Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà ri lai và mía lai nuôi vụ đông tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MINH DŨNG
Tên đề tài:
SO SÁNH TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG Ở
GÀ RI LAI VÀ MÍA LAI NI VỤ ĐƠNG TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2012 – 2017

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MINH DŨNG
Tên đề tài:
SO SÁNH TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG Ở
GÀ RI LAI VÀ MÍA LAI NI VỤ ĐƠNG TẠI THÁI NGUN


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
44 - TY
Khóa học:
2012 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Suốt 5 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là khoảng
thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem nhưng kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y. Em được phân công thực tập tại trại chăn nuôi
gia cầm của thầy cô Vân Mỵ. Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hồn
thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngồi sự nỗ lực của
bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Trung tâm Thực hành Thực
nghiệm, cùng gia đình và bạn bè. Đặc biết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân

thành tới thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thúy Mỵ cùng tồn thể gia đình đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên, cùng nhân dân địa phương
đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể gia đình ln mạnh
khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái nguyên,ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Lê Minh Dũng


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đơi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại nói chung và trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp, đây là khoảng thời
gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng cao kiến thức đã
được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được những kinh
nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chun môn, rèn luyện cho sinh
viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc đúng đắn, đáp
ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây dựng nền nơng nghiệp nước nhà ngày
càng phát triển.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường, Ban

Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh
Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em đã tiến hành đề tài: “So sánh
tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà Ri lai và Mía lai ni vụ đơng
tại Thái Nguyên” Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian
thực tập ngắn nên bản khóa luận của em khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng
các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên,ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Lê Minh Dũng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................... 26
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà thí nghiệm .................. 27
Bảng 4.1. Chương trình phịng vắc xin ............................................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất ................................................... 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oocyst Cầu trùng của gà thí nghiệm qua
kiểm tra mẫu phân .............................................................................. 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oocyst Cầu trùng qua đệm lót chuồng
ni của gà thí nghiệm ...................................................................... 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh Cầu trùng ở gà thí nghiệm qua các tuần tuổi....... 42
Bảng 4.7. Cường độ nhiễm Cầu trùng ở gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........ 43
Bảng 4.8. Diễn biế n tỷ lệ gà chết có bệnh tích Cầu trùng................................. 47

Bảng 4.9. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ............................................ 49
Bảng 4.10. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 50
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm (kg) ......................................... 52


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tóm tắt vịng đời của Cầu trùng gà ..................................................... 6
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân
của lơ I ............................................................................................... 40
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân
của lơ II ............................................................................................. 41
Hình 4.3. Đồ thị tích lũy của gà thí nghiệm ...................................................... 50


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CRD

Choronic Respiratory Diseae

Cs

Cộng sự


CNTY

Chăn nuôi thú y

ĐHNL

Trường Đại học Nông Lâm

LP

Lương Phượng



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TN

Thí nghiệm

SS

Sơ sinh

Vnđ


Việt nam đồng

Nxb

Nhà xuất bản


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
1.2.2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .......................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài .....................................................................3
2.1.1. Đặc điểm hệ tiêu hóa của gia cầm .......................................................................3
2.1.2.Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng......................................................................4
2.1.3. Bệnh Cầu trùng gà ...............................................................................................7

2.1.4. Giới thiệu về giống gà và thuốc dùng trong thí nghiệm....................................20
2.2. Nghiên cứu trong và ngồi nước ..........................................................................21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................................25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........26
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................26
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ...............................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................26


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................26
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..........................................................................26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .................................................27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................................32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................................32
4.1.2. Công tác thú y và vệ sinh phòng bệnh ..............................................................34
4.1.3. Kết luận .............................................................................................................37
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ..............................................................37
4.2.1. Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........................................37
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm ....................................39
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm theo tuần tuổi .............42
4.2.4. Diễn biế n tỷ lệ chết của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................................46
4.2.5. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..............................................48
4.2.6. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ............................50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................53
5.1. Kết luận ................................................................................................................53
5.2. Kiến nghị và tồn tại ..............................................................................................53

5.2.1. Tồn tại................................................................................................................53
5.2.2. Kiến nghị ...........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................54

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta đang ngày càng phát
triển. Chăn nuôi đã và đang làm thay đổi chất lượng cuộc sống, nâng cao mức
thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và kinh tế
cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngồi. Trong đó ngành
chăn ni gia cầm được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh
nhu cầu về thịt và trứng, tỷ lệ protein cao có đủ axit amin thiết yếu, giàu
ngun tố khống vi lượng làm tăng giá trị vi sinh vật học của sản phẩm. Có
thể nói ngành chăn ni gia cầm đã đóng góp lớn lao vào cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung
của nước nhà.
Tuy nhiên, những năm gần đây tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra nhiều và
diễn biến phức tạp. Dù chăn nuôi theo phương thức nào thì dịch bệnh cũng là
một trong những yếu tố gây thiệt hại nặng nề nhất, ảnh hưởng không nhỏ cho
ngành chăn ni. Trong đó bệnh cầu trùng ở gà là một trong những bệnh
thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại lớn đến chăn nuôi gà. Đây là bệnh do ký
sinh trùng ở đường tiêu hóa gây ra, làm cho gà mắc bệnh trở nên còi cọc chậm
lớn, ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sản xuất của gà. Bệnh xảy ra ở mọi lứa

tuổi nhưng gây chết cao ở gà con.
Do đó để hạn chế tác hại của bệnh và để giúp cho nhà chăn ni có những
hiểu biết về bệnh, cách phòng và trị bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng ở gà Ri lai và Mía lai
ni vụ Đơng tại Thái Ngun” .


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng ở gà tại Thái Nguyên
- Tìm hiểu một số biện pháp phòng bệnh cho gà.
- Xác định lứa tuổi gà mẫn cảm với bệnh cầu trùng nhất
- Tìm hiểu một số thuốc điều trị đặc hiệu
1.2.2. Mục đích nghiên cứu
- Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
- Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thơng tin khoa học có giá trị bổ
sung thêm những hiểu biết về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng gà và
một số loại thuốc trị cầu trùng hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá khả năng điều trị bệnh của loại thuốc và đưa ra những liệu
trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiện cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
ni từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm hệ tiêu hóa của gia cầm
Hệ tiêu hóa của gia cầm có nhiều điểm khác nhau về cấu tạo chức năng so
với gia súc. Bảo gồm: khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản
dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến
tụy và gan.
Khoang miệng của gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở rạng mỏ chỉ có
vai trị lấy, thu nhận thức ăn, khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào
miệng được thấm nước bọt, sau được nuốt xuống thực quản, thực quản phình
to tạo thành diều. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một phần
hydrat cacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amylase (q trình đường
hóa) tạo ra quá trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến tương
đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCl và men pepsin tham gia phân giải
protein thành pepton. Sau đó thức ăn được nghiền nhỏ và thấm đều dịch vị. Ở
dạ dày cơ dưới có tác dụng của HCl và men pepsin protein tiếp tục được phân
hủy, hydrat các bon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong
thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của
dịch ruột, dịch tụy và dịch mật, các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được
chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thụ.
Ở ruột non q trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, glucid được phân giải
thành đường đơn. Lipit thành glyxerin và acid béo, protein thành các peptid và
các acid amin để cơ thể hấp thụ và lợi dụng được.
Ở manh tràng q trình phân giải các chất trên cịn tiếp tục diễn ra nhờ
men ở đường ruột tồn tại và do vi sinh vật tiết ra nhưng rất ít. Q trình tiêu

hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ sinh vật lên men những hoạt
động kém.


4

Thức ăn qua đường tiêu hóa của gà rất nhanh (gà con 2 -4 giờ, gà lớn 4 –
5 giờ). Do đặc điểm này mà khi gà nuốt phải noãn nang Cầu trùng thì nỗn
nang sẽ cùng thức ăn chuyển xuống đường tiêu hóa xuống ruột non, manh
tràng, trực tràng, nên quá trình xâm nhập, gây bệnh của Cầu trùng xẩy ra
nhanh, vòng đời của cầu trùng ngắn (5 – 7 ngày).
2.1.2.Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng
* Đặc tính chung của bệnh Cầu trùng
Bệnh Cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy
hiểm ở động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm
nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae,
chủng Eimeria, 2 giống Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc
vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là ở súc vật non. Ở gà và thỏ, bệnh gây thiệt hại lớn
nhất (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con có thể lên tới 80-100 %).
Khi Cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một noãn nang
(Oocyst), là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3
lớp vỏ: lớp ngồi cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn
thành hạt, giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Có một số lồi Cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ nỗn nang, có
một số lồi khơng có lỗ nỗn nang hoặc khơng rõ. Khi gặp điều kiện nhiệt độ,
ẩm độ thích hợp thì nhân và ngun sinh chất bắt đầu phân chia.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất hình thành 4
bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê, chính bào tử
con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra những tổn
thương bệnh lý.

Cầu trùng giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất chia thành hai
bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm
mạc ruột.


5

Cũng là gia cầm nhưng mỗi lồi lại có một số lồi Cầu trùng ký sinh
riêng. Cầu trùng gà khơng ký sinh lên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể nhưng
mỗi lồi Cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở
manh tràng không ký sinh ở ruột non và ngược lại.
Ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm Cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ
nhiễm khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà trưởng
thành chủ yếu là vật mang trùng.
* Vòng đời của Cầu trùng (chu kỳ sinh học)
Sự lưu truyền rộng khắp của Cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức
tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong
thiên nhiên.
Vòng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của Cầu
trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào.
- Vòng đời của Cầu trùng gà gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Nỗn nang được thải theo phân ra ngồi,
gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử
(Cầu trùng Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành nỗn nang gây
nhiễm (Oocyst gây nhiễm).
+ Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới
ruột, noãn nang vỡ ra thuộc phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozoit bám vào tế
bào biểu mô ruột phát triển thành Schiphotozoit, Schiphotozoit phát triển thành
Merozoit rồi thành tế bào phát đực và tế bào cái. Chúng kết hợp với nhau tạo
thành hợp tử, rồi hợp tử lại sinh ra nỗn nang (Oocyst), thời gian hồn thành

vịng đời từ 5 - 7 ngày.


6

T0, A0
Noãn
nang
(Oocyst)

Noãn nang gây nhiễm
(Oocyst nhiễm)

Bào tử
(Trophotozoit)
Schizontes

Schizogone
Tế bào đực
(Tiểu phối tử)
Hợp
tử

Tế bào cái
(Đại phối tử)

Merozoit

Schizogoit


Hình 2.1. Tóm tắt vịng đời của Cầu trùng gà
- Trong vòng đời của Cầu trùng cả hai phương thức sinh sản đó là sinh sản
vơ tính và sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân ra Cầu trùng sinh sản theo 3
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sinh sản vơ tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mơ đường
tiêu hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình
thành các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó
kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng thực hiện trong tế bào
biểu mô
Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ nên gọi là nội sinh.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành nỗn
nang (Oocyst), ngun sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình
thành nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh
sản ngoại sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử


7

con vào đường tiêu hóa, nỗn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử
con lại tiếp tục xâm nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vơ
tính, hữu tính, vịng đời lại tiếp tục như trên.
2.1.3. Bệnh Cầu trùng gà
* Đặc điểm của bệnh Cầu trùng gà:
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói
chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát
hiện từ năm 1632 tức là cách đây khoảng 379 năm và cùng thời gian các
nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được
các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn
Năm, 2003) [13].

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [9], thì bệnh Cầu trùng gà được
coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có
vịng đời ngắn (5-7 ngày) và khơng cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây
thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ
chết từ 50-70 % số gà nhiễm bệnh). Bệnh thường gây hậu quả nghiêm trọng ở
gà từ 5-90 ngày tuổi. Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn,
cịi cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
Nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2010) [8], thì bệnh Cầu
trùng gà do Cầu trùng ký sinh gây ra thấy ở khắp các nước trên thế giới. Đây là
một bệnh khó kiểm sốt, ngay cả những nước có trình độ khoa học kỹ thuật thú
y phát triển cũng chịu nhiều tổn thất do Cầu trùng gây ra. Cầu trùng ký sinh
gây tổn thương nghiêm trọng đường tiêu hóa, làm cho gà dễ chết. Bệnh lây lan
nhanh trong các đàn gà, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập chung, điều
kiện vệ sinh thú y kém, công tác quản lý và chăn nuôi không đảm bảo. Ở nước
ta bệnh phổ biến ở khắp các tỉnh thành.


8

* Tác nhân gây bệnh Cầu trùng gà:
Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây
bệnh Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng.
Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà
Diễn giải
Lồi

Hình

Kích thƣớc


dạng

(μm)

Lỗ nỗn

Sinh sản bào
tử (giờ)

E. tenella

Bầu dục

14,2-20 x 9,5-24,8

Khơng

18-48

E. maxima

Bầu dục

21,4-42,5 x 16,5-29,8



21-24

E. mitis


Trịn

11-19 x 10-17

Khơng

24-48

E. acervulina

Trứng

16-20,3 x 12,7-16,3



13-17

E. necatrix

Bầu dục

13-20 x 13,1-18,3

Khơng

21-24

E. brunetti


Bầu dục

20,7-30,3 x 18,1-24,2

Không

24

E. hagani

Bầu dục

15,8-29,9 x 14,3-29,5

Không

48

E. parecox

Bầu dục

16,6-27,7 x 14,8-19,4

Không

24-36

E. mivatia


Trứng

10,7-20 x 10,1-15,3



18-21

- Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt.
Đây là loại gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử dao động
tương đối lớn (18-48 giờ).
- Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non. Oocyst có màu
hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại.
- Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E.maxima nhưng
kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loại từ thời
gian sinh bào tử 13-17 giờ ở nhiệt độ 28-300C (ngắn nhất so với thời gian sinh
bào tử của các loài Cầu trùng khác).
- Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian
sinh sản bào tử biến động tương đối lớn (24-48 giờ). Thường ký sinh ở đầu
ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao


9

thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6-21 thể phân đoạn và các giao
tử được hình thành vào ngày thứ 5.
- Eimeria necatrix là lồi có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả
năng gây bệnh thấp hơn lồi E.tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh
tràng, nhưng Oocyst E.necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động và

khơng bao giờ tới 48 giờ như E.tenella.
- Eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, ngun sinh chất dạng trịn
có nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các lồi Cầu
trùng khác cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non.
- Eimeria mivatia, loài Cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc
ruột, Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 lồi Cầu trùng gà
có hạt cực.
- Eimeria hagani là lồi có độc lực yếu, thương ký sinh ở phần đầu ruột
non. Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst các loài
Cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ).
- Eimeria brunetti là lồi Cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở ruột
già. Đây là lồi có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ phát
triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực
tràng, lỗ huyệt.
Ở nước ta, kết quả phân loại Cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu
vực, có thể có từ 5 đến 8 loài Cầu trùng gây bệnh cho gà.
Theo Hoàng Thạch và cs, (1999) [20], đã tìm thấy sự có mặt của 8 lồi
Cầu trùng gây bệnh trên gà ni tại miền Nam nước ta. So với 9 lồi Cầu trùng
tìm thấy của các tác giả trên thế giới thì ở Việt Nam chưa thấy nói tới E.
paraecox. Phân loại Cầu trùng tìm thấy trên các đàn gà ni tại các tỉnh phía
Bắc, các tác giả qua nhiều thời gian nghiên cứu về phân loại như: Phan Lục,
Bạch Mạnh Điều, (1999) [10], đã cho biết có 6 lồi Cầu trùng gà đã được phát
hiện là: E. tenella, E. necatrix, E. maxima, E. mitis, E. bruneti, E. acervulina.


10

* Sự nhiễm bênh Cầu trùng ở gà:
Bệnh Cầu trùng là một bệnh phổ biến, do sức đề kháng cao đối với tác
động điều kiện khí hậu khơng thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, thiếu biện

pháp có hiệu lực chống sự xâm nhập của bệnh, khả năng tái sinh sản lại nhanh.
Nỗn nang Cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống 4-9 tháng, có thể
sống được 15-18 tháng ở sân, nơi dâm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ơn
hịa là điều kiện thuận lợi nhất cho Cầu trùng phát triển, nhiệt độ 22-30 oC chỉ
mất 18-36 giờ Cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề kháng của
noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi độ ẩm 21-30 %,
nhiệt độ 18-40 oC thì E. tenella sẽ chết sau 1-5 ngày.
Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải nỗn nang có sức gây nhiễm. Nỗn
nang Cầu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn
ni trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các lồi chim, gà, gia súc, động vật gặm
nhấm, côn trùng, người… đều có thể là nguồn gieo rắc căn bệnh. Người ta đã
nghiên cứu thấy khi ruồi hút máu phải noãn nang vào tới ruột ruồi thì nó có thể
duy trì sức gây nhiễm trong 24 giờ.
Thời gian nhiễm bệnh Cầu trùng được chia thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ tiền phát kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang trứng Cầu
trùng cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.
- Thời kỳ phát bệnh: là khi xuất hiện nang trứng trong phân cho đến khi
nang trứng biến mất hoàn tồn khỏi cơ thể.
Khi ni dưỡng quản lý khơng tốt, sẽ tạo điều kiện cho Cầu trùng phát
triển và gây bệnh mạnh. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện thuận lợi cho
bệnh phát ra rầm rộ. Vì vậy gà nuôi trong môi trường ẩm thấp, sân chơi quá
nhỏ bé, thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém… là điều kiện thuận lợi làm
cho bệnh Cầu trùng phát triển và lây lan.


11

Cầu trùng phát triển vào tất cả các mùa trong năm nhưng bệnh phát triển
mạnh nhất vào mùa xuân và mùa hè. Bệnh Cầu trùng thường tiến triển âm ỉ
làm cho con vật chậm lớn, sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh kế phát, khi gặp

điều kiện thuận lợi, Cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính hủy diệt.
Tỷ lệ chết do Cầu trùng có thể lên đến 100 %. Ngồi ra bệnh cịn làm giảm tốc
độ sinh trưởng 12-30 %, gà đẻ giảm 20-40 % sản lượng trứng.
Gà cơng nghiệp rất mẫn cảm với bệnh vì sức đề kháng kém. Trong đàn
chỉ có một vài con nhiễm Cầu trùng, nếu khơng phịng trị kịp thời thì chỉ sau
vài ngày tỷ lệ nhiễm sẽ là rất cao và gây chết hàng loạt.
* Quá trình sinh bệnh:
Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của
mầm bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của Cầu trùng trong cơ thể gà và
các yếu tố thứ phát nhờ khả năng tái sinh sản nhanh ở tất cả các lồi, đặc biệt
các lồi có độc lực cao, gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó một số
lượng lớn tế bào biểu bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh bị hủy
hoại. Đã hình thành các điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác nhau phát
triển, xâm nhập vào cơ thể làm cho bệnh càng nặng và có thể gây bội nhiễm
với các bệnh khác.
Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột khơng tham gia vào q
trình tiêu hóa làm cho con vật bị thiếu dinh dưỡng gây rối loạn tiêu hóa, dẫn tới
ngưng đọng các độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá hủy các tế bào
ruột làm cho viêm ruột gây rối loạn chức năng hấp thu và vận động của ruột
gây ỉa chảy, quá trình viêm tăng sinh làm dịch rỉ tiết ra nhiều gây khó khăn hấp
thu chất dinh dưỡng làm mất sự cân bằng nước tiểu trong cơ thể gà.
Các thể bào tử Cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc,
ở đó từ 24 - 48 giờ, sự phát triển các thể phân lập đời 1 sẽ kết thúc. Mỗi thể
phân lập chứa tới 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn của đời 1 nhiễm vào
tế bào biểu bì màng niêm mạc manh tràng, sau đó di cư sâu vào lớp biểu bì, ở


12

đó 72 giờ, sau khi chúng nhiễm vào sẽ phát triển các thể phân lập đời 2. Các

thể phân lập đời 2 này qua 24 giờ chúng phân giải, phá huỷ những lớp biểu bì
bên dưới, phá huỷ lưới mao mạch gây ra xuất huyết mạnh. Sau đó thể phân
lập đời 2 lại chui vào tế bào biểu bì màng niêm mạc và bắt đầu hình thành các
tế bào giao tử cái, các tế bào giao tử đực. Thể phân lập có tới đời 3 tiến triển
ở các tế bào biểu bì.
Các giai đoạn phát triển nội sinh, nhất là các thể phân lập đời 2, phát triển
thành số lượng lớn trong các vách ruột sẽ phát huỷ màng niêm mạc ruột, gây ra
chảy máu nhiều. Lớp dưới niêm mạc, xoang ruột chứa đầy những tế bào biểu bì
bị huỷ hoại. Do tổn thương nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hoá bị
rối loạn, màng niêm mạc bị tổn thương là cửa mở cho vi khuẩn, các độc tố tạo
ra khi phân huỷ các chất chứa trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể gây ra
nhiễm trùng, nhiễm độc tố.
Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà bị trúng độc, thể hiện ở những rối loạn về
thần kinh: sã cánh, lờ đờ, kém nhanh nhẹn. Cầu trùng chiếm đoạt dinh dưỡng
là dịch tổ chức tế bào biểu mô ruột làm cho gà thiếu dinh dưỡng.
Những điều trên cho thấy sự biến đổi sâu sắc diễn ra trong cơ thể gà bị
bệnh Cầu trùng. Sự phát triển quá trình bệnh lý cuối cùng dẫn tới suy sụp trạng
thái chung của gà ốm, cuối cùng là gà chết.
Gà bị nhiễm bệnh Cầu trùng có thể dẫn đến kế phát là bệnh E.coli bại
huyết – gà ỉa ra máu tươi. Nguyên nhân là do các chủng cầu trùng phá vỡ niêm
mạc ruột tạo cơ hội cho E.coli có yếu tố bám dính và sinh độc tố kết hợp gây
bệnh. Bệnh ln xuất hiện ở thế cấp hoặc quá cấp (Lê Văn Năm, 2014 [12])
* Sự miễn dịch của gà đối với bệnh Cầu trùng
Tất cả các giống gà đều mắc bệnh Cầu trùng. Gà từ 20 ngày tuổi tới 2
tháng tuổi bị bệnh nặng nhất. Sau khi khỏi bệnh gà sẽ có miễn dịch với lồi
Cầu trùng chúng đã nhiễm phải. Song vấn đề miễn dịch trong bệnh Cầu trùng


13


cho tới nay vẫn chưa được công nhận đầy đủ nhất, vì vậy chúng tơi cho rằng
vấn đề này cần được nghiên cứu rộng rãi hơn. Miễn dịch đối với bệnh Cầu
trùng gà là miễn dịch có trùng và do sự tái nhiễm thường xuyên đã đảm bảo
cho sự ổn định mầm bệnh trong cơ thể gà có miễn dịch.
Những nghiên cứu tiếp tục về miễn dịch cũng đã xác nhận rằng: Cường
độ miễn dịch trong bệnh Cầu trùng không đồng đều và phụ thuộc vào loài Cầu
trùng, vào liều Cầu trùng gây miễn dịch, số lượng gây nhiễm, khả năng gây
bệnh của loài Cầu trùng, trạng thái cơ thể gà và nhiều yếu tố khác. Cường độ
miễn dịch cũng phụ thuộc cả vào đặc điểm phát triển các giai đoạn nội sinh của
các loài Cầu trùng khác nhau.
Miễn dịch được tạo ra tương đối bền vững đối với loài Cầu trùng, khi các
giai đoạn phát triển của chúng tiến triển và xâm nhập sâu trong mô bào và miễn
dịch kém bền vững khi các giai đoạn phát triển của chúng chỉ phát triển trong
lớp biểu bì niêm mạc ruột. Với những loài gây bệnh yếu E. mitis, E. acervulina
ký sinh trong tế bào biểu bì ruột non thì tạo ra miễn dịch ngắn, không bền vững
đối với lần cảm nhiễm sau. Ngược lại các thời kỳ nội sinh của E. tenella phát
triển khơng chỉ trong biểu bì mà cịn xâm nhập vào lớp dưới biểu bì của niêm
mạc và đơi khi cịn thấy chúng cả dưới lớp sâu màng niêm mạc. Với lồi Cầu
trùng đó thì chỉ cần một liều nhỏ nang trứng, trong thời gian ngắn cũng đã đủ
gây ra miễn dịch vững chắc.
Thời gian miễn dịch trong bệnh Cầu trùng là tương đối dài và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, đặc biệt là phương pháp miễn dịch. Nếu tiêm cho gà con một
liều lớn nang trứng Cầu trùng thì tới ngày thứ 14 ở chúng có sức đề kháng với
bệnh và tới ngày thứ 42 thì sức đề kháng đó giảm đi một ít. Sau khi tiêm cho gà
con 3 liều nang trứng, mỗi liều cách nhau một tuần thì chúng có đủ sức đề kháng
và có thể tự bảo vệ khi tiêm cho chúng một liều trên liều chết. Hơn nữa, gà cịn
được bảo vệ khơng bị tái nhiễm.


14


Trong các điều kiện sản xuất, ở gà lớn không cảm thụ với bệnh Cầu trùng
do chúng đã bị nhiễm nhiều lần ở những ngày tuổi còn non, về sau sức đề
kháng phát sinh được củng cố bằng sự tái nhiễm Cầu trùng thường xuyên.
* Triệu chứng:
Bệnh Cầu trùng ở gà biểu hiện bằng triệu chứng đặc trưng nhất là ỉa chảy,
có máu, có dịch nhày, ủ rũ, mệt mỏi, lông xơ xác, thần kinh không vững, gầy,
yếu sức, gà thường tụ lại thành nhóm. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng
phụ thuộc vào mức độ nhiễm từ môi trường và loài Eimeria nhiễm, trạng thái
sức khoẻ cơ thể gà.
Thời kỳ mang bệnh 4 - 5 ngày, triệu chứng phát ra thường trùng với sự
phát triển các thể phân lập đời 2 trong cơ thể gà bị nhiễm. Bệnh tiến triển có
thể cấp tính, mãn tính hay khơng có triệu chứng điển hình.
- Thể cấp tính: Bệnh diễn biến từ vài ngày đến 2 - 3 tuần lễ thường thấy ở
gà con. Lúc đầu con vật lờ đờ, kém nhanh nhẹn, lơng dựng đứng, ít ăn, phân
dính quanh hậu mơn. Tiếp theo do hàng loạt tế bào biểu mô ruột bị phá huỷ, cơ
thể bị trúng độc nặng thêm, vận động khơng bình thường mất thăng bằng, cánh
gà bị tê liệt, uống nhiều nước, diều có nhiều dịch thể, bỏ ăn hoàn toàn. Thiếu
máu, niêm mạc và mào nhợt nhạt, con vật gầy dần, phân lỗng như nước có lẫn
máu. Giai đoạn cuối con vật bị tê liệt, sau đó bị chết (tỷ lệ chết từ 50 % trở
lên). Tỷ lệ gà chết nhiều hay ít phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc quản lý, thức
ăn, sức đề kháng của con vật đối với Cầu trùng, cường độ nhiễm Cầu trùng...
- Thể mãn tính: Thường thấy ở gà dị từ 4 - 6 tháng tuổi hoặc gà trưởng
thành. Triệu chứng lâm sàng về cơ bản giống thể cấp tính nhưng khơng rõ và
khơng điển hình như trên. Bệnh tình kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Gà gầy
còm dần, chân và cánh bị tê liệt nhẹ, lượng trứng đẻ giảm thỉnh thoảng bị kiết
lỵ, rất ít gà bị chết.


15


- Thể khơng có triệu chứng lâm sàng: Đây là những thể mang trùng.
Những gà bị bệnh bề ngồi có biểu hiện bệnh vì gà ăn uống đi lại bình thường,
thỉnh thoảng mới thấy gà bị ỉa chảy và tỷ lệ đẻ trứng bị giảm sút.
* Bệnh tích:
Xác chết gà gầy xơ xác, niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân tích xung
quanh lơng lỗ huyệt, phân lỏng thường trong phân có lẫn máu. Bệnh tích cơ
bản là ở ruột, các cơ quan khác khơng thấy có bệnh tích rõ. Mức độ những biến
ở ruột phụ thuộc vào loài Cầu trùng và lượng Cầu trùng xâm nhập.
Màng niêm mạc đường tiêu hố xanh tím, phủ chất nhầy màu vàng xám.
Diều và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phủ niêm dịch. Trong dạ dày
cơ có một ít thức ăn, tá tràng viêm chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng, vách ruột
đầy lên rõ rệt, màng niêm mạc trương lên, lớp nhung mao nằm bẹp, một số nơi
thấy rõ những điểm xuất huyết.
- E. tenella bệnh tích chủ yếu ở manh tràng. Manh tràng viêm xuất huyết
phình to, chứa đầy chất dịch có máu, trong đó có những cục máu nhỏ, xốp,
vách manh tràng mỏng đi. Màng niêm mạc bị huỷ hoại, phủ đầy những vết lt
từ ngồi có thể nhìn thấy rõ. Ở giai đoạn cuối của bệnh, niêm mạc ruột hơi
trắng, dầy và có các cục máu. Ở gà non có hiện tượng ỉa chảy lẫn máu.
- E. necatrix: Trên màng niêm mạc phần giữa ruột non thấy những cục
nhỏ màu trắng - xám nằm sâu trong vách ruột nên có thể nhìn thấy rõ từ phía
ngồi. Màng niêm mạc viêm xuất huyết và đôi khi bị hoại tử. Ruột sưng to,
thành ruột dày lên, chất chứa ở ruột màu hồng nhạt hoặc màu xám thỉnh thoảng
có lẫn cục máu.
- E. brunetti: Gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu hoá cổ manh tràng,
kết tràng và trực tràng. Gây viêm hoá sợi trong ruột (viêm ruột hoá sợi) cùng
dịch xuất tiết nhày lẫn máu, phân màu trắng có lẫn các vệt máu.


16


- E. maxima: Gây viêm phần đầu ruột non, màng niêm mạc bị huỷ hoại
xuất huyết. Viêm ruột xuất huyết với thành ruột dầy, và xuất huyết lấm chấm,
kiểm tra bằng kính hiển vi phát hiện được các trứng có kích thước lớn. Ruột
non chứa đầy chất nhày màu nâu hoặc hồng nhạt.
- E. acervulina: Gây giảm trọng lượng gà, phân trắng. Tá tràng dầy, sưng
phù, sung huyết đỏ. Trên bề mặt ruột tá tràng hay phần đầu ruột non, những tổn
thương lớn màu trắng - xám. Trên tiêu bản tổ chức, vị trí Cầu trùng ký sinh là ở
biểu mơ.
- E. hagani: Bệch tích thấy ở tá tràng và phần trước ruột non. Trên thành
ruột có những điểm xuất huyết to bằng đầu kim hoặc có những mảng xuất
huyết tròn màu đỏ. Niêm mạc bị viêm cata nặng và xuất huyết.
* Chẩn đoán:
Chẩn đoán bệnh Cầu trùng cần phải kết hợp nhiều mặt. Để chẩn đoán
chắc chắn nhất thiết phải dựa vào kết quả xét nghiệm phịng thí nghiệm. Kiểm
tra phân bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp Fulleborn để tìm nỗn nang
Cầu trùng, mổ khám kiểm tra bệnh tích ở ruột gà. Nghiên cứu về các đặc điểm
dịch tễ học (mùa phát bệnh, tuổi gà...), quan sát triệu chứng lâm sàng. Chẩn
đoán phân biệt cần loại trừ: Bệnh E. coli, Phó thương hàn, viêm ruột xuất
huyết, phân trắng ở gà, CRD...
- Bệnh CRD: Do virut gây ra , khi mới phát hiện trong đàn gà trông nhớn
nhác, gà con bứt rứt khó chịu hay chạy nhảy lung tung

, gà mổ cắn nhau , lỡ

huyệt co bóp mạnh, gà giảm ăn uống, lông xù, lù đù, khối lượng giảm, đi lại
run rẩy, bệnh lây lan nhanh, phân lúc đầu trắng và loãng, giai đoạn sau chuyển
sang màu nâu, phân dính xung quanh lỗ huyệt. Tỷ lệ chết 10 - 20 %.
- Bệnh E. coli: Do vi khuẩn E. coli gây ra. Bệnh tích gà là ỉa chảy, phân
lỗng, phân có dịch nhày màu trắng, xanh, nâu, phân thối do ruột bị hoại tử

nặng, gà mệt mỏi, kém ăn, ít đi lại, gầy xơ xác. Ở gà đẻ triệu chứng không rõ,


×