồng thời
xem xét và báo cáo tính hiệu quả của việc thực hiện các chính sách tín dụng, chương
trình quản lí rủi ro tín dụng, để từ đó đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện chính
sách, quy trình, chương trình quản lí rủi ro tín dụng. Thêm vào đó, KTNB có thể cung
cấp các dịch vụ tư vấn trợ giúp một cách riêng biệt cho tất cả các cấp trong NHTM,
từ HĐQT đến các nhân viên và các cấp quản lí liên quan đến hoạt động tín dụng trong
việc thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả.
1.2.4. Chất lượng Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Trong
mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất
lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm

vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của
tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Chất lượng hoạt động KTNB trong NHTM là một khái niệm tương đối vì nó được
đánh giá bằng cách so sánh mục tiêu NHTM (ở đây là Ban lãnh đạo NHTM) đặt ra
khi thiết lập và duy trì KTNB (yếu tố đầu ra) đạt được và nguồn lực sử dụng cho
KTNB (yếu tố đầu vào). Yếu tố đầu vào của hoạt động KTNB là số lượng, chất lượng
(trình độ) nhân sự làm công tác KTNB; chi phí dành cho bộ phận KTNB,... Đầu ra
của hoạt động KTNB trong NHTM mang tính chất vô hình như tính trung thực của
thông tin tài chính; khả năng dự đoán để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng ; khả năng phát hiện kịp thời các vi phạm và kiến nghị
xử lý phù hợp; hoạt động giám sát sau kiểm toán chặt chẽ, các vi phạm được chỉ ra
đều được sửa chữa thích hợp;...
Chất lượng của KTNB hoạt động tín dụng tại NHTM là dựa trên nguồn lực KTNB
trong NHTM khi thực hiện công tác kiểm toán hoạt động tín dụng phải đáp ứng được
các yêu cầu của Ban kiểm soát, HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.


15

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại
1.2.5.1.

Các tiêu chí đánh giá chủ quan từ ngân hàng thương mại

1.2.5.1.1 Quan điểm của Ban lãnh đạo ngân hàng về kiểm toán nội bộ
Quan điểm của Ban lãnh đạo ngân hàng về kiểm toán nội bộ là một tiêu chí quan
trọng nhất đến chất lượng kiểm toán hoạt động tín dụng. Quan điểm của Ban lãnh đạo
ngân hàng đối với hoạt động KTNB được đo lường qua một số nội dung như sau:

 KTNB có được sự ủng hộ của Ban lãnh đạo ngân hàng để họ có được sự cộng tác
của các bộ phận được kiểm toán và để công việc của họ không bị can thiệp của
cán bộ quản lý các cấp trong ngân hàng cũng như trong bộ phận được kiểm toán
hay không?
 Lãnh đạo cao cấp trong Ngân hàng có tin tưởng và đánh giá cao những phát hiện
và khuyến nghị của KTNB hay không? Các kiến nghị của KTNB có được Ban
Tổng Giám đốc thực hiện một cách nhanh chóng nhằm sửa đổi các lỗi của hệ
thống hay không?
 Bộ phận KTNB có được phép liên lạc trực tiếp, thường xuyên với Ban lãnh đạo
cao cấp của ngân hàng? Trưởng bộ phận KTNB và Ban lãnh đạo cao cấp của ngân
hàng có thể trao đổi thông tin về những vấn đề phát sinh trong ngân hàng mà cần
có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời hay không?
 Bộ phận KTNB ngoài sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát còn chịu sự lãnh
đạo của bộ phận chức năng nào khác trong ngân hàng hay không?
 Lợi ích của bộ phận KTNB có chịu ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng hay không?
1.2.5.1.2 Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ
Việc xây dựng bộ máy tổ chức KTNB có phù hợp với qui mô, tổ chức của NHTM,
đảm bảo vị thế, tính độc lập khách quan của KTNB là tiêu chí đánh giá lớn đến hiệu


16

quả hoạt động KTNB cũng như công tác quản trị rủi ro của NHTM. Thể hiện qua một
số nội dung như sau:
 Điều lệ hoạt động của Ngân hàng có thể hiện mục đích, quyền hạn và nghĩa vụ
của KTNB trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng hay không?
 Vị trí KTNB trong sơ đồ tổ chức của NHTM có đảm bảo độc lập hoàn toàn với
Ban Tổng Giám đốc NHTM hay không? Việc độc lập hoàn toàn dẫn đến kết quả
kiểm toán không phải chịu ảnh hưởng của bất kỳ yếu tố nào trong nội bộ NHTM

tác động đến. Từ đó KTNB sẽ cung cấp kết quả kiểm toán trung thực và khách
quan về hoạt động tín dụng cho HĐQT và Ban Tổng Giám đốc. Hoạt động KTNB
hiệu quả sẽ hỗ trợ tốt cho công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt được mục tiêu mà
NHTM đã đề ra.
1.2.5.1.3 Số lượng và chất lượng cán bộ KTNB
Xây dựng và phát triển đội ngũ KTNB chất lượng cao có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả KTNB hoạt động tín dụng nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động KTNB nói
chung. Thể hiện qua các nội dung sau:
 Số lượng cán bộ KTNB có đáp ứng được công tác kiểm toán tại Ngân hàng hay
không? Nếu quá ít không đảm bảo kiểm tra được toàn bộ các đơn vị trong NHTM,
hoặc nếu có kiểm tra thì chất lượng không được đảm bảo. Ngược lại, nếu số lượng
cán bộ KTNB quá nhiều thì chi phí lớn, công tác kiểm toán thậm chí bị chồng
chéo, không hiệu quả.
 Ngân hàng có chiến lược tuyển dụng cán bộ KTNB đáp ứng được các yêu cầu về
kỹ năng, tri thức, bằng cấp hay không? Hoạt động KTNB đòi hỏi cán bộ thực hiện
phải có trình độ tương xứng, phải am hiểu về các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và các sản phẩm dịch vụ mới, cũng như sử dụng thành thạo chương trình
công nghệ thông tin hiện đại để phục vụ yêu cầu công việc.
 Nhân sự KTNB có được đào tạo thường xuyên hay không? Việc đào tạo thường
xuyên sẽ đảm bảo nhân viên kiểm toán cập nhật các kiến thức về kiểm toán, các


17

quy định mới được ban hành, các thay đổi liên quan đến nội bộ ngân hàng. Từ đó,
nhân viên KTNB sẽ có được kiến thức tổng quan khi thực hiện kiểm toán tại đơn
vị.
 Nhân sự KTNB có đảm bảo tính độc lập hay không? Tính độc lập của cán bộ
KTNB cũng rất quan trọng, nếu vi phạm sẽ ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Do
đó cần thiết phải xây dựng một mô hình tổ chức KTNB và các chế độ ưu đãi đối

với KTV nội bộ để tiêu chuẩn tính độc lập được đảm bảo một cách cao nhất.

 Nhân sự KTNB có được luân chuyển phân công công việc định kỳ hay không?
Việc phân công công việc định kỳ sẽ giúp nhân sự KTNB không bị mất tính độc
lập khi thực hiện kiểm toán nhiều lần đối với một đơn vị.
 Đối với nhân sự của KTNB, đặc biệt là vị trí Trưởng KTNB, có được xem xét và
phê duyệt bởi Trưởng Ban kiểm soát Ngân hàng trước khi trình cho Chủ tịch
HĐQT ký bổ nhiệm hay không?
1.2.5.1.4 Quy trình kiểm toán nội bộ
Quy trình KTNB trong NHTM được xây dựng có tính hệ thống, chuẩn hóa các
bước thực hiện thì kết quả kiểm toán mang tính chuyên nghiệp hơn. Việc áp dụng
quy trình KTNB phải thống nhất trong tất cả các cuộc kiểm toán đối với các đơn vị
được kiểm toán trong NHTM để đảm bảo tính nhất quán trong kiểm toán và nâng cao
chất lượng KTNB theo thời gian. Đo lường qua các nội dung sau:
 Kế hoạch kiểm toán hàng năm có được kiểm tra và phê duyệt bởi Trưởng Ban
kiểm soát hay không? Kế hoạch kiểm toán có trình bày về mục tiêu kiểm toán,
giới hạn kiểm toán, thời gian và phạm vi các cuộc kiểm toán hay không?
 Chương trình kiểm toán có đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra trước khi thực hiện
kiểm toán tại đơn vị hay không?
 Phương pháp kiểm toán có được xây dựng, cập nhật, kiểm tra định kỳ để đảm bảo
phù hợp với các phương pháp về kiểm toán hiện hành (như phương pháp kiểm
toán theo định hướng rủi ro) hay không? Kết quả kiểm toán có chính xác, các kiến


18

nghị có xác đáng và hướng đến rủi ro hay không phụ thuộc vào việc lựa chọn
phương pháp kiểm toán thích hợp cho từng hoạt động nghiệp vụ, từng loại sản
phẩm tín dụng cũng như từng đối tượng khách hàng. Phương pháp kiểm toán phải
được áp dụng một cách có hệ thống, cho toàn ngân hàng và cho từng hoạt động

nghiệp vụ. Việc áp dụng kết hợp cả hai phương pháp kiểm toán cơ bản và kiểm
toán tuân thủ đảm bảo sẽ giảm thiểu được thời gian thực hiện kiểm toán và kết
quả thu được, mức độ phát hiện sai phạm cao hơn.
 KTNB có xây dựng các biểu mẫu làm việc để chuẩn hóa quy trình kiểm toán và
đảm bảo các vấn đề phát hiện được ghi nhận và trình bày đầy đủ hay không?
 Các bằng chứng kiểm toán có được thu thập, phân tích, đánh giá và ghi nhận đầy
đủ để hỗ trợ việc ra kết luận kiểm toán hay không?
 Báo cáo kiểm toán có được báo cáo trực tiếp lên Ban kiểm soát độc lập với Ban
Tổng Giám đốc hay không? Việc báo cáo có chính xác, rõ ràng, mang tính xây
dựng và đúng thời điểm hay không?
 Các phát hiện và kiến nghị có được phân loại theo từng cấp độ rủi ro trong báo
cáo kiểm toán hay không? Việc theo dõi khắc phục của đơn vị trong quá trình sau
kiểm toán có được thực hiện hay không?
1.2.5.1.5 Công nghệ thông tin
 Ngân hàng có xây dựng phần mềm KTNB hay không? Để tiết kiệm thời gian, chi
phí, số lượng nhân viên KTNB, đòi hỏi có phần mềm kiểm toán riêng. Hệ thống
này nếu có sẽ hỗ trợ và nâng cao chất lượng KTNB, giúp tổng hợp số liệu kiểm
toán toàn hệ thống, kết xuất dữ liệu, xử lí và phân tích dữ liệu trên máy tính.
1.2.5.2.

Các tiêu chí khách quan

1.2.5.2.1 Hội nhập quốc tế
Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), với mục tiêu thực hiện công khai minh bách hoá các thiết chế quản
lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện; các cơ


19


sở pháp lý đối với lĩnh vực kiểm toán hoạt động phải tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế. Nhu cầu minh bạch hoá thông tin tài chính cũng như nhu cầu kiểm chứng các
thông tin đáng tin cậy cho các công ty nước ngoài muốn đầu tư, góp vốn vào ngân
hàng tại nước ta khi hội nhập sẽ là môi trường tốt để thúc đẩy hoạt động kiểm toán
nội bộ đối với Ngân hàng thương mại.
1.2.5.2.2 Hệ thống văn bản pháp lí đối với công tác KTNB
Để hoạt động KTNB có hiệu quả, nhân tố khách quan ảnh hưởng lớn là hệ thống
văn bản pháp lí quy định và hướng dẫn đối với công tác KTNB, từ xây dựng mô hình
tổ chức; tuyển chọn nhân sự; thiết kế quy trình kiểm toán đối với từng hoạt động
nghiệp vụ; yêu cầu đối với KTV nội bộ; hướng dẫn thiết kế và áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động KTNB của Nhà nước và của ngành cũng như của bản thân
NHTM.
1.2.6. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm toán nội bộ và bài học cho cho
các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
1.2.6.1.

Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng

Trong các năm 2001 - 2002, nhóm công tác về kế toán của Uỷ ban Basel về giám
sát ngân hàng, do đại diện các ngân hàng trung ương của gần 30 quốc gia trên khắp
thế giới thành lập và tổ chức hoạt động, đã thực hiện một cuộc điều tra về hoạt động
KTNB tại 71 NHTM ở 13 nước tại châu Âu, châu Mỹ và châu Á là Bỉ, Pháp, Đức,
Italia, Nhật Bản, Lucxămbua, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Áo , Mỹ
và Singapore. Những kết quả từ cuộc điều tra này có thể coi như một sự tổng hợp về
hoạt động KTNB trong các TCTD của các nước trên và là những bài học kinh nghiệm
tốt cho Việt Nam trong việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động KTNB tại các TCTD.
Kết quả khảo sát rút ra các nội dung chính như sau:
Về vị trí của KTNB trong tổ chức
Tất cả các NHTM đều thành lập bộ phận KTNB chính thức với các nhân viên
làm việc toàn thời gian. Tại các NHTM được điều tra, HĐQT đều nhận thức rõ về

tầm quan trọng của KSNB và KTNB, cũng như trách nhiệm của họ trong việc thực


20

hiện tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng NHTM có thể tin cậy vào hoạt
động KTNB, và đã thực hiện một loạt các biện pháp về cơ cấu để đảm bảo hiệu quả
cho các hoạt động này.
Bộ phận KTNB phải có quyền chủ động trong việc thực hiện công việc của mình
tại bất cứ bộ phận, phòng ban chức năng nào của tổ chức. KTNB có thể yêu cầu được
tiếp cận với bất cứ sổ sách hoặc số liệu nào cần thiết, và yêu cầu thực hiện c ác cuộc

điều tra.
Về tổ chức hoạt động kiểm toán
Đối tượng và phạm vi kiểm toán
Mọi hoạt động, mọi đơn vị trong tổ chức đều là đối tượng của KTNB, nhưng
trước hết các nguồn lực của KTNB được định hướng vào những đơn vị, những hoạt
động có rủi ro.
Phạm vi của KTNB bao gồm việc kiểm tra, đánh giá về tính phù hợp; tính hiệu
quả của HTKSNB và về cách thức thực hiện các trách nhiệm được phân công. Nói
cách khác, nó chính là việc phân tích rủi ro của HTKSNB của tổ chức.
Về tổ chức thực hiện kiểm toán
Hoạt động kiểm toán dù là do chủ thể nào thực hiện thì đều phải dựa vào phương
pháp kiểm toán chung và tuân theo một quy trình kiểm toán chuẩn hóa. Cụ thể, một
cuộc KTNB bao gồm các bước: (1) Lập kế hoạch kiểm toán; (2) Điều tra và đánh giá
những thông tin sẵn có; (3) Thông báo về kết quả kiểm toán; và (4) Theo dõi việc
thực hiện các kiến nghị, chỉnh sửa các vấn đề được nêu ra.
Tất cả các NHTM được điều tra đều có chuẩn bị chương trình kiểm toán, ghi chép
các thủ tục kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán, và phát hành các báo cáo kiểm toán bằng
văn bản kịp thời sau mỗi cuộc kiểm toán. Các báo cáo sau đó được gửi tới đơn vị

được kiểm toán và tới các nhà quản trị điều hành cấp cao. Tại một số NHTM, việc
gửi báo cáo phụ thuộc vào tính chất nghiêm trọng của kết quả kiểm toán.
Bộ phận KTNB của các NHTM này cũng theo dõi việc thực hiện các kiến nghị
của mình, mức độ thường xuyên của công tác này phụ thuộc vào mức độ quan trọng


21

của các kiến nghị. Họ cũng báo cáo lên các nhà quản trị điều hành cấp cao về tình
hình thực hiện các kiến nghị. Và tuỳ theo tính nghiêm trọng của các phát hiện sau
kiểm toán, KTNB có thể báo cáo lên HĐQT.
Về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Người đứng đầu bộ phận KTNB chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hoạt động của
KTNB tuân thủ theo đúng những nguyên tắc và thông lệ tốt nhất áp dụng trong lĩnh
vực, chủ yếu do Basel ban hành. Anh ta cũng chịu trách nhiệm đảm bảo về sự tồn tại
và tính cập nhật của điều lệ kiểm toán, việc chuẩn bị các kế hoạch kiểm toán phù hợp,
sự tồn tại của các chính sách và thủ tục thích hợp đối với đội ngũ kiểm toán viên
(KTV), về năng lực chuyên môn và vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên. Cuộc điều tra
không kiểm tra xem các TCTD có tiến hành những cuộc kiểm tra độc lập về chất
lượng hoạt động KTNB bởi một bên thứ ba.
Về tổ chức bộ máy
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB phổ biến nhất là mô hình tập trung hóa. Tại các
NHTM lớn, các chi nhánh ở nước ngoài có thể có phòng KTNB riêng, nhưng phòng
này chịu sự quản lí của KTNB ở hội sở chính. Tại các NHTM nhỏ, là một phần của
các tập đoàn, hoạt động KTNB có thể do bộ phận KTNB của tập đoàn thực hiện. Như
vậy, cho dù thường có qui mô lớn hơn, tuy nhiên mô hình tổ chức bộ máy KTNB tại
cac NHTM cũng là mô hình tập trung.
Tại các NHTM lớn hơn, KTNB được tổ chức theo mảng hoạt động kinh doanh.
Người đứng đầu các bộ phận KTNB của các mảng hoạt động kinh doanh báo cáo lên
người đứng đầu bộ phận KTNB của tập đoàn.

Về nhân sự KTNB
Năng lực chuyên môn là một điều kiện thiết yếu để KTNB có thể hoạt động tốt.
Cuộc điều tra cho thấy các KTVNB là những người được đào tạo ở trình độ cao, đặc
biệt là tại cac NHTM lớn và trong những lĩnh vực chuyên môn hóa như kiểm toán
hoạt động kinh doanh hoặc kiểm toán công nghệ thông tin. Khi tuyển dụng KTVNB,
các NHTM nhỏ thường có xu hướng chủ yếu nhiều tới kiến thức chuyên môn và kinh


×