PHỊNG GIÁO GD-ĐT KRƠNG ANA
TRƯỜNG MẦM NON HOA CÚC
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5-6 TUỔI HỌC TỐT
MÔN KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Thuộc lĩnh vực : Phát triển nhận thức
Họ và tên tác giả: Trần Thị Kim Loan
Chức danh : Giáo viên
Trình độ chun mơn cao nhất: Đại học sư phạm
Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm mầm non
Krông Ana, tháng 02 năm 2017
1
MỤC LỤC
I. Phần mở đầu:.................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài :...........................................................................................3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:........................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................4
4. Giới hạn của đề tài:..........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................4
II. Phần nội dung:..............................................................................................5
1. Cơ sở lý luận:..................................................................................................5
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:........................................................................6
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:..............................................................8
a. Mục tiêu của giải pháp.....................................................................................8
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:....................................................8
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:....................................................16
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng:………………......................................................................17
III. Kết luận, kiến nghị:....................................................................................18
1. Kết luận:..........................................................................................................18
2. Kiến nghị:........................................................................................................19
2
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai”. đó là một câu hát rất là quen thuộc
với mọi người. Muốn ngày mai có những nhân tài, những con người có đầy đủ
những trí thức, hiểu biết để cống hiến cho nhân loại thì ngay lúc này giáo dục
lưa tuổi mầm non là điều thiết yếu và quan trọng. Trong mỗi chúng ta phải có
trách nhiệm nặng nề đối với mầm non tương lai của đất nước.
Mỗi đứa trẻ lớn lên muốn phát triển tồn diện thì phải có những yếu tố
quan trọng giúp cho sự phát triển nhân cách sau này cho trẻ. Vì vậy trẻ cần được
tiếp thu tồn bộ các mơn học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Thông
qua các môn học giúp trẻ làm quen và tiếp xúc với thế giới xung quanh, hình
thành ở trẻ những biểu tượng phong phú và đa dạng hơn. Trong tất cả các môn
học của trẻ mầm non, môn khám phá khoa học là một bộ môn quan trọng đối
với trẻ, đặc biệt là trẻ 5 tuổi, môn học này sẽ cung cấp những kiến thức, kĩ năng
sống cho trẻ trước khi vào lớp một.
Đồng thời thông qua môn học này giúp trẻ phát triển và hình thành các kỹ
năng quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp, khái qt. Khi nói đến trẻ mầm non
khơng ai khơng biết trẻ ở lứa tuổi này rất thích tìm hiểu, khám phá môi trường
xung quanh bởi thế giới xung quanh thật bao la rộng lớn, có biết bao điều mới lạ
hấp dẫn, và cịn có biết bao điều mới lạ lạ lẫm khó hiểu mà trẻ tị mị muốn biết,
muốn được khám phá. Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng
phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự
nhiên( cỏ cây hoa lá, chiêm muông...) đến môi trường xã hội( công việc của mỗi
người trong xã hội, mối quan hệ giữa con người với nhau…) và trẻ hiểu biết về
chính bản thân mình vì thế trẻ ln có niềm khát khao khám phá tìm hiểu về
chúng. Khám phá khoa học địi hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan chính
vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh, tổng
hợp… nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ sẻ nhanh nhạy, chính xác, những biểu
tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Qua
những thí nghiệm nhỏ trẻ được tự mình thực hiện trong độ tuổi mầm non sẽ
hình thành ở trẻ những biểu tượng về thiên nhiên chính là cơ sở khoa học sau
này của trẻ. Nếu giáo viên không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ, không
sáng tạo trong việc tổ chức, tổ chức tiết dạy nhằm làm cho trẻ hứng thú, tập
chung chú ý vào tiết học thì hiệu quả không cao. Tôi rất quan tâm và trăn trở về
việc làm sao để có những phương pháp hay và hữu ích nhất giúp trẻ thỏa mãn
được nhu cầu khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh, mai này biết đâu đó
những “Mầm non” ấy sẽ tiếp tục là những nhà khoa học khám phá ra những điều
kì vĩ hơn nữa. Chính vì thế tơi khơng những áp dụng những phương pháp vốn có
trong trường, lớp, sách vở mà thường xuyên học hỏi từ đồng nghiệp, sách báo và
đặc biệt là tôi rất quan tâm tới những sáng kiến kinh nghiệm về khám phá khoa
học của những giáo viên trong huyện và tỉnh, tôi cũng nghiên cứu và áp dụng
vào các tiết dạy của mình. Khi áp dụng sáng kiến vào trẻ tôi thật sự cảm nhận rõ
3
vai trò riêng của từng sáng kiến. Mỗi sáng kiến lại như phần nào góp phần thêm
vào sự hồn thiện cho buổi học. Với mong muốn được góp một phần nhỏ vào sự
nghiệp giáo dục đặc biệt lĩnh vực khám phá khoa học nên bản thân tôi đã đề cập
tới đề tài “ Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu của đề tài:
Tìm ra một số biện pháp nhằm giúp trẻ lớp lá 2 trường mầm non Hoa Cúc
học tốt môn khám phá khoa học, nâng cao chất lượng giờ dạy khám phá khoa
học.
Tìm hiểu khả năng tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh một cách tốt nhất.
Hình thành và rèn luyện kĩ năng ở trẻ làm quen với môi trương xung quanh
thông qua các hoạt động: Vui chơi, học tập, lao động và sinh hoạt
Nhiệm vụ của đề tài:
Rèn luyện khả năng tri giác các sự vật, hiện tượng xung quanh chính xác và
nhanh nhậy. Đối với trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi rèn luyện cho trẻ tri giác nhiều đối
tượng một lúc đặc biệt phân biệt chính xác những đặc điểm rõ nét của từng đối
tượng, củng cố những biểu tượng cũ, hình thành những biểu tượng mới đồng
thời phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Kích thích trẻ rèn luyện khả năng tập trung có
hứng thú với việc tìm hiểu khám phá mơi trường xung quanh. Qua đó hình thành
các năng lực cần thiết tốt cho thao tác tư duy.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp sư phạm nhằm giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa học
4. Giới hạn của đề tài:
Khuôn khổ nghiên cứu : Một số biện pháp giúp trẻ học tốt môn khám phá
khoa học.
Đối tượng khảo sát : Trẻ 5 – 6 tuổi, lớp lá 2 - Trường mầm non Hoa Cúc.
Thời gian : Bắt đầu từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu:
a) Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để đề tài này có hiệu quả đạt được kết quả cao trong môn khám phá khoa
học tơi đã khơng ngừng tìm tịi tài liệu trong sách báo, tivi, tranh ảnh, trên mạng
… có những hình ảnh liên quan đến tiết học nhằm gây sự chú ý từ trẻ.
b) Nhóm Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
4
Phương pháp quan sát:
Trong các giờ học khám phá khoa học tôi luôn quan sát chú ý từng trẻ để
uốn nắn, củng cố, rèn luyện thêm các kỹ năng cho trẻ.
Phương pháp trị chuyện:
Trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ ở lớp cũng như ở nhà,
qua đó có điều kiện theo dõi, uốn nắn trẻ. Bên cạnh đó tơi cũng thường xun
trị chuyện cùng trẻ để nắm bắt được các nguyên nhân làm cho trẻ khơng thích
học mơn khám phá khoa học và tìm ra hướng khắc phục.
c) Phương pháp thống kê toán học :
Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê về hoạt
động khám phá khoa học để nắm bắt khả năng nhận thức của từng cá nhân trẻ.
Cụ thể:
Nội dung
Số
lượng
Tốt Tỷ lệ
trẻ
Kết quả
Khá Tỷ lệ
TB Tỷ lệ
Yếu Tỷ lệ
Kỹ năng quan
sát, so sánh, 37
phân loại
11
29,7% 12
32,4% 13
35,1% 1
Phát hiện cái
mới lạ và có
37
thái độ hành
động phù hợp
12
32,4% 14
37,9% 11
29,7% 0
Biết dùng câu
có nghĩa đầy
đủ, rõ ràng 37
mạch lạc, diễn
đạt sáng tạo
11
29,7% 11
29,7% 15
40,6%
Có kỹ năng
sống và khả
37
năng giao tiếp
tốt
13
35,1% 12
32,4% 12
32,4%
2,8%
II. Phần nội dung:
1. Cơ sở lí luận :
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu
biết về môi trường tự nhiên ( cỏ cây, hoa lá, chim muôn...) đến môi trường xã
hội ( công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ giữa con người với
5
nhau...). Từ đó, trẻ có hiểu biết về chính bản thân và cuộc sống xung quanh
mình
Dạy trẻ hoạt động khám phá khoa học có một tầm quan trọng trong q
trình giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Vì thơng qua việc
dạy trẻ khám phá môi trường xung quanh đã rèn khả năng quan sát, so sánh,
phân loại, khả năng chú ý tư duy tưởng tượng. Khám phá mơi trường xung
quanh nhằm củng cố hố kiến thức. Mở rộng vốn hiểu biết từ thế giới xung
quanh và qua đó làm giàu vốn từ cho trẻ. Trẻ nhận biết phân biệt âm đúng
chuẩn, đồng thời phát triển ngôn ngữ, diễn đạt rõ ràng mạch lạc.
Đối với giáo dục mầm non, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho
trẻ được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh dưới nhiều hình
thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chú trọng đổi mới tổ chức mơi trường
giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, trải nghiệm. Kết hợp
hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân. Tổ chức hợp lý
các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp độ tuổi của
nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều
kiện thực tế. Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa về
các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, thẩm mỹ,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Hướng dẫn trẻ khám phá khoa học là phương thức hoạt động gắn bó giữa
giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với mơi trường xung quanh
để trẻ thích ứng với mơi trường, nhận thức về mơi trương, tích cực tham gia cải
tạo môi trương thỏa mãn nhu cầu khám phá và phát triển bản thân trẻ
Để giúp trẻ làm tốt vai trị chủ thể của q trình khám phá thế giới xung
quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các biện
pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho trẻ được khám phá sự vật hiện tượng xung
quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến
hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng và có kỹ năng sống phù hợp.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
* Ưu điểm
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu trường mầm non Hoa Cúc về
chuyên môn xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình mầm non
mới, cơ sở vật chất của nhà trường được tăng cường kịp thời.
Bản thân là giáo viên được phân công chủ nhiệm lớp 5 tuổi, được sự tín
nhiệm và tin cậy của phụ huynh, có trình độ đạt chuẩn về chun mơn, nhiệt tình
trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, yêu nghề mến trẻ. Hơn nữa tơi ln ln
tìm tịi tham khảo tài liệu, không ngừng học hỏi, dự giờ dạy mẫu để rút kinh
nghiệm cho mình
Ngơi trường nơi tơi đang cơng tác là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh
hiệu đơn vị xuất sắc, đội ngũ quản lý giỏi với tập thể giáo viên giàu lòng nhiệt
6
huyết và yêu nghề mến trẻ, nên thuận lợi tham gia dự giờ, đúc rút kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy và công tác xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an
toàn cho trẻ.
Đa số trẻ ở gần trường nên đi học rất chuyên cần.
Lãnh đạo địa phương và các đoàn thể quan tâm tạo điều kiện cho việc dạy
và học.
Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình phối hợp cùng tơi trong
việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ
dùng dạy học và vui chơi cho các cháu.
*Hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi khi chưa thực hiện đề tài cịn có những hạn chế
sau đây:
Giáo viên chưa chủ động và chưa linh hoạt trong việc tổ chức giờ học môn
khám phá khoa học
Môi trường cho trẻ hoạt động ở lớp cũng chưa phong phú (chưa có nơi
ni một số con vật cho trẻ được làm quen). Khám phá khoa học địi hỏi độ
chính xác cao nên trẻ cần được tham quan, trải nghiệm thực tế nhiều, trẻ cần
được tri giác những con vật thật, đồ vật thật, cây cối, danh lam thắng cảnh…
nhưng nhà trường lại chưa có điều kiện để tổ chức cho trẻ đi tham quan, trải
nghiệm thực tế cịn ít.
Các cháu phần đơng gia đình làm nông nên việc nhận thức để giáo dục
con cái một cách khoa học là chưa cao.
* Nguyên nhân chủ quan
Trình độ nhận thức của các cháu khơng đồng đều. Các cháu chưa có các kỹ
năng cơ bản như kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp…Một
số trẻ chưa qua lớp mầm, lớp chồi nên vẫn còn tự do trong học tập và chơi, chưa
mạnh dạn, tích cực trong các hoạt động. Trong lớp có một số trẻ cá biệt, cháu
không chú ý, mặt nhận thức của cháu hạn chế hơn nhiều so với trẻ khác. Dẫn
đến thời gian hoạt động dành cho những cháu yếu hơi nhiều
Góc thiên nhiên cịn nghèo, số cây ít, loại cây chưa phong phú, đồ chơi, đồ
dùng cịn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát
Cơ sở vật chất chưa thật sự đầy đủ, đồ dùng phục vụ tiết dạy còn rất nghèo
nàn như những vật mẫu, những con vật thật, đồ vật... Đồ dùng để trẻ thử nghiệm
thực tế cịn ít. Đồ dùng, đồ chơi, vật thật chưa đầy đủ, lớp học chưa có thiết bị
để kết nối mạng phục vụ công tác giảng dạy trên máy tính.
Bên cạnh đó việc sử dụng đồ dùng dạy học chưa khoa học, dẫn đến giờ học
trẻ ít tập trung chú ý nên hiệu quả trên tiết học chưa cao. Vì vậy việc giúp trẻ
khám phá khoa học rất quan trọng vì mơn học này giúp trẻ tích luỹ một số vốn
7
kiến thức sơ đẳng vận dụng trực tiếp vào cuộc sống hàng ngày của trẻ có cái
nhìn về thế giới quan tươi đẹp và sinh động hơn cho tương lai trẻ sau này.
* Nguyên nhân khách quan
Khuông viên sân trường chật hẹp, chưa có nhiều khu vực để trẻ quan sát,
trải nghiệm. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con
mình, chiều chuộng con thái q, ln bao bọc khơng để con có cơ hội trải
nghiệm. Dẫn đến một số cháu thụ động, ỉ lại vào người khác khơng biết cách tự
mày mị, tìm tịi khám phá, giải quyết vấn đề.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và chính xác, khơng mang
tính trừu tượng và khơ khan. Phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Trẻ được
hịa mình vào với thiên nhiên, trẻ được hít thở khơng khí trong lành, vận động
thoải mái giúp phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ, chú ý.
Q trình đó giúp trẻ tri giác, tiếp cận, khám phá, cơ giáo có thể vận dụng
phối hợp nhiều phương pháp, biện pháp tùy theo mục đích sư phạm của những
hoạt động dạy học. Phải thay đổi hình thức tổ chức hoạt động của trẻ để tránh
tâm lí mệt mỏi thụ động và gây được ấn tượng mới hợp lí.
Giáo viên phải nắm được phương pháp, biết lựa chọn phương pháp, biện
pháp phù hợp với chủ đề, lứa tuổi. Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy,
ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ. Từ đó rèn khả năng tri giác,
phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ
Tìm ra các giải pháp, biện pháp giúp trẻ ham mê khám phá khoa học, từ đó
nhằm phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ, kích thích tính
tị mị ham hiểu biết muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh trẻ.
Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh
nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo về gìn giữ mơi
trường xung quanh trẻ.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Qua một thời gian tìm tịi, nghiên cứu tơi thấy rằng muốn gây được sự tập
trung chú ý, sự hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá, khơi
dậy được trí tị mị, ham hiểu biết của trẻ thì phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ để tìm ra những biện pháp phù hợp giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa
học và tôi đã đưa ra những biện pháp sau:
Biện pháp 1: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan để cho trẻ khám phá khoa học là
một phương pháp rất phổ biến. Tuy nhiên nó cũng là phương pháp rất quan
trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức khoa học một cách dễ dàng
nhất
8
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với tiết khám phá
khoa học cho nên ngay từ đầu năm học tôi mạnh dạn đề xuất với ban giám hiệu
nhà trường trang bị thêm cho các lớp các thiết bị đồ dùng dạy học như ti vi,
bảng, tranh ảnh lơ tơ, và một số các mơ hình mô phỏng để phục vụ dạy học.
Thông qua những bộ phim hoạt hình ngắn sinh động và đẹp mắt, các bé sẽ được
tìm tịi, khám phá và trải nghiệm với những điều bé muốn biết về thế giới xung
quanh kỳ thú.
Khi lập kế hoạch cho mỗi tiết học tôi đã rất chú ý tới cách thức truyền tải
kiến thức với trẻ đặc biệt đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính
chính xác và sự sáng tạo từ đó kich thích được sự hứng thú, ham hiểu biết ở trẻ
Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội
dung từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi
luôn suy nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích
thú đối với những tiết chủ đề về mơi trường xã hội thì tơi lựa chọn tranh, ảnh để
dạy trẻ. Đối với những tiết về đồ dùng, đồ vật tôi sử dụng vật thật và đồ dùng đồ
chơi bằng nhựa hoặc đồ chơi tự tạo
Vì trẻ mẫu giáo thường tư duy trực quan hình ảnh, kinh nghiệm sống của
trẻ cịn ít nên tơi thường xun tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được
tiếp xúc với vật thật thì tơi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách
rõ ràng nhất.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả sồi tơi dùng quả sồi thật cho trẻ quan sát và
trải nghiệm: nhìn, sờ, nếm, ngửi …
Đây là quả gì? nhìn xem quả sồi có hình dạng gì? Màu gì?
Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết sồi có mùi gì hãy
đưa lên mũi ngửi xem nào…
Cuối cùng tôi cho trẻ nếm thử vị của sồi sau đó hỏi trẻ về vị của sồi (có
trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tơi giải thích “Qủa sồi chưa chín có vị chua,
cịn quả sồi chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững
những kiến thức tơi muốn truyền đạt. Qua bài về quả sồi tơi khơng những đã
cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả sồi mà cịn dạy trẻ biết lợi ích của
sồi đối với sức khỏe con người.
Việc sử dụng màn hình, máy chiếu cũng là một hình thức sử dụng trực
quan vì vậy tơi thường xun sử dụng tạo điều kiện để cho trẻ nắm kiến thức.
Thông qua những cảnh quay, đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ tạo ra sự thay
đổi, sự mới lạ cho trẻ vì tất cả những sự vật hiện tượng đều có thể chụp lại, quay
lại để đưa lên màn hình cơ hội để trẻ khám phá những sự vật- hiện tượng, con
vật… mà trẻ khó có cơ hội tiếp xúc như: tìm hiểu động vật sống trong rừng,
động vật sống dưới biển…
Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như:
Đồ dùng trực quan bằng vật thật: các con vật, một số loại rau, …Các loại mơ
hình: mơ hình sân bay, nhà ga...Các loại tranh ảnh, lô tô.
9
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối
cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiều mà tơi phối hợp các
loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ khơng
nhàm chán.
Ví dụ: Trong tiết dạy cho trẻ tìm hiểu về một số loại hoa tơi có thể sử
dụng một số loại đồ dùng như: Tranh lơ tơ, hoa thật, đồ chơi, màn hình, mơ hình
kết hợp với nhau sao cho linh hoạt và phù hợp như phần đầu giới thiệu bài cho
trẻ đi thăm mô hình vườn rau với nhiều loại hoa, phần cung cấp kiến thức cho
trẻ quan sát các loại hoa thật, phần mở rộng cho trẻ xem trên màn hình một số
loại hoa khác, phần luyện tập cho trẻ đi chơi trò chơi với hoa thật, tranh lô tô.
Việc kết hợp sử dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan trong tiết học tôi
thấy trẻ hứng thú hơn mỗi khi học khám phá khoa học, kiến thức tơi truyền đạt
vì thế mà dễ dàng và trẻ ghi nhớ hơn.
Biện pháp 2: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm :
Trẻ mầm non rất thích tìm hiểu và khám phá mơi trường xung quanh. Trẻ
rất vui sướng khi được trực tiếp nhìn thấy hoặc tự tay mình làm các thí nghiệm
rồi tự rút ra kết luận. Thơng qua việc cho trẻ làm thí nghiệm, địi hỏi trẻ phải sử
dụng tích cực các giác quan. Chính vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát,
khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ
nhanh nhậy, chính xác, những biểu tượng kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ
thể và sinh động hấp dẫn hơn.
Ví dụ 1: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt
* Mục tiêu:
Trẻ biết được cây cũng cần thức ăn ,ánh sáng và nước mới sinh trưởng
được.
* Chuẩn bị:
Một vài hạt đậu tương, đậu đen…2 Khay nhỏ, một ít đất, bình nước tưới.
*Tiến hành:
Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt vào
khay có sẵn đất. Đặt 1 khay nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ tưới nước hàng
ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và khơng tưới nước. Quan sát sau 3 đến 4
ngày cây trong khay được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần cịn khay
khơng tưới sẽ không nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện tượng nảy
mầm và khơng nảy mầm trên .
Vì trẻ mẫu giáo lớn nên tơi cho trẻ tự làm và nêu kết quả thực nghiệm của
bản thân .
* Giải thích và kết luận:
10
Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước
đầy đủ và ngược lại cây mà khơng được chăm sóc đầy đủ sẽ khơng nảy mầm
được.
Ví dụ 2:
* Mục tiêu:
Cho trẻ hiểu với cùng mọt đồ dùng nhưng chọn đơn vị đo khác nhau thì kết
quả cũng khác nhau
* Chuẩn bị: Một chai nhựa trong 1 lít, ba cốc nhựa to, nhỡ, nhỏ, thẻ số 4,
5, 6
Lần lượt cho trẻ đong nước bằng các cốc khác nhau rồi đổ vào chai
nhựa( cốc to, nhỡ, nhỏ)
Sau mỗi lần đong ghi kết quả lại, quan sát kết quả các chai bằng các thẻ số
* Giải thích và kết luận:
Sử dụng cốc to đổ nước vào chai sẽ nhanh đầy hơn( 4 cốc), sử dụng cốc
nhỡ phải đong 6 cốc, sử dụng cốc nhỏ sẽ lâu đầy hơn( 8 cốc).
Ví dụ 3: Thí nghiệm về nước và các lớp chất lỏng
* Chuẩn bị: dầu ăn, nước lọc, si rô, cốc thủy tinh
Tiến hành: Cho trẻ chọn một chất đổ vào ly, tiếp theo chọn chất thứ hai,
cuối cùng cho chất thứ ba vào
Cho trẻ quan sát rút ra kết luận, lớp si rô nặng nhất nên ở dưới cùng, lớp
dầu ăn nhẹ nhất nên ở trên cùng, và lớp nước ở giữa
Khi quan sát trẻ hoạt động tôi thấy những biểu hiện trên trẻ rất tích cực,
trẻ rất thích thú khi được quan sát hoặc thử nghiệm những hoạt động khám phá.
Trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn
kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tổt hơn. Vì
vậy chúng ta những giáo viên mầm non có nhiệm vụ khuyến khích, tạo điều kiện
giúp trẻ được khám phá, trải nghiệm
Tuy nhiên, nội dung và đối tượng cho trẻ làm quen cần được chọn lọc, nội
dung cho trẻ khám phá thử nghiệm đảm bảo cung cấp cho trẻ những kiến thức
đơn giản, gần gũi và đặc biệt là phải an toàn về quy trình thực hiện
Biện pháp 3: Tạo mơi trường cho trẻ hoạt động
Hoạt động khám phá khoa học cho trẻ được tổ chức theo chủ đề, nội dung
của hoạt động xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ. Để tạo cơ hội cho trẻ
được trải nghiệm tối đa trong hoạt động khám phá khoa học, giáo viên cần xây
dựng môi trường cho trẻ hoạt động, đặc biệt môi trường ở góc thiên nhiên. Một
mơi trường hiệu quả cho trẻ khám phá khoa học không chỉ giúp trẻ củng cố kiến
thức mà còn phải giúp trẻ phát triển năng lực khám phá và thái độ đối với hoạt
động khám phá khoa học.
11
Tơi xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh như trồng các loại hoa, cây
cảnh... Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động chăm sóc cây cối: Nhặt
cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngồi ra cịn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên,
các tranh ảnh về thế giới tự nhiên tạo cho trẻ có góc chơi rộng rãi với các
nguyên vật liệu khác nhau để trẻ được trải nghiệm .
Tơi bố trí giá sách chủ yếu là sách về con vật, cây cối, hoa lá, quả hạt … để
cho trẻ tìm hiểu. Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách (có
que chỉ cho việc đọc sách). Đọc sách theo từng chữ, từng dịng, tơi sắp xếp các
hộp đựng vỏ cây khô hoa lá ép khô, các loại hạt… Có ngắn nhãn mác và hình
ảnh rõ ràng để trẻ rễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ
những dồ chơi ấy. Ngồi ra tơi cũng dùng vỏ hến, ốc trai ,sò … vỏ trứng vệ sinh
sạch sẽ vừa làm đồ dùng, đồ chơi phong phú vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm .
Biện pháp 4: Phương pháp lồng ghép khám phá khoa học vào các tiết học.
Trong dạy học khơng có mơn nào học nào, khơng có phương pháp nào là
duy nhất , bao quát các môn học, các phương pháp khác, mà để đạt được hiệu
quả giáo dục cần phải phối hợp lồng ghép giữa các lĩnh vực, các phương pháp
mới có được hiệu quả tốt nhất với người học. Hiểu được vấn đề ấy trong các tiết
dạy tôi thường xuyên lồng ghép khám phá khoa học vào trong các mơn học khác
như tốn, âm nhạc, văn học, …
Ví dụ: trong hoạt động làm quen văn học trẻ học bài thơ “Hoa đào hoa
mai”
Tôi cho trẻ quan sát hoa đào hoa mai thật đó hỏi trẻ:
+ Đây hoa gì? Nêu các đặc điểm của hoa đào, hoa mai?
+ Hoa đào, hoa mai nở vào mùa nào ?
+ Nêu cảm nhận của các con về những hoa đào và hoa mai?
Sau khi trị chuyện, tìm hiểu về hoa đào hoa mai xong tôi giới thiệu với
trẻ bài thơ nói về hai loại hoa này. Bài thơ “ Hoa đào, hoa mai”.
Qua tiết học làm quen văn học tơi đã giúp trẻ có thêm những hiểu biết về
đặc điểm và cảm nhận của trẻ về hoa đào hoa mai từ đó trẻ cảm thấy thích đọc
thơ hơn, hứng thú hơn.
Các hoạt động tô màu, cắt dán, nối hình, … cũng có thể tạo hứng thú giúp
trẻ khám phá khoa học. Nếu cho trẻ tự khám phá trẻ sẽ tăng thêm phần hứng thú,
kiến thức đến với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ.
Những tiết khám phá khoa học thường được quan niệm khơ khan thì tơi
ln khéo léo lồng ghép tích hợp các mơn khác như : Tốn, âm nnhạc, tạo
hình ,văn học… để trẻ thêm hứng thú, ghi nhớ tốt hơn, hiểu vấn đề sâu và rộng
hơn.
12
Câu đố cũng là một hình thức được tơi sử dụng để lôi cuốn trẻ vào hoạt
động khám phá khoa học. Trẻ sẽ lắng nghe câu đố suy nghĩ và trả lời thật nhanh
về câu đố đó
Ví dụ : Trong tiết dạy làm quen với động vật sống trong gia đình.
Tơi cho trẻ thi “ đố vui ” hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố đội
bạn.
“ Đơi mắt long lanh
Màu xanh trong vắt
Chân có móng vuốt
Vồ chuột rất tài”
Là con gì ?
( con mèo )
“Thường nằm đầu hè
Giữ nhà cho chủ
Người lạ nó sủa
Người quen nó mừng”
( con chó)
Như vậy trẻ được đố những câu đố rất vui vẻ hào hứng, kích thích tư duy,
làm phong phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc... Trong tiết dạy tơi cũng lồng ghép
tốn sơ đẳng như khi làm quen với con cua, cô và trẻ cùng đếm số chân cua sau
đó đọc câu đồng dao, bài hát về con cua, sự kết hợp ấy giúp tiết học không nhàm
chán, khơ khan mà cịn giúp trẻ tìm hiểu được một cách tổng quát nhất về con
cua .
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá
khoa học:
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của hệ thống
mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc cách
mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính vì vậy ngay từ
cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như một phần
của hoạt động giáo dục không thể thiếu. Không chỉ với người lớn mà đối với trẻ
em mầm non thì cơng nghệ thơng tin ln mang lại nhiều điều kì thú và hữu ích
trong việc tiếp thu kinh nghiệm sống.
Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiết thức cho trẻ không phải sự
vật hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt
động khám phá khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát máy
bay, các hiện tượng tự nhiên, …. , hay chúng ta không thể có thời gian để chứng
kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách sinh sản của
một số loại vật ni, q trình phát triển của cây…chính vì vậy để trẻ được tìm
13
hiểu thế giới xung quanh một cách bao quát nhất thì ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào tiết học là một việc cần thiết.
Được ưu thế là một giáo viên trẻ và có khả năng sử dụng cơng nghệ thơng
tin khá thành thạo tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin
như các bài powerpoint vào các tiết học. Tôi nhận thấy khi sử dụng công nghệ
thông tin vào các tiết khám phá khoa học trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú và
cũng giúp trẻ nhận biết sự vật- hiện tượng một cách rõ ràng hơn.
Ví dụ 1: Tìm hiểu về “Mưa có từ đâu?”
Tơi sử dụng bài powerpoint trình chiếu các quá trình tạo thành mưa (ánh
nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi- Tạo thành mây - Gió thổi mây
thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa)
Sau khi tìm hiểu xong về q trình tạo thành mưa tơi cho trẻ xem phim
hoạt hình “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ứng việc củng cố kiến
thức về quá trình tạo thành mưa cho trẻ.
Thơng qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ vừa như được giải
trí và cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn với
hình thức này.
Việc triển khai chuyên đề công nghệ thông tin trong trường mầm non Hoa
Cúc được Ban giám hiệu và giáo viên rất quan tâm đặc biệt là đối với trẻ 5-6
tuổi, các trò chơi thơng minh trong “Vui học kidsmart” ln làm trẻ tị mị và
hứng thú. Biết được điều đó tơi thường xun tìm hiểu những trị chơi thơng
minh có liên quan tới chủ đề, chủ điểm mà trẻ đang học vừa giúp trẻ thỏa mãn
tính tị mị cũng như củng cố, mở rộng hiểu biết về bào học với trẻ hơn.
Ví dụ 2: Trị chơi “Tìm lá cho hoa” chủ đề Thế giới thực vật.
Cách chơi: Trên màn hình xuất hiện những hình ảnh về 1 số cành hoa bất
kì sau đó biến mất chỉ xuất hiện hoa và lá riêng rẽ nhiệm vụ của trẻ di chuột sắp
xếp hoa và lá lại thành một bơng hoa có cành lá chính xác.
Khi trẻ đã chơi thành thạo tơi nâng cao trí nhớ cũng như sự nhanh nhẹn
của trẻ bằng cách chỉnh thời gian xuất hiện hoa ban đầu nhanh hơn hoặc cao hơn
nữa là khơng có sự xuất hiện của cành hoa ban đầu mà địi hỏi trẻ phải có trí
nhớ, kĩ năng từ những lần chơi trước tự xếp lá cho hoa đúng theo yêu cầu.
Qua công nghệ thông tin từ một trị chơi tơi đã giúp trẻ có thêm kĩ năng sử
dụng máy tính, đồng thời giúp trẻ củng cố, ghi nhớ bài học cho trẻ
Biện pháp 6: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.
Một trong những phương pháp quan trọng và không thể thiếu đối với
khám phá khoa học là quan sát, so sánh và phân loại. Hầu như ở tiết học khám
phá nào trẻ cũng được rèn luyện các kỹ năng này.
Với mỗi đối tượng làm quen đầu tiên tôi sẽ làm cho trẻ bất ngờ khi nhìn
thấy, bằng nhiều hình thức như đọc câu đố, hát bài hát có liên quan, đi tham
14
quan mơ hình hay là mở những ơ cửa bí mật, những điều này sẽ giúp tôi lôi cuốn
trẻ vào hoạt động khám phá. Sau đó trẻ sẽ được quan sát đối tượng thật kỹ có thể
đối tượng bằng tranh ảnh hoặc là vật thật tùy theo đề tài và điều kiện thực tiễn
để cho trẻ quan sát vật thật. Khi quan sát trẻ vừa được nhìn vừa được sờ được
ngửi thoải mái lúc này trẻ sẽ tri giác đối tượng kỹ nhất làm tiền đề cho việc so
sánh và phân loại đối tượng một cách chính xác.
Ngồi giờ học hoạt động chung về môn khám phá khoa học ở trong lớp
tơi cịn kết hợp cho trẻ tham gia đi dạo chơi, tham quan, hoạt động ngoài trời.
Trẻ được quan sát đối tượng trực tiếp và tôi sẽ đưa ra các câu hỏi đàm thoại để
trẻ so sánh và phân loại đối tượng nhằm phát huy khả năng sáng tạo và tư duy
cho trẻ.
Ví dụ : Cơ và trẻ quan sát vườn rau của trường có nhiều loại rau khác
nhau như rau muốn, rau cải, cà chua…tôi hướng cho trẻ nhận biết hình dạng lá
của từng loại rau, xem đó là loại rau ăn gì? cho trẻ tìm ra điểm giống nhau và
khác nhau của các loại rau. Lúc này trẻ đang được quan sát thực tế các loại rau
trẻ sẽ dễ dàng nhìn thấy đặc điểm nổi bật của đối tượng nên trẻ so sánh và phân
loại rất nhanh
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngồi trời, khơng những để trẻ khám phá
thế giới xung quanh mình mà tơi cịn giáo dục tình u thiên nhiên, ý thức bảo
vệ mơi trường. Tôi cũng luôn chú ý giáo dục bảo vệ môi trường. Với trẻ mặc dù
kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy định, chăm
sóc vườn rau bắt sâu cho rau và ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
Biện pháp 7: Bồi dưỡng cho những cháu yếu.
Để chất lượng Giáo dục nâng lên bản thân tơi ln tìm ra những biện pháp
tối ưu để bồi dưỡng giúp đỡ trẻ yếu, những trẻ cá biệt.
Đối với trẻ yếu tơi có kế hoạch bồi dưỡng, dạy mọi lúc, mọi nơi và thường
xuyên trao đổi trực tiếp với phụ huynh với nhiều hình thức. Với các trẻ này tôi
thường xuyên quan tâm, chú ý hơn thường xuyên động viên khuyến khích trẻ
nhất là trong các giờ học.
VD: Với đề tài : “ Một số con vật sống trong rừng”
Tơi trị chuyện với trẻ về những con vật sống trong rừng.
Con vật đó có đặc điểm gì?( Cơ chỉ cho trẻ dễ trả lời).
Tơi thường dành những câu hỏi dễ cho trẻ.
Đối với những trẻ cá biệt tơi thường xun trị chuyện, gần gủi để tạo niềm
tin cho trẻ, động viên trẻ cùng làm với bạn. Những lời động viên kịp thời có tác
dụng rất nhiều khuyến khích trẻ hứng thú tham gia các giờ học sau.
Biện pháp 8: Kết hợp với với phụ huynh.
Sự quan tâm con cái của phụ huynh đóng vai trị hết sức quan trọng và chủ
đạo bên cạnh cơ giáo. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường ln là nền móng
15
vững chắc, nhằm chăm sóc và giáo dục trẻ có sự đồng nhất liên kết hơn. Để làm
tốt tôi lên kế hoạch giảng dạy theo từng chủ đề tôi phôtô lên giấy A3 dán ở bảng
biểu, hàng ngày tơi đón và trả trẻ để phụ huynh dễ dàng nhìn thấy, nhìn vào đó
phụ huynh sẽ biết con mình hơm nay học những gì.
Bản thân đã làm tốt cơng tác tun truyền tới các bậc phụ huynh như thông
qua bảng tuyên truyền của lớp, trang trí những hình ảnh của chủ đề đang học
một cách sinh động. Thường xuyên trao đổi về tình hình sức khoẻ của trẻ, tình
hình học tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón trả trẻ tơi đã trao đổi với các bậc
phụ huynh về tình hình học tập của trẻ ở lớp, về các chủ đề chủ điểm trẻ đang
học giúp phụ huynh nắm rõ từ đó có thể tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm ở
nhà, củng cố thêm kiến thức .
Ví dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật” Hôm nay tôi cho trẻ làm Tìm
hiểu về sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm và thực hiện công
việc xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có thể một
số trẻ nghỉ, thơng qua trao đổi với phụ huynh phụ huynh nắm được từ đó tạo
điều kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt ở nhà, khi được cô thường xuyên
hỏi thăm về sản phẩm thì trẻ tỏ ra rất hứng thú, khi chính trẻ thực hiện và khám
phá.
Nhận được kết quả giúp trẻ nhớ hơn, hiểu và kích thích trí ham học hỏi.
Khám phá khoa học cần rất nhiều đồ dùng đồ chơi, đặc biệt là đồ dùng tự
tạo sẽ góp phần phong phú tiêt học. Từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng
tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu tầm các loại
tranh ảnh về các con vật hoa quả, một số danh lam thắng cảnh để ủng hộ, có bậc
phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây ăn quả để trồng ở
vườn trường và góc thiên nhiên, vì phần lớn là trẻ em nơng thôn nên đặc biệt các
sẩn phẩm của nông nghiêp được phụ huynh ủng hộ rất nhiệt tình. Qua tìm hiểu
về nghề nghiệp của bố mẹ trẻ tôi đã nắm được nghề của bố mẹ trẻ từ đó tơi có kế
hoạch gặp gỡ và trao đổi nhờ các bậc phụ huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ
đi để gom lại mang về làm đồ chơi. Hàng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu
nào tơi thường xun trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay
về nhà các bậc phụ huynh cùng trò chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung
cấp cho trẻ một số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Từ những biện pháp và những giải pháp trên cho thấy chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, đều hỗ trợ cho nhau, một trong những biện pháp hay giải
pháp không thực hiện thì quá trình thực hiện rời rạc và dẫn đến kết quả trên trẻ
đạt không cao. Các biện pháp này đan xen nhau và được xuyên suốt trong quá
trình khám phá khoa học của trẻ sẽ giúp trẻ phát hiện ra những điều kì diệu mới
mẻ trong mơi trường xung quanh. Trẻ sẽ tích lũy được vốn sống qua đó hình
thành các kỹ năng kỹ xảo trong học tập, vui chơi và lao động.
Để thực hiện thành công một tiết dạy, chúng ta cần vận dụng phối hợp các
16
giải pháp, biện pháp một cách hài hòa, phù hợp với mục tiêu bài dạy đảm bảo
được tính chính xác khoa học và lôgic giữa các giải pháp, biện pháp. Dù trẻ tiếp
cận biện pháp nào trước, biện pháp nào sau thì việc được tiếp cận các biện pháp
đó cũng hỗ trợ cho nhau, cũng mang đến hiệu quả cao trong nhận thức về môi
trường xung quanh của trẻ
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Tôi đã vận dụng các biện pháp mới hướng dẫn trẻ khám phá khoa học trong
năm và kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bộ hơn so với đầu năm cụ
thể hất lượng được đánh giá như sau:
Nội dung
Số
lượng
Tốt Tỷ lệ
trẻ
Kết quả
Khá Tỷ lệ
TB
Tỷ
lệ
Yếu
Kỹ năng quan
sát, so sánh, phân 37
loại
34
91,9% 3
8,1%
0
0
Phát hiện cái mới
lạ và có thái độ
37
hành động phù
hợp
35
94,6% 2
5,4%
0
0
Biết dùng câu có
nghĩa đầy đủ, rõ
37
ràng mạch lạc,
diễn đạt sáng tạo
32
86,5% 4
10,8% 1
Có kỹ năng sống
và khả năng giao 37
tiếp tốt
37
100%
Tỷ
lệ
2,7%
* Đối với cô.
Bản thân tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm nhiều trong việc lựa chọn
các trị chơi, các hình thức phong phú và đặc biệt tạo cho trẻ các tình huống hấp,
dẫn lơi cuốn trẻ vào hoạt động tích cực, có hiệu quả mà không thấy nhàm chán
khi tham gia vào các hoạt động.
Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực sư phạm, nắm chắc
chun mơn.
Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ môn khám phá khoa học
Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, ln có sự đổi mới trong phương pháp
dạy trẻ.
17
*Đối với trẻ.
Trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động khám phá, điều đáng nói ở đây
trẻ thường xuyên thảo luận cùng nhau, đưa các câu hỏi đố nhau khi bắt gặp một
hiện tượng lạ và một đối tượng nào đó và đặc biệt hỏi cơ vì sao lại như vậy hả
cơ...
Trẻ hồn tồn chủ động trong các buổi thực hành và là một thành viên
tuyên truyền đến gia đình trong việc ăn uống hợp vệ sinh và thực hiện tốt luật an
tồn giao thơng. Trẻ có thái độ đúng đắn với mơi trường sống xung quanh trẻ, có
lịng mong muốn tạo ra cái đẹp và bảo vệ môi trường sống xung quanh trẻ.
*Đối với phụ huynh.
Đa số các bậc phụ huynh có sự nhìn nhận đúng đắn, tầm quan trọng của
mơn học.
Phụ huynh nhiệt tình trong việc cùng cô kiếm vật liệu, làm đồ dùng đồ
chơi...
Đặc biệt phụ huynh biết cách ôn luyện kiến thức, cùng trẻ quan sát các đối
tượng có hiệu quả.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Việc dạy trẻ môn “Khám phá khoa học” là một trọng tâm trong những nội
dung lớn của chương trình giáo dục cho trẻ Mầm non. Nhằm phát triển trí tuệ và
hình thành nhân cách góp phần tồn diện cho trẻ, đặc biệt trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị
kỹ năng sống cho cho trẻ ở phổ thông.
Việc làm này rất có ý nghĩa đối với các trường Mầm non mà đồi hỏi các
giáo viên Mầm non cần nắm vững những nội dung chương trình và thường
xuyên mở rộng nội dung chương trình.
Ngồi việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ năng mới còn phải thường
xuyên tổ chức cho trẻ luyện tập bằng các biện pháp phù hợp nhằm ôn luyện,
củng cố và nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm tịi những biện pháp dạy học để có hiệu
quả hỗ trợ phương pháp trong việc giúp giáo viên nâng cao chất lượng môn
“Khám phá khoa học” là cần thiết đối với giáo viên mầm non.
Để gây được hứng thú cho trẻ và nâng cao chất lượng dạy và học của hoạt
động “Khám phá khoa học”, trước hết đòi hỏi người giáo viên phải nắm được
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong độ tuổi này.
Nắm được sự đổi mới của chương trình giảng dạy, bên cạnh đó giáo viên
cần phải học tập qua các lớp bồi dưỡng, lớp tập huấn, nhất là các hội thi … để
đúc rút được nhiều kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế về hình thức tổ
chức.
18
Tích cực sáng tạo nhiều cách dạy mới lạ và làm đồ dùng, đồ chơi sinh động
hấp dẫn từng những nguyên vật liệu phế thải.
Cô giáo cần mẫu mực yêu thương, tôn trọng đối xử công bằng với trẻ, coi
trẻ như con của mình, cơ giáo cần phải tạo hứng thú cho trẻ khi tiếp xúc với môn
học này.
Cần phải học tập và cho trẻ tiếp xúc nhiều với công nghệ thơng tin nhằm
kích thích tính tị mị ham hiểu biết của trẻ.
Đối với bản thân qua nghiên cứu tài liệu, qua sự học hỏi kinh nghiệm từ
các đồng nghiệp tơi đã có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc giảng
dạy.
Là giáo viên tâm huyết với nghề yêu nghề mến trẻ khơng ngừng tham khảo
đọc tài liệu tìm kiếm thiết kế những bài dạy điện tử, tham khảo những trị chơi,
các hình thức áp dụng cho bài dạy thêm phong phú, nội dung chương trình dạy
trẻ một cách sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ phát triển về mọi mặt. Tơi cảm thấy rất
vui khi được góp một phần nhỏ bé của mình vào sự đổi mới của giáo dục mầm
non.
2. Kiến nghị
Tổ chức cho các giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi tham quan, giao lưu học
hỏi các trường trọng điểm để đúc rút kinh nghiêm nhằm phục vụ tốt hơn trong
công tác giáo dục trẻ.
Trên đây là “ Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá
khoa học”. Tôi đã thực hiện và đạt hiệu quả tại lớp. Rất mong được sự đóng góp
ý kiến của hội đồng sáng kiến các cấp, các đồng nghiệp để bản thân tơi có kinh
nghiệm trong cơng tác giảng dạy ngày một tốt hơn./.
Buôn Trấp, ngày 20 tháng 02 năm 2017
Người viết
Trần Thị Kim Loan
19
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TM/ HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thịnh
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT Tên tài liệu
Tác giả
1
Sách Tâm Lý Học Đại Cương
GS_TS Nguyễn Quang
Uẩn do NXB Đại Học Sư
Phạm phát hành
2
Chương trình giáo dục mầm non
NXB Giáo dục phát hành
3
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 5-6 Trần Thị Trọng
tuổi
Phạm Thị Sửu
4
Bồi dưỡng thường xuyên
5
Phương pháp phát triển nhận thức.
6
Sách Tâm Lý Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm TS Đinh Thị Tứ và
Non
PGS_TS Phan Trọng
Ngọ . Do NXB Giáo
Dục phát hành.
Trung tâm nghiên cứu
giáo dục Mầm non.
21