Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP - HỒ CHÍ MINH

MAI VĂN LUÔNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(Chi Nhánh Bình Dương)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG ĐÃN: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh - 2013


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra một cách khách quan, có cơ sở
khoa học theo ý tưởng của bản thân.
Học viên ký tên


iii
MỤC LỤC
Trang


Lời cảm ơn ............................................................................................................................ i
Mục lục ................................................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................................... vi
Danh mục bảng biểu .......................................................................................................... vii
Lời mở đầu........................................................................................................................ viii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIỆT NAM ......................................... 1
1.1. Những lý luận chung về tín dụng. ................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng. ................................................................................................... 1
1.1.1.1. Tín dụng Ngân hàng. .............................................................................................. 1
1.1.1.2. Tín dụng Thương
mại……………………………………………………………..1
1.1.1.3. Tín dụng Nhà
nước………………………………………………………………..2
1.1.1.4. Tín dụng Quốc
tế………………………………………………………………….2
1.1.2. Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng ....................................................... 2
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng. .......................................................................... 2
1.1.2.2. Chức năng của tín dụng Ngân hàng . ................................................................ ….2
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng................................................................................. 3
1.1.4. Các loại tín dụng Ngân hàng. .................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam và sự cần thiết mở rộng DNNVV. .................... 5
1.2.1. Khái niệm về DNNVV. ............................................................................................. 5
1.2.2. Đặc điểm của các DNNVV tại Việt Nam.................................................................. 7
1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế hiện nay. ...................................................... 7
1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của DNNVV trong nền kinh tế thị trường hiện nay. ......... 9
1.2.4.1. Ưu điểm của DNNVV. ........................................................................................... 9
1.2.4.2. Nhược điểm của DNNVV. ................................................................................... 10



iv
1.2.5. Sự cần thiết phải mở rộng các DNNVV. ................................................................. 11
1.2.6. Những hạn chế đối với sự mở rộng của các DNNVV............................................. 12
1.2.6.1. Về phía các DNNVV. ........................................................................................... 12
1.2.6.2. Về phía các cơ quan chức năng. ........................................................................... 13
1.2.7. Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV...................... 14
1.2.7.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc mở rộng tín dụng ngân
hàng…………..16
1.2.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cầu tín dụng ngân
hàng….....................17
1.2.7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cung tín dụng ngân
hàng…..................18
1.2.8. Kinh nghiệm cho việc mở rộng DNNVV ở một số nước........................................ 18
1.2.9. Bài học kinh nghiệm rút ra cho VN......................................................................... 20
Kết luận chương 01 ........................................................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG ................................................................................................. 22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Bình Dương.............. 22
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. ...................................... 23
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP ngoại thương – chi nhánh Bình Dương. .............. 23
2.1.2.1. Giới thiệu đôi nét về tỉnh Bình Dương. ................................................................ 23
2.1.2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương- Chi nhánh Bình Dương............ 25
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi
nhánh Bình Dương. ........................................................................................................... 27
2.2.1. Phân tích tình hình dư nợ cho vay. .......................................................................... 27
2.2.1.1. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế:............................................................... 29
2.2.1.2 Dư nợ cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. ......................................... 31
2.2.1.3. Dư nợ cho vay theo loại tiền cho vay. .................................................................. 33
2.2.2. Phân tích tình hình dư nợ cho vay DNNVV ........................................................... 34

2.2.2.1. Dư nợ cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế. ............................................... 36
2.2.2.2 Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. ......................... 38


v
2.2.2.3. Dư nợ cho vay DNNVV theo loại tiền cho vay. .................................................. 40
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP ngoại thương–
Chi nhánh Bình Dương...................................................................................................... 41
2.3.1. Thuận lợi. ................................................................................................................. 41
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại và hạn chế. ....................................................................... 42
2.3.2.1. Về phía doanh nghiệp. .......................................................................................... 42
2.3.2.2. Về phía ngân hàng. ............................................................................................... 46
2.3.2.3. Về tình hình kinh tế và môi trường kinh doanh. .................................................. 53
Kết luận chương 02 ........................................................................................................... 57
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG. ........................................................................................................................... 58
3.1. Giải pháp đối với bản thân các doanh nghiệp. ........................................................... 58
3.1.1. Giải pháp tạo nên độ tin cậy của doanh nghiệp. ...................................................... 58
3.1.2. Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.................................................................... 59
3.1.3. Xây dựng kế hoạch tài chính ngay từ khi khởi sự thành lập doanh nghiệp. ........... 59
3.1.4. Xây dựng phương án kinh doanh khả thi để thuyết phục ngân hàng. ..................... 60
3.1.5. Nâng cao năng lực quản lý. ..................................................................................... 61
3.1.6. Nghiêm túc trong việc thế chấp tài sản bảo đảm. .................................................... 62
3.1.7. Đẩy mạnh công tác khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin............................. 63
3.1.8. Liên kết để tăng sức mạnh. ...................................................................................... 63
3.2. Các giải pháp mở rộng tín dụng của ngân hàng. ........................................................ 64
3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................................................... 64
3.2.2. Tăng cường công tác quảng cáo giới thiệu, đưa các tiện ích của dịch vụ ngân
hàng điện tử đến vói DNNVV. .......................................................................................... 66

3.2.3. Mở rộng mạng lưới và nâng cao vai trò thẩm định xét duyệt cho vay của các
điểm, phòng giao dịch. ...................................................................................................... 66
3.2.4. Đơn giản hóa quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay......................................... 67
3.2.5. Cần có chiến lược đẩy mạnh công tác huy động vốn. ............................................. 69
3.2.6. Xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin hiệu quả. .................................................. 71
3.2.7. Xây dựng chính sách ưu đãi hợp lý đối với khách hàng là DNNVV. ..................... 71


vi
3.2.8. Kiến nghị chỉnh sửa một số điều khoản Chính sách bảo đảm tín dụng của
Vietcombank được ban hành theo Quyết định số 30/QĐ – VCB.CSTD ngày
20/01/2011 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2011. .................................................. 72
3.3. Các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các Hiệp hội. ............. 74
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. ........................................................... 74
3.3.2. Nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước. ............................................................ 76
3.3.3. Nâng cao chất lượng của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. ....................... 76
3.3.4. Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng VN và các Hiệp hội doanh nghiệp. ...... 76
3.3.4.1. Vai trò của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. .......................................................... 76
3.3.4.2. Vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp. ...................................................................... 77
3.3.5. Kiến nghị sửa đổi khoản 8 điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ – CP ngày
29/12/2006 về hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. ..................... 77
Kết luận chương 03 ........................................................................................................... 79
Kết luận.............................................................................................................................. 80
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 81


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM: máy rút tiền tự động.
CNTT: công nghệ thông tin.

DNNVV: doanh nghiệp nhỏ và vừa.
NHNN: ngân hàng nhà nước.
NHTM: ngân hàng thương mại.
TCTD: tổ chức tín dụng.
TMCP: thương mại cổ phần.
TNDN: thu nhập doanh nghiệp.
TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
TTCK: thị trường chứng khoán.
TW: Trung Ương.
VCB hay Vietcombank: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
VCB Bình Dương: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bình Dương.
UBND: ủy ban nhân dân.


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Quy mô DNNVV ................................................................................................. 6
Bảng 2.1: Số liệu dư nợ qua các thời kỳ ........................................................................... 27
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các thời kỳ ....................................................... 28
Bảng 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế ......................................................................... 29
Bảng 2.4: Tỷ lệ dư nợ theo thành phần kinh tế ................................................................ 30
Bảng 2.5: Dư nợ theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh .................................................. 31
Bảng 2.6: Tỷ lệ dư nợ theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ......................................... 32
Bảng 2.7: Dư nợ theo loại tiền cho vay ............................................................................ 33
Bảng 2.8: Dư nợ DNNVV ................................................................................................ 34
Bảng 2.9: Số liệu dư nợ DNNVV
.....................................................................................35
Bảng 2.10: Dư nợ DNVV theo thành phần kinh tế
……………………………...............36

Bảng 2.11: Tỷ lệ dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế ............................................... 37
Bảng 2.12: Dư nợ DNNVV theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ................................ 38
Bảng 2.13: Tỷ lệ dư nợ DNNVV theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ........................ 39
Bảng 2.14: Dư nợ DNNVV theo loại tiền cho vay .......................................................... 40


ix
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều loại hình doanh
nghiệp, trong đó DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong các loại hình doanh nghiệp . Đảng
và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định quan điểm p
phần kinh tế quan trọng

hát triển các DNNVV là một thành

trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội

. Tuy nhiên các

DNNVV gặp không ít khó khăn về nguồn vốn , công nghệ, trình độ quản lý thấp kém ,
sức cạnh tranh còn yếu , trong đó khó khăn về vốn là rào cản lớn nhất đối với các
doanh nghiệp. Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận

được

nguồn vốn của các ngân hàng . Chính vì vậy nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là
một vấn đề rất quan trọng trong tình hình hiện nay.
Việc Nhà nước ban hành hàng loạt các chính sách kinh tế vĩ mô để ổn định phát
triển nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, thắt chặt tín dụng … đã ảnh hưởng trực tiếp đến

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trong thời gian qua do
không thể tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Trong khi DNNVV là bộ phận quan
trọng và có những đóng góp r ất tích cực cho nền kinh tế, cụ thể, theo thống kê mới
nhất, cả nước có trên 800.000 DNNVV, chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp với số
vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD). Các DNNVV
không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, mà còn giúp tạo ra
hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, đặc biệt là nguồn lao động chưa qua đào tạo, góp
phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, …. (hiện nay các doanh nghiệp
này sử dụng trên 50% lao động xã hội và đóng góp khoảng 40%GDP).
Thấy được tầm quan trọng và đầy tiềm năng cũng như sự đóng góp các hoạt động
sản xuất kinh doanh của bộ phận các DNNVV, tuy nhiên từ thực tế, VCB Bình Dương
với dư nợ khách hàng là doanh nghiệp chiếm 90% tổng dư nợ nhưng trong đó tỷ trọng
dư nợ của các DNNVV l ại khá hạn chế. Ngoài những khó khăn của tự bản thân doanh
nghiệp đã tạo nên những rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng như tình
hình tài chính không rõ ràng, tài sản bảo đảm thiếu, hạn chế trong việc lập báo cáo xây
dựng phương án khả thi, … thì những chính sách chủ quan từ phía ngân hàng càng làm


x
cho rào cản đó ngày thêm khó khăn. Cụ thể chỉ tập trung cho vay những khách hàng
tiềm năng, tài chính tốt, doanh thu cao, doanh số giao dịch nhiều, có nguồn thu ngoại
tệ, tài sản bảo đảm có giá trị cao, … Điều này dần dần tạo nên tâm lý chây ỳ trong cán
bộ công nhân viên, làm hạn chế việc tiếp thị phát triển tín dụng DNNVV bởi lý do
“vay ít, lãi ít, mất thời gian”, “tập trung cho vay một doanh nghiệp lớn còn hơn cho
vay 10 doanh nghiệp nhỏ”, … Các khách hàng là DNNVV từ đó cũng dần ngại tìm
đến với VCB Bình Dương khi có nhu cầu vay vốn, giao dịch và vô hình tạo nên những
rủi ro tiềm ẩn cho VCB Bình Dương trong cơ cấu dư nợ , do chỉ tập trung vào những
khách hàng lớn mà bỏ lỡ một mảng thị trường DNNVV có nhiều tiềm năng, làm giảm
khả năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu của VCB Bình Dương đến các DNNVV.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp.
Đây không chỉ là vấn đề của riêng VCB Bình Dương mà còn là vấn đề chung đối
với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các ngân hàng lớn có
nguồn gốc quốc doanh như ngân hàng NN&PTNT, BIDV, Vietinbank. Vì vậy, với
những giải pháp trình bày trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần đẩy mạnh công
tác phát triển tín dụng DNNVV tại VCB Bình Dương và một số ngân hàng bạn có quy
mô hoạt động tương tự, góp phần cơ cấu lại danh mục cho vay theo quy mô DNNVV
trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

II.

Mục tiêu nghiên cứu:
Từ những lý luận chung về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng

đối với DNNVV, Luận văn phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bình Dương.
Trên cơ sở phản ánh, đánh giá và dựa vào những điều kiện thực tế để tìm ra các
giải pháp nhằm mở rộng và phát triển tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương – Chi nhánh Bình Dương .


xi
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động của các tổ
chức tín dụng tại Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng trong hoạt động tín dụng DNNVV của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bình Dương trên địa bàn tỉnh Bình Dương, những
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tín dụng DNNVV. Đề ra các giải pháp nhằm mở
rộng tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bình Dương.

IV. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng một số phương pháp như phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, thống kê …
V. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng, tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
Để minh họa cho luận văn, luận văn đã sử dụng số liệu của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương – Chi nhánh Bình Dương, các tạp chí, số liệu trên website, các báo cáo
có liên quan đến tình hình kinh tế tỉnh Bình Dương.


1
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.1. Những lý luận chung về tín dụng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Quan hệ tín dụng đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của xã h ội loài người . Lúc đầu,
các quan hệ tín dụng hầu hết là tín dụng bằng hiện vật và một phần nhỏ tín dụng hiện kim

.

Cùng với sự phát triển của xã hội , hình thức biểu hiện của tín dụng ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp, do vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng . Tuy nhiên, dù dưới
hình thức nào và tính phức tạp bao nhiêu thì quan hệ tín dụng vẫn có chung một bản chất và

có thể hiểu tín dụng một cách tổng quát như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Có các hình thức của tín dụng sau đây:
1.1.1.1.Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân h àng (TDNH) là quan hệ tín dụng , trong đó bên cho vay là các
TCTD và bên đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế.
Đối tượng của TDNH là cho vay chủ yếu dưới hình thức vốn bằng tiền và là hình
thức tín dụng quan trọng nhất đối với nền kinh tế.
TDNH vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , vừa là tín dụng tiêu dùng , vì vậy quá trình vận
động và phát triển của TDNH là rất đa dạng
Công cụ của hoạt động TDNH trong lĩnh vực huy động như kỳ phiếu , chứng chỉ tiền
gửi, sổ tiết kiệm… ..và trong lĩnh vực tín dụng như hợp đồng tín dụng , giấy chứng nhận
nợ….
1.1.1.2. Tín dụng Thương mại.
Tín dụng thương mại (TDTM) là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau.


2
Đối tượng của TDTM là hàng hóa thông thường, chứ không phải tiền tệ
Công cụ của TDTM là thương phiếu để đảm bảo cho hành vi mua bán chịu được
tiến hành và việc thực hiện thanh toán bằng tiền và hàng mua chịu được thực hiện một
cách chắc chắn.
1.1.1.3. Tín dụng Nhà nước.
Tín dụng Nhà nước (TDNN) là quan hệ vay mượn giữa Nhà nước với các đơn

vị, cá nhân trong xã hội , trong đó, Nhà nước chủ yếu đứng ra huy động vốn của các Tổ
chức, cá nhân , bằng cách phát hành trái phiếu , và người sở hữu trái phiếu đem chiết
khấu, cầm cố vay ngân hàng hoặc bán trên thị trường chứng khoán .
1.1.1.4. Tín dụng Quốc tế.
Đây là quan hệ tín dụng giữa Chính phủ với c ác tổ chức tiền tệ được thực hiện
bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế

, xã hội

của một quốc gia
1.1.2. Bản chất và chức năng của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sở hữu nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên
nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lãi.
Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung cầu về vốn
giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền kinh tế
hàng hoá, nhưng do các tính chất của các phương thức sản xuất xã hội khác nhau nên tín
dụng cũng mang những bản chất khác nhau, Và chung quy lại tín dụng mang 3 đặc điểm
cơ bản sau:
₋ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
₋ Khoản tín dụng có thời hạn được xác định do người cho vay và người đi vay thoả
thuận.
₋ Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.1.2.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng.
• Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất. Bằng phương pháp tín dụng hay sử dụng đòn bẩy tín
dụng, tập trung các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, rồi phân phối lại dưới hình



3
thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đời sống.
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn là chức năng cơ bản và có ý nghĩa to lớn
của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Nhờ chức năng tập trung và
phân phối lại tiền tệ của tín dụng mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền
“nhàn rỗi” một cách tương đối, đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản
xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
• Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Thu hút nhiều đơn vị và cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Số lượng tài khoản ngày
càng gia tăng và tiền mặt trong nền kinh tế xã hội sẽ giảm đi một cách tương ứng. Nhờ
đó sẽ tiết kiệm chi phí in ấn, bảo quản tiền mặt, tạo ra văn minh tiền tệ, có lợi cho xã hội.
Khi nhiều đơn vị, nhiều tổ chức cá nhân mở tài khoản ở ngân hàng thì hầu hết các khoản
giao dịch, thanh toán sẽ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản. Nó đảm bảo an
toàn, chính xác, mang lại nhiều lợi ích lớn cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã
hội phát triển.
• Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Khi vốn tín dụng vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác, cụ thể là từ người cho
vay sang người đi vay, đòi hỏi người đi vay phải sử dụng đúng mục đích và phải đảm
bảo mang lại hiệu quả để không những tạo ra thu nhập cho chính người sử dụng vốn mà
còn để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người cho vay.
Tín dụng phát triển được là dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm. Sự tín nhiệm đó phải
có nền tảng, phải có cơ sở là thực tiễn hoạt động của các đơn vị, cá nhân thể hiện qua các
báo cáo tài chính.
Tất cả những điều nói trên đòi hỏi hoạt động của tín dụng phải được kiểm soát chặt chẽ để qua
đó có thể phát hiện và ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực để làm cho các quan hệ tín dụng
được thực hiện một cách bình thường, mang lại hiệu quả cao cho xã hội, cho các chủ thể có quan
hệ tín dụng.

1.1.3. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sả n có thể phát sinh khi mà khách hàng vay
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết.


4
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt độ ng ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng của các ngân hàng

, do đó chất

lượng tín dụng của ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào quá trình quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng . Nếu như quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng yếu kém thì
tất yếu sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng yếu kém . Do vậy để nâng cao chất lượng tín dụng
các ngân hàng cần phải quan tâm đến rủi ro tín dụng và nâng cao công tác quản lý rủi ro
tín dụng.
1.1.4. Rủi ro tín dụng đối với các DNNVV
Với đặc điểm của các DNVVV và tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV nên quan
hệ tín dụng giữa DNNVV với các NHTM tiềm ẩn các rủi ro sau đây:
Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt được các dấu
hiệu rủi ro của DNNVV một cách toàn diện và đầy đủ do đó các ngân hàng dễ bị mất vốn
khi quyết định cho vay.
Các DNNVV thường kinh doanh dựa vào mối quan hệ quen biết và manh mún
nên ngân hàng khó phát hiện được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN khi đã
giải ngân.
Khả năng tài chính của DNNVV cũng như khả năng quản lý tài chính yếu kém
như vốn tự có thấp, do đó khi gặp khó khăn thì dễ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc

thu hồi nợ vay sẽ gặp khó khăn.
Việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNNVV cũng làm nảy sinh rủi ro mất vốn
của ngân hàng, các DNNVV thường sử dụng vốn vay vào mục đích cá nhân và gia đình.
Các DNNVV kinh doanh phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, khi những khách
hàng này gặp khó khăn thì DNNVV cũng sẽ khó khăn theo, từ đó dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng.
Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động, đầu
tư vào các dự án có quy mô nhỏ, vì tiềm lực tài chính cũng như trình độ quản lý chưa thật
sự mạnh để thực hiện các dự án có quy mô lớn.


5
1.1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Nói đến vai trò của tín dụng là nói đế n tác động của tín dụng đối với nền kinh tế
xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm các vai trò cơ bản sau:
Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển:



♦ Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn, bao gồm: tài sản cố định
và vốn lưu động.
♦ Đối với người dân: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
♦ Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.


Hai là, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.



Ba là, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự


xã hội.


Cuối cùng có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng nữa đó là mở rộng phát

triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng
không những ở trong phạm vi của một nước mà lan rộng ra phạm vi các nước trên thế
giới, nhờ đó thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ, hỗ trợ và giải
quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có
điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.6. Các loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại tín dụng (chỉ đề cập đến phân loại cho vay mà không đề cập đến hình
thức tín dụng khác như bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính …) được chia ra các loại
sau:
₋ Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ.
₋ Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
₋ Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng , thức ăn gia súc, lao động nhiên liệu,…
₋ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài
chính khác.


6
₋ Cho vay cá nhân là cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng, các khoản cho vay để bù đắp các chi phí đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.

• Căn cứ thời hạn cho vay, tín dụng được chia làm ba loại như sau:
₋ Cho vay ngắn hạn: thời gian cho vay tối đa là 12 tháng.
₋ Cho vay trung hạn: thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
₋ Cho vay dài hạn: thời gian cho vay trên 60 tháng.
• Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay được chia làm hai loại:
₋ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
₋ Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.Tín dụng Ngân hang đối với DNNVV.
1.2.1. Khái niệm về DNNVV.
Thực ra không có một sự phân loại chung nào được thống nhất về những gì cấu
thành nên một doanh nghiệp “nhỏ” và “vừa”. Quy mô của một doanh nghiệp thường
được xác định bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau, bao gồm: tài sản, số người lao động, cơ cấu
vốn của chủ sở hữu, nguồn, loại hình tài trợ và lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Tại
Việt Nam theo Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì DNNVV được định
nghĩa như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký giấy phép hoạt động theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bản cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ
thể như sau:


7
Bảng 1.1 Quy mô DNNVV
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Khu vực

Tổng
Số lao động

nguồn
vốn

Số lao

Tổng

động

nguồn vốn

I. Nông, lâm

10 người trở

20

nghiệp và

xuống


đồng trở người đến

thủy8 sản

xuống

tỷ từ trên 10
200 người

Số lao động

từ trên 20

từ trên 200

tỷ đồng

người đến

đến 100 tỷ

300 người

đồng
II. Công

10 người trở

20


tỷ từ trên 10

nghiệp và xây xuống

đồng trở người đến

dựng

xuống

200 người

từ trên 20

từ trên 200

tỷ đồng

người đến

đến 100tỷ

300 người

đồng
III. Thương

10 người trở


10

mại và dịch

xuống

đồng trở người đến
xuống

vụ

tỷ từ trên 10
50 người

từ trên 10

từ trên 50

tỷ đồng

người đến

đến 50 tỷ

100 người

đồng
Như vậy theo định nghĩa trên DNNVV là loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế và chịu ảnh hưởng các Luật sau:
₋ Luật doanh nghiệp.

₋ Luật doanh nghiệp nhà nước.
₋ Luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị Định số 02/2000/NĐ-CP ngày
02/02/2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Qua đó ta thấy các DNNVV hoạt động rất đa dạng trên mọi lĩnh vực hoạt động và
đa dạng hoá các ngành nghề.
Ở Việt Nam hiện nay khi nói đến DNNVV người ta chỉ chú ý đến quy mô nguồn
vốn đăng ký kinh doanh và quy mô lao động chứ không chú ý đến thành phần kinh tế.


8
Tuy nhiên theo định nghĩa của thông lệ quốc tế thì “các DNNVV” là từ chỉ dùng để dành
riêng cho các xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.
1.2.2. Đặc điểm của các DNNVV Việt Nam.
Từ định nghĩa trên ta thấy các DNNVV có một số đặc điểm sau:
- Các DNNVV được phân bổ rộng khắp trên địa bàn cả nước, nó không tập trung
vào một số khu vực cũng như lĩnh vực sản xuất nhất định, mà đa dạng hoá về loại hình
hoạt động và hình thức tổ chức, không phân biệt thành phần kinh tế.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, công tác điều hành thường mang tính trực tiếp, ở một số
doanh nghiệp người quản lý ngoài chức năng quản lý doanh nghiệp còn kiêm luôn một
số vị trí khác, vì vậy làm cho mối quan hệ giữa người lao động và người quản lý rất chặt
chẽ.
- Quy mô sản xuất nhỏ, có tính năng động, linh hoạt, nhạy cảm với những thay đổi
của thị trường.
- Hoạt động chủ yếu ở các ngành thủ công mỹ nghệ, gia công may mặc, sản xuất
các thiết bị linh kiện điện tử, các ngành hàng nhỏ, có giá trị thấp mà các doanh nghiệp
lớn thường không chú ý như: thực phẩm, (giò chả, ruốc, bánh đa,….), các ngành chế biến
nông sản, gia công may mặc.....
- Dễ thành lập doanh nghiệp do đòi hỏi vốn ít, diện tích mặt bằng không nhiều, các
điều kiện sản xuất đơn giản và dễ chuyển hướng kinh doanh.

- Các DNNVV có khả năng tạo việc làm tăng, nó được xem là cần tập trung nhiều
lao động hơn các doanh nghiệp lớn.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới: các DNNVV dễ dàng đổi mới trang thiết bị,
công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
Từ những đặc điểm này có thể thấy các DNNVV có vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn đến
công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta, DNNVV chiếm trên 90% tổng số doanh
nghiệp với nhiều loại hình kinh tế, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần,
Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có


9
vốn đầu tư nước ngoài,… Điều đó cho thấy DNNVV có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước ta.
₋ Các DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số doanh nghiệp hoạt động trong cả nước. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. DNNVV góp phần ổn định xã hội, dễ dàng được tạo
lập với một lượng vốn không lớn, thường xuyên đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường,
mặc dù số lượng lao động trong mỗi DNNVV không nhiều, nhưng với số lượng rất lớn
khối DNNVV trong nền kinh tế, đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
₋ Các DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh, thay đổi theo nhu cầu, thị hiếu
của thị trường. DNNVV cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đa dạng, phong phú và
độc đáo về mặt hàng, chủng loại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế phát triển và làm cho nền kinh tế năng động.
₋ Các DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp có quy mô lớn, là cơ sở để hình
thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển kinh tế
thị trường, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng.
₋ Các DNNVV đi vào những thị trường ngõ, ngách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn

trong việc tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm, cân đối khả năng cung cầu hợp lý trong
xã hội. Mặt khác, DNNVV cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm
đầu vào, gia công, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp
lớn, làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo nên mối liên
kết chặt chẽ giữa các loại hình, các thành phần kinh tế.
₋ Các DNNVV với quy mô nhỏ, được phân bố rải khắp ở các địa phương, các vùng
lãnh thổ trên cả nước nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động,
nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương và sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế
phẩm của các doanh nghiệp lớn. DNNVV đóng góp phần quan trọng vào ngân sách, và
tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương, là trụ cột của nền kinh tế địa
phương.
₋ Các DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
- Trong nền kinh tế luôn tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp và các quy mô khác
nhau. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung vùng đô thị, có cơ sở hạ tầng phát


10
triển, nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng
hoá, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao
động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng mất
cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, miền.
- Sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối giữa
các địa phương. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác
được tiềm năng địa phương mình để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây là vấn đề rất có ý nghĩa để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Các DNNVV góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử
dụng vốn, các nguồn lực có hiệu quả tại địa phương. Các DNNVV khi thành lập không

cần quá nhiều vốn, điều này tạo cơ hội cho nhiều tầng lớp dân cư có thể tham gia đầu tư.
DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn thông qua quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân.
Do đó, DNNVV tạo hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong
dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Các DNNVV sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước,
đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Ngày nay, với nền kinh tế toàn cầu hoá, mối quan hệ giao lưu mua bán, văn hoá, xã
hội giữa các quốc gia ngày càng phát triển rộng rãi. DNNVV góp phần quan trọng trong
việc khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương như các
ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, v.v.v. Bên cạnh đó, sự phát triển các DNNVV sẽ làm
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp một phần đáng kể vào công cuộc thực hiện
các mục tiêu kinh tế, xã hội.
1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của DNNVV trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.4.1. Ưu điểm của DNNVV.
₋ DNNVV tự do cạnh tranh và bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn, chiếm
số lượng đông đảo song quy mô nhỏ, ít phụ thuộc vào nhà nước, luôn sẵn sàng bất chấp
mọi rủi ro và mạnh dạn khai thác thị trường.
₋ DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước: Các doanh nghiệp lớn
thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự cân bằng giữa các vùng,


11
miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này, có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, cung cấp hàng hoá và dịch vụ
từng địa phương xa xôi hẻo lánh.
₋ DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập
trung ở các khu trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết tiềm năng của đất
nước. Ngược lại DNNVV có thể linh động khai thác nhiều lợi thế về điều kiện vùng,
miền của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết, v.v. DNNVV có lợi thế
trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản

xuất sẵn có tại địa phương, phát huy sản xuất kinh doanh.
₋ DNNVV sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu: để thực hiện quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất một số mặt
hàng phù hợp với sức mua của dân chúng góp phần ổn định đời sống xã hội, tăng trưởng
và phát triển kinh tế bền vững.
₋ DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường: Quy
mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản nên phản ứng nhanh nhạy với sự biến
động của thị trường và dễ thực hiện sự phân công lao động. DNNVV có cơ sở vật chất kỹ
thuật, quy mô không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng phát triển sản xuất hoặc thu
hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
₋ DNNVV dễ dàng tạo lập, có thể hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
1.2.4.2. Nhược điểm của DNNVV.
₋ Hạn chế về khả năng tài chính: tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng khá phổ biến của các DNNVV hiện nay. Với
năng lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện
đại để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài có tiêu
chuẩn quốc tế.
- Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp rủi ro cao khi
cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và có ít khả năng huy động được vốn trên thị trường
vì quy mô hoạt động nhỏ. DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng
thu lợi nhuận không cao.
₋ Khả năng tiếp cận thị trường kém: các sản phẩm dịch vụ do các doanh nghiệp này
cung cấp hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ chất lượng, nhưng mới chỉ đáp ứng một phần


12
nhu cầu của người tiêu dùng . Lại thêm quy mô nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn
chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm, các
DNNVV gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá nhanh chóng
hiện nay, đặc biệt với sân chơi lớn như WTO.

₋ Khả năng tiếp thị ra thị trường nước ngoài của DNNVV còn nhiều hạn chế: Do
khối lượng sản phẩm của các DNNVV sản xuất ra còn manh mún, chất lượng thấp, khó
đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu là để phục vụ tiêu dùng trong nước.
₋ Việc mua nguyên liệu, máy móc thiết bị: DNNVV có quy mô kinh doanh không
lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên thường không được hưởng khoản chiết khấu giảm
giá, ít nhập khẩu trực tiếp mà phải thường qua đại lý trong nước nên chi phí đầu vào cao.
₋ Thiếu thông tin, trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao: Trong nền kinh tế toàn
cầu hiện nay, thông tin cũng là một yếu tố đầu vào rất quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên DNNVV thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin
thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý hiện đại trong nước cũng
như các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, điều đó dẫn đến trình độ quản lý
điều hành trong các DNNVV còn thấp kém.
₋ Khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi còn thấp: vì DNNVV dễ
gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh, ít có chính sách đãi ngộ nhân tài, lương bổng không
cao, hay thay đổi hoạt động kinh doanh, nên công việc thường không ổn định. Do đó,
khó có khả năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh
doanh và trong quản lý, điều hành.
₋ Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNNVV còn kém: chưa huy động được
nguồn vốn dồi dào, cơ sở hạ tầng vững chắc để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
₋ DNNVV còn có thể gây ra một số tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế- xã hội
như: trốn lậu thuế, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh các mặt hàng bị Nhà nước cấm,
kinh doanh sai mục đích v.v. Nhiều DNNVV do chạy theo lợi nhuận quá mức đã tìm mọi
cách để kiếm lời gây tổn thất nghiêm trọng cho xã hội.
1.2.5. Sự cần thiết phải mở rộng các DNNVV.
- DNNVV là bộ phận quan trọng và có những đóng góp rất tích cực cho nền kinh
tế, cụ thể, theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên 800.000 DNNVV, chiếm trên


13

90% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương
121 tỷ USD). Các DNNVV không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất
nước, mà còn giúp tạo ra hơn 1 triệu việc làm cho mỗi năm, đặc biệt là nguồn lao động
chưa qua đào tạo, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng cường an ninh xã hội,... (hiện các
doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội đóng góp khoảng 40% GDP).Vì
vậy, vấn đề phát triển các DNNVV có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình xây
dựng và phát triển đất nước.
- Qua phân tích đặc điểm, vai trò và những lợi thế của các DNNVV ta thấy môi
trường kinh tế nước ta hiện nay rất thích hợp với sự phát triển của các DNNVV. Các
DNNVV đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế của đất nước, đồng thời có những đặc
điểm hấp dẫn có thể trợ giúp Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế, xây dựng một xã hội công bằng hơn. Chính phủ các nước cũng như Chính phủ Việt
Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của khu vực DNNVV đối với nền kinh tế trong
điều kiện các DNNVV đã trải qua sự điều chỉnh và chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường. Vì vậy sự quan tâm đến việc thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp này càng tăng.
Ngoài việc ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP (thay thế nghị định số 90/2001/NĐCP) về trợ giúp phát triển DNNVV thì dựa trên cơ sở đó Hội đồng khuyến khích phát
triển DNNVV và cục phát triển DNNVV đã ra đời theo Quyết định số 12/2003/QĐ-TTg
và Quyết định số 562/QĐ-KH để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của các
DNNVV.
- Nền kinh tế nước ta đi lên nền kinh tế thị trường từ nền sản xuất nông nghiệp lạc
hậu. Đến nay, hơn 70% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất chủ yếu là nhỏ bé của các hộ gia đình nên việc mở rộng và phát triển DNNVV
rất phù hợp với thực tế của nền kinh tế Việt Nam.
1.2.6. Những hạn chế đối với sự phát triển của các DNNVV.
- Mặc dù có các lợi thế của khu vực kinh tế nhỏ và vừa đối với nền kinh tế và xã hội
nhưng vẫn còn có những vấn đề lớn mà các DNNVV đang gặp phải.
1.2.6.1. Về phía các DNNVV.
Thiếu vốn là khó khăn lớn nhất:
Hiện nay các DNNVV đã được Chính phủ tạo điều kiện và cơ hội để phát triển (đã
có quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 ban hành quy chế bảo lãnh cho



14
doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại: áp dụng đối với các doanh nghiệp có
vốn điều lệ tối đa là 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động, hay chương trình hỗ trợ
lãi suất được chỉ đạo chú trọng đến các DNNVV,...), nhưng do mới, thời gian áp dụng
chưa lâu, hiệu quả chưa thật sự rõ ràng, vì vậy mà tài chính của các doanh nghiệp vẫn
chưa nhận được sự hỗ trợ thích đáng. Do đó, tình trạng thiếu thốn vẫn là khó khăn và phổ
biến nhất của các DNNVV khá nhỏ, trong khi quy mô về vốn vẫn là khá nhỏ, hạn chế,
nên khi các doanh nghiệp muốn mở rộng qui mô sản xuất thì luôn gặp trở ngại lớn về
vốn.
Trình độ công nghệ còn lạc hậu:
Trình độ quản lý kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, ít đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất. Hoạt động đầu tư chủ yếu vào những ngành thủ công thô sơ, thâm dụng lao động
nhiều hơn là thâm dụng vốn và kỹ thuật. Phần lớn các doanh nghiệp này có công nghệ
đang sử dụng lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 3 - 4 thế hệ.
Khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DNNVV thấp, thị
trường tiêu thụ còn nhiều bất cập:
Khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DNNVV còn thấp vì những lý
do sau đây:
₋ Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao.
₋ Quy mô vốn và năng lực tài chính (kể cả vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn) của
nhiều DN còn nhỏ bé, vừa kém hiệu quả, vừa thiếu bền vững.
₋ Nhận thức chấp hành pháp luật còn hạn chế. Một số DNNVV còn chưa chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định về thuế, quản lý tài
chính, quản lý nhân sự, chất lượng hàng hoá và sở hữu công nghiệp.
- Sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh. Hầu hết
các DNNVV ở Việt Nam chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa khẳng định
được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
- Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế nhưng thị trường chưa đa

dạng, nhiều doanh nghiệp còn quá phụ thuộc vào một số nhà bao tiêu, thị trường tiêu thụ
chưa ổn định và chưa có tính bền vững, nhiều doanh nghiệp còn làm ăn theo kiểu “chụp
giật”, “ăn xổi”, chưa coi trọng chữ tín trong kinh doanh.


×