Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đề tài tốt nghiệp lớp cao cấp chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.32 KB, 45 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề án:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Công tác văn phòng có
tầm quan trọng đặc biệt, giúp cán bộ lãnh đạo năm được tình hình. Cán bộ
văn phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải quyết không đúng… Cho
nên, phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác và giữ bí
mật”. Thấm nhuần lời dạy của Bác, trong những năm qua, cán bộ, công
chức, người lao động của Văn phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô, tỉnh
Kon Tum đã luôn tuyệt đối trung thành, tận tâm tận tụy với công việc, đoàn
kết, chủ động, sáng tạo, không ngừng nỗ lực phấn đấu tu dưỡng trau dồi kiến
thức và kỹ năng, vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phó.
Văn phòng HĐND-UBND huyện là bộ máy làm việc của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện huyện, là “tai”, là “bộ nhớ”, “bộ lọc” để
giúp lãnh đạo thu thập, sàng lọc thông tin; Văn phòng còn là cái “cổng” phải
qua trong việc truyền đạt, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các ý kiến chỉ
đạo của lãnh đạo. Văn phòng còn là “bộ mặt” của cơ quan hành chính, là cầu
nối giữa Nhà nước với Nhân dân. Hàng ngày, Văn phòng phải tiếp xúc quan
hệ công tác với nhiều đối tượng, có mối quan hệ rộng, đối nội, đối ngoại,
chăm lo hậu cần. Việc nắm được tình hình chính là tính nhạy bén, sáng tạo,
chuyên nghiệp trong khả năng dự báo, khả năng “bài binh bố trận” của cán
bộ văn phòng để đưa ra những đề xuất đúng đắn trong hoạt động tham mưu,
giúp việc cho các cấp lãnh đạo.
Trước sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội của huyện, đòi hỏi Văn
phòng HĐND-UBND huyện phải có sự đổi mới mạnh mẽ mới đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Do đó, việc nghiên cứu, đánh
giá một cách khách quan, đầy đủ về thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để


nâng cao chất lượng, hiệu quả của Văn phòng HĐND-UBND huyện là một
việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, UBND, Văn phòng HĐND


- UBND huyện đã được kiện toàn một bước về tổ chức, đầu tư cơ sở vật
chất, tăng cường đội ngũ công chức, hoàn thiện các quy chế đảm bảo sự hoạt
động thông suốt của văn phòng, nên về cơ bản Văn phòng HĐND - UBND
đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong thời gian qua ở địa phương chưa có nghiên cứu nào về Văn
phòng HĐND và UBND huyện Đăk Tô, do đó tôi chọn Đề tài: “Nâng cao
chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum” để làm Đề án tốt nghiệp chương
trình Cao cấp lý luận chính trị tại Học viện chính trị khu vực III. Thực hiện
Đề tài này không chỉ mong muốn tốt nghiệp khóa học mà còn hy vọng đóng
góp thiết thực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng, thực
hiện tốt chức năng của mình góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trên địa bàn huyện.
2. Mục đích của đề án
Từ các kết quả khảo sát thực tế, vận dụng cơ sở khoa học phân tích,
đánh giá thực trạng công tác Văn phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô để
thấy được những ưu điểm và những hạn chế để từ đó kiến nghị những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động của Văn phòng, phục vụ công
tác quản lý điều hành trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi của đề án:
- Đối tượng: Hoạt động của Văn phòng HĐND-UBND huyện trên
một số lĩnh vực như: Quản trị văn phòng; văn phòng được đưa vào nghiên
cứu, đối chiều hoạt động.


- Phạm vi:
+ Về không gian: Tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Đăk Tô,
tỉnh Kon Tum.
+ Về thời gian: Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung khảo sát
thực trạng tình hình chung của huyện Đăk Tô giai đoạn 2010 - 2015 và Văn

phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô giai đoạn 2014 - 2015 và đề xuất giải
pháp cho giai đoạn 2016 - 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án
- Ý nghĩa khoa học
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Văn phòng HĐND - UBND
huyện Đăk Tô là đầu mối tham mưu cho Thường trực HĐND - UBND
huyện Đăk Tô đưa ra những quyết định giải quyết công việc đúng đắn, có
hiệu quả. Cùng với các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk Tô
là cánh tay đắc lực của lãnh đạo UBND trong phạm vi quyền hạn và trách
nhiệm được phân công. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động
của Văn phòng có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của HĐND và UBND. Mặt khác, hoạt động của Văn phòng là đầu
mối liên quan đến nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND trên địa bàn nên
chất lượng hoạt động của Văn phòng có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hiệu quả hoạt động của cơ quan này.
Bên cạnh đó, hiện nay Văn phòng còn là cơ quan giúp việc của Thường
trực HĐND huyện Đăk Tô, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với chính
quyền. Do vậy, chất lượng hoạt động của Văn phòng được cải thiện sẽ có tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trên địa bàn
huyện Đăk Tô.
- Ý nghĩa thực tiễn


Những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ quản lý, công chức văn phòng cấp huyện, cấp xã và những người
quan tâm đến việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐNDUBND.


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC

TIỄN CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở khoa học của Đề án:
1.1. Khái niệm văn phòng.
Văn phòng là một khái niệm được hiểu theo nhiều nghĩa, cách hiểu
phổ biến của nhiều người trong giao tiếp hàng ngày cho rằng Văn phòng là
bộ phận phụ trách công văn giấy tờ, hành chính trong một cơ quan hoặc là
trụ sở làm việc của cơ quan và trong các tài liệu khoa học, khái niệm Văn
phòng được định nghĩa đa dạng như sau:
- “Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập,
xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng
thời bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan, tổ
chức đó”. (Giáo trình Hành chính Văn phòng trong cơ quan Nhà nước NXB
Đại học Quốc gia 2004 [15, tr 11-12] Lưu Kiếm Thanh, Bùi Xuân Lự, Lê
Đình Chúc).
- “Văn phòng là một bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị,
là nơi thu thập, xử lý thông tin hỗ trợ cho hoạt động quản lý, là nơi chăm lo
mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động
của mỗi cơ quan, đơn vị”. (Cẩm nang Tổ chức và Quản trị hành chính Văn
phòng NXB Tài chính Hà nội - 2003 [14, tr 10] Hồ Ngọc Cẩn).
Từ các khái niệm trên đây, có thể hiểu: Văn phòng, một mặt, được
hiểu như là bộ máy giúp thủ trưởng điều hành hoạt động của cơ quan, đơn
vị, hoặc là phòng làm việc trực tiếp của giám đốc, luật sư (Văn phòng giám
đốc, Văn phòng luật sư), hoặc là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa


điểm giao tiếp, đối nội, đối ngoại của cơ quan. Mặt khác, Văn phòng còn
được hiểu là một loại hoạt động trong cơ quan Nhà nước, trong các tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem xét Văn phòng trên hai
khía cạnh:
Thứ nhất: Xét về mặt hình thức, Văn phòng là một tập hợp có tổ chức,

có trụ sở, có phương tiện vật chất và con người để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Thứ hai: Về nội dung công việc, hoạt động của Văn phòng là loại hoạt
động nhằm đảm bảo thông tin, vật chất kỹ thuật cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định.
Với những khái niệm đã nêu ở trên chúng ta thấy rằng, trong hoạt
động của bất kỳ cơ quan hoặc tổ chức nào từ các cơ quan nhà nước trung
ương cho tới chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính
trị – xã hội, việc tồn tại bộ phận Văn phòng trong cơ cấu của bộ máy cơ
quan, tổ chức là một tất yếu khách quan. Ở các cơ quan Nhà nước lớn như
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương và địa
phương, Uỷ ban nhân dân các cấp đều lập Văn phòng, các cơ quan nhỏ như
Sở, ban, ngành cấp tỉnh thì lập phòng Hành chính, nhưng dù gọi theo cách
nào thì chức năng của công tác Văn phòng phải được thực hiện đầy đủ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 14/01/2012 của
UBND tỉnh Kon Tum quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum thì Văn phòng HĐND, UBND
huyện Đăk Tô có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND, bộ máy giúp việc của Thường trực HĐND


và UBND huyện, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân huyện. Văn phòng có các nhóm chức năng sau:
- Nhóm chức năng tham mưu tổng hợp:
Đây là chức năng cơ bản nhất của văn phòng, là hoạt động cần thiết cho
công tác quản lý; Nội dung của công tác tham mưu chỉ rõ hoạt động tham
vấn của công tác văn phòng; còn nội dung tổng hợp nghiêng về khía cạnh

thống kê, xử lý thông tin dữ liệu phục vụ thiết thực cho hoạt động quản lý.
- Nhóm chức năng hậu cần:
Hoạt động của cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất
phương tiện, thiết bị… Nội dung công việc này nhằm mục tiêu, đảm bảo đầy
đủ nhưng tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nhất.
Để thực hiện các chức năng trên, Văn phòng có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tham mưu xây dựng chương trình hoạt động của Thường trực
HĐND huyện; đôn đốc, theo dõi việc xây dựng chương trình giám sát của
các ban HĐND huyện trình HĐND huyện thông qua tại Kỳ họp.
- Xây dựng và trình UBND huyện thông qua chương trình công tác năm;
Xây dựng chương trình làm việc tuần, tháng, quý, sáu tháng và cả năm của
Thường trực HĐND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện; Giúp Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, ngành,
UBND các xã, thị trấn thực hiện Kế hoạch, chương trình công tác của Thường
trực HĐND, UBND huyện và các ý kiến kết luận hội nghị, ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác
phối hợp giữa các phòng, ban, ngành, UBND xã, thị trấn theo quy định của
pháp luật.
- Bảo đảm việc thu thập, cung cấp và xử lý thông tin, tổng hợp tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh báo cáo Thường trực HĐND,
UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; Chuẩn bị tốt các báo cáo định


kỳ (báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm) phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện theo quy định
của pháp luật. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất (được
giao) cho Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng UBND tỉnh.
- Trình UBND huyện kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn, các
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND - UBND
huyện.

- Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của
các phòng, ban và UBND xã, thị trấn trước khi trình UBND, Chủ tịch
UBND huyện xem xét, quyết định.
- Tổ chức công bố, truyền đạt các Nghị quyết của HĐND huyện, các
quyết định, chỉ thị của UBND huyện, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan; Giúp UBND huyện phối hợp với
các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn
bản đó tại các phòng, ban và UBND xã, thị trấn.
- Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Thường trực HĐND,
UBND, Chủ tịch UBND huyện; công tác văn thư, lưu trữ, tin học hóa hành
chính của UBND huyện; Quản lý và điều hành hệ thống mạng tin học nội
bộ, vận hành, khai thác các phần mềm dùng chung của Văn phòng UBND
tỉnh; Hướng dẫn Văn phòng xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định.
- Trình UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách thủ tục hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng HĐND và
UBND huyện; thực hiện có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về công
tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.
- Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động
của Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện;


Đảm bảo các điều kiện hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện, Cơ quan UBND huyện luôn thông suốt,
hiệu quả.
- Phối hợp với Văn phòng Huyện ủy, các Ban của Đảng, Uỷ Ban Mặt
trận tổ quốc Việt nam giữ mối liên hệ, phối hợp công tác giữa Thường trực
HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện với Huyện ủy, Thường trực Huyện
ủy, Ban Thường trực Uỷ Ban Uỷ Ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện, các
đoàn thể cấp huyện, các cơ quan, tổ chức của Tỉnh, Trung ương đóng trên

địa bàn huyện; Duy trì tốt mối quan hệ công tác với Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Văn phòng UBND tỉnh, Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án:
- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008.
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 08 tháng 4 năm
2004 về công tác văn thư.
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020.
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 08 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015.


- Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản.
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3. Cơ sở thực tiễn

3.1. Khái lược đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Huyện Đăk Tô nằm ở phía bắc tỉnh Kon Tum. Trung tâm huyện là thị
trấn Đăk Tô, cách trung tâm hành chính tỉnh Kon Tum khoảng 42 km về
phía bắc theo quốc lộ 14. Về ranh giới hành chính: Phía đông giáp huyện
Đăk Hà và huyện Tu Mơ Rông; phía tây giáp huyện Ngọc Hồi và huyện Sa
Thầy; phía nam giáp huyện Sa Thầy và huyện Đăk Hà; phía bắc giáp huyện
Tu Mơ Rông.
Quốc lộ 14 - đường Hồ Chí Minh chạy qua, nối Đăk Tô với các huyện
trong tỉnh, các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh miền Trung và Nam Lào, đông bắc
Cam Pu Chia. Đường Tam Kỳ-Trà My-Đăk Tô hoàn thành sẽ tạo điều kiện
thông thương gần hơn với cảng Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công
nghiệp Dung Quất. Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Đăk Tô khoảng 50.641
ha. Đăk Tô có tiềm năng du lịch đa dạng về sinh thái và cảnh quan thiên
nhiên hấp dẫn như: Rừng thông thị trấn Đăk Tô, suối nước nóng Kon
Đào, thác Đăk Lung. Kết hợp du lịch gắn với tham quan di tích lịch sử
Chiến thắng Đăk Tô -Tân Cảnh và các lễ hội dân tộc của Bắc Tây Nguyên.
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên một số lĩnh
vực từ năm 2010-2015


* Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, thu ngân sách trên địa bàn tăng
mạnh so với chỉ tiêu đề ra; các nguồn lực phát triển kinh tế được khai thác
hợp lý, hiệu quả
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 14,72% (). Tổng
thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 21 triệu đồng, vượt chỉ tiêu
nghị quyết Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch cơ bản đúng hướng. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
liên tục tăng qua các năm, ước năm 2015 đạt 90 tỷ đồng, bình quân hằng
năm tăng 9,23%.
Nền nông nghiệp của huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,

diện tích cây công nghiệp tăng nhanh qua từng năm. Triển khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất được chính quyền địa
phương đặc biệt chú trọng. Diện tích cây trồng hàng năm, cây lâu năm tăng();
chăn nuôi bước đầu phát triển theo hình thức bán công nghiệp. Công tác giao
đất, giao rừng, quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện được quan tâm đúng
mức(). Công tác phòng chống, khắc phục thiên tai đạt kết quả tốt (). Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển. Các ngành nghề sản xuất, chế biến
tăng nhanh().
Thương mại - dịch vụ của huyện phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng
đạt 27,23%/năm, doanh thu năm 2015 ước đạt 450 tỷ đồng. Hoạt động vận
tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm phát triển, phục vụ tốt nhu
cầu của nhân dân.
* Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh
xã hội; nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo
Huyện Đăk Tô hiện có 8 xã và 1 thị trấn; trong đó có 05 xã thuộc khu
vực III; 01 xã thuộc khu vực II; 02 xã và thị trấn thuộc khu vực I. Có 05 xã
và 8 thôn đặc biệt khó khăn được đầu tư hỗ trợ Chương trình 135.
Tổng dân số toàn huyện (đến ngày 31/12/2014) là 10.434 hộ, với
43.020 khẩu, trong đó dân tộc thiểu số 5.216 hộ, với 23.558 khẩu, chiếm
54,76% tổng dân số. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,67%. Có 2/8 xã đạt chuẩn
nông thôn mới; các xã còn lại đạt trên 70% tiêu chí nông thôn mới.
Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở các cấp học, bậc học, học
sinh dân tộc thiểu số có chuyển biến tích cực (), tỷ lệ học sinh ra lớp đạt trên


99%. Đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt
từ 75 % trở lên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học được quan
tâm đầu tư(). Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân chuyển biến tích

cực; triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đạt kết
quả, kịp thời ngăn chặn không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; 9/9 trạm y tế
xã, thị trấn có bác sĩ, đạt nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Đăk Tô nhiệm
kỳ 2010-2015 đã đề ra; 2/9 xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế
xã giai đoạn đến năm 2020; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Công
tác dân số, gia đình, trẻ em được quan tâm; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
từ 27% năm 2010 xuống còn 22% năm 2015.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được chú trọng; tỉ lệ
lao động qua đào tạo chiếm 30,48%. Tỷ lệ lao động có việc làm sau học
nghề đạt trên 60%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ lệ
lao động nông nghiệp và tăng dần tỉ lệ lao động phi nông nghiệp().
Văn hóa thông tin: Chủ động triển khai cuộc vận động toàn dân
“Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Phòng, chống bạo lực gia đình”
ở khu dân cư; đến nay có 6.254 hộ gia đình đạt tiêu chí gia đình văn hóa, đạt
82,4%; 58/67 thôn, làng, khối phố đạt tiêu chí văn hóa.
Hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở được quan tâm đầu tư và ngày
càng phát triển, góp phần nâng cao đời sống văn hóa cơ sở; các thiết chế văn
hóa từng bước được hoàn thiện, hoạt động đi và nề nếp, nâng cao chất
lượng. Đến nay hệ thống nhà văn hóa cộng đồng được xây dựng ở các thôn,
làng, khối phố toàn huyện có 67/67 thôn, làng, khối phố có nhà văn hóa
cộng đồng.
An sinh xã hội: Công tác xóa đói, giảm nghèo đã được quan tâm. Từ
năm 2011 đến nay hàng năm cứu đói cho 1.012 hộ với tổng số gạo 54.425
kg; cấp 21.962 thẻ khám chữa bệnh cho các đối tượng là dân tộc thiểu số
vùng khó khăn, người nghèo trên địa bàn huyện. Hiện trên địa bàn có 2.142
hộ với 5.934 khẩu thuộc diện nghèo, chiếm 13,81%.


Về hệ thống chính trị cơ sở: Có 9/9 xã, thị trấn đạt vững mạnh về quốc
phòng - an ninh. Tỷ lệ đảng viên trong lực lượng dân quân trên 15%. Hàng

năm, có trên 75% tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, không có tổ
chức cơ sở đảng yếu, kém; có trên 75% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên; 100% chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh; trên 75% tổ
chức đoàn, hội cơ sở vững mạnh; tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên trên 80%.
3.2. Thực trạng hoạt động của Văn phòng HĐND UBND huyện Đăk Tô
3.2.1. Về tổ chức nhân sự
* Về số lượng:
Tính đến thời điểm 01 tháng 12 năm 2015 ngoài lãnh đạo, Văn phòng
được tổ chức thành ba bộ phận gồm 20 người, được bố trí như sau:
- Lãnh đạo Văn phòng

: 04 người

- Bộ phận Hành chính gồm

: 10 người

+ Văn thư

: 03 người

+ Tài vụ

: 02 người

(01 kế toán, 01 thủ quỹ kiêm công tác văn thư.)
+ Đội Bảo vệ: 02 người; Đội xe: 02 người; Tạp vụ: 01 người
- Bộ phận Tổng hợp gồm

: 04 người.


+ Chuyên viên theo dõi khối văn xã

: 01 người

+ Chuyên viên theo dõi khối kinh tế

: 01 người

+ Chuyên viên theo dõi khối nội chính và Quản trị mạng : 01 người
+ Chuyên viên tham mưu hoạt động HĐND

: 01 người

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính

: 02 người

* Về trình độ:
- Về chuyên môn: thạc sĩ: 01 người; đại học: 12 người; trung cấp: 02
người; còn lại sơ cấp và học nghề.


- Về lý luận chính trị: cao cấp: 03 người; trung cấp: 01 người.
- Về quản lý Nhà nước: Ngạch chuyên viên: 06 người.
- Về ngoại ngữ: Chứng chỉ A: 11 người; Chứng chỉ B: 2 người; còn lại
chưa tham gia bồi dưỡng.
- Về tin học: Cử nhân: 1 người; Chứng chỉ A: 11 người; Chứng chỉ B:
4 người; còn lại chưa tham gia bồi dưỡng.
3.2.2. Kết quả hoạt động của Văn phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô:

- Trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác:
Chương trình công tác là cơ sở để lãnh đạo Uỷ ban chỉ đạo công việc
theo trình tự thời gian cụ thể, chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân có:
chương trình công tác năm, chương trình công tác quý, chương trình công
tác tháng, chương trình công tác tuần. Vì vậy, việc xây dựng chương trình
công tác của Uỷ ban nhân dân chính là Văn phòng thực hiện chức năng tham
mưu tổng hợp giúp việc cho lãnh đạo Uỷ ban nhân dân trong việc điều hành
hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Hàng năm vào ngày 31 tháng 10, Văn phòng HĐND-UBND huyện
nhận danh mục các Đề án, văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND ban
hành hoặc trình HĐND ban hành trong năm tới. Văn phòng tổng hợp xin ý
kiến các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh Chương trình.
Sau khi Chương trình công tác năm được UBND thông qua. Văn
phòng trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên UBND, cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn biết, thực hiện.
Trong 02 năm đã tham mưu xây dựng được trên 60 Kế hoạch và Chương
trình công tác cho Thường trực HĐND và UBND đúng thời gian quy định,
đảm bảo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của các phòng, ban. Các nhiệm vụ đưa
ra cho các phòng, ban đảm bảo đúng quyền hạn và trách nhiệm, phát huy tối đa


việc phối hợp làm việc của các ban, ngành, đoàn thể, nâng cao hiệu quả công
việc.
- Trong công tác văn thư, lưu trữ:
+ Công tác văn thư: là hoạt động bảo đảm thông tin bằng văn bản
phục vụ cho công tác quản lý, bao gồm các nội dung: xây dựng và ban hành
văn bản, tổ chức quản lý và giải quyết văn bản, quản lý và sử dụng con dấu;
thu thập, bổ sung, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
Bộ phận văn thư của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý các nguồn văn
bản tại UBND huyện: Văn bản đến và văn bản đi; văn bản nội bộ; văn bản

mật. Trong những năm qua Bộ phận Văn thư đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ,
các văn bản đến đều phải qua văn thư đăng ký và được tổ chức xử lý, giải
quyết kịp thời. Việc quản lý văn bản mật được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày
28/12/2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 2/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí
mật nhà nước và Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 19/9/2002 của
Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước.
Việc tiếp nhận và quản lý văn bản đi, văn bản đến đã được Văn phòng
HĐND-UBND huyện thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình; 100% văn
bản đến được Văn phòng tiếp nhận đầy đủ và sao gửi đúng đối tượng, đảm
bảo 100% công việc được giải quyết đúng thời hạn, đúng thẩm quyền.
Trong năm 2014 và tính đến 31/10/2015, số lượng văn bản đến Văn
phòng đã tiếp nhận là: 20.182 văn bản, trong đó: Chỉ thị: 57; Thông tư: 69;
Công văn: 16.125; Thông báo: 1.245; Kế hoạch: 653; Tờ trình: 1.235; Báo
cáo: 689; Chương trình: 75; Quy chế: 34. Số lượng văn bản đã phát hành


qua Văn phòng là: 9.262 văn bản, trong đó: Quyết định: 3.564; Văn bản quy
phạm: 06; Công văn: 2.546; Chỉ thị: 09; Thông báo: 1.245; Báo cáo: 1.032;
Kế hoạch: 324; Tờ trình: 536.
+ Quản lý và sử dụng con dấu: Quản lý và sử dụng con dấu trong
công tác văn thư tại Văn phòng HĐND-UBND huyện trong những năm qua
được giữ gìn và bảo quản cẩn thận; sử dụng đúng quy định; phục vụ kịp
thời, hiệu quả cho công việc, thực hiện theo Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chính phủ quản lý và sử dụng con
dấu; Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/4/2009 của Chính phủ, sửa đổi,

bổ sung Nghị định số 158/2001/NĐ-CP; Thông tư số 07/2002/TT-LT ngày
06/5/2002 của Liên tịch Bộ Công an – Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày
24/5/2001 của Chính phủ và Thông tư số 08/2003/TT-BCA ngày 12/5/2003
của Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, tổ chức khắc dấu, kiểm tra việc bảo
quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức theo Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ.
+ Công tác lưu trữ: Tất cả các văn bản của Đảng, Nhà nước, tỉnh hoặc
các văn bản khác gửi đến UBND huyện, văn thư Văn phòng HĐND-UBND
huyện đã tổ chức lưu trữ theo quy định của Chính phủ. Các bản chính, bản
thảo, các phiếu xử lý được lưu trữ theo quy định. Hàng năm, cán bộ lưu trữ
thực hiện lập hồ sơ lưu trữ và bàn giao theo quy định.
- Trong công tác tổ chức các cuộc họp, hội nghị:
Hầu hết các hoạt động của HĐND, UBND, nhất là các hoạt động quan
trọng phải được xây dựng và triển khai thực hiện thông qua các cuộc họp.
Để các cuộc họp được tổ chức thành công, có chất lượng, hiệu quả, vai trò
của Văn phòng là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua Văn phòng đã


tham mưu cho Thường trực HĐND, UBND huyện tổ chức các cuộc họp, kỳ
họp; xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp, bố trí, sắp xếp các cuộc họp
một cách hợp lý; đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các tài liệu,
văn bản thuộc nội dung của cuộc họp. Đồng thời tham dự các cuộc họp để
ghi biên bản cuộc họp, tham mưu ra kết luận chỉ đạo các đơn vị triển khai
thực hiện và kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến, chỉ đạo.
Những kết quả đạt được trong công tác tổ chức các cuộc họp do thực
hiện tốt khâu chuẩn bị một cách đầy đủ và chu đáo từ nội dung đến các điều
kiện tiến hành cuộc họp. Ngoài ra đội ngũ công chức của Văn phòng đa số là
thanh niên, do đó có sự năng động, nhiệt tình trong công việc.

- Công tác quản trị: Trang thiết bị và phương tiện làm việc của Văn
phòng gồm: bàn ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng
công văn, giá đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách, thiết bị văn phòng,
máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy fax, máy photocopy,
điện thoại cố định, trang thiết bị cho phòng họp, phòng hội trường cơ quan,
bàn ghế, thiết bị âm thanh, máy chiếu và các trang thiết bị khác.
Lãnh đạo Văn phòng được giao quản lý tài sản cơ quan UBND huyện,
hàng năm đã được thể hiện trên sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, tài sản kịp thời phát hiện hư hỏng để
lập kế hoạch sửa chữa thay thế theo quy định; Việc mua sắm trang thiết bị đã
được Văn phòng thực hiện theo đúng quy định.
Trong việc sử dụng xe công, Văn phòng HĐND-UBND huyện đã
phục vụ tốt, kịp thời mọi hoạt động của Thường trực HĐND-UBND huyện,
sử dụng xăng dầu tiết kiệm theo đúng định mức và lịch trình hoạt động của
xe.
- Công tác thông tin, báo cáo.


Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện là người có trách nhiệm cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND huyện, tình hình kinh tế-xã hội
của địa phương cho các đoàn thể nhân dân cùng cấp, cơ quan thông tin đại
chúng để thông tin cho nhân dân; tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều
hành của UBND huyện định kỳ (tháng, quý, 06 tháng và năm), báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, Thường vụ Huyện ủy,
Thường trực HĐND huyện; đồng thời gửi các thành viên UBND huyện, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND
các xã, thị trấn.
Trong thời gian qua, công tác thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin
được Văn phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô thực hiện một cách nghiêm
túc, đúng quy trình, đảm bảo thông tin đến lãnh đạo HĐND, UBND huyện

là thông tin chính xác, bên cạnh đó văn phòng cũng đã quan tâm đến thông
tin phản hồi, điều này đã giúp cho Văn phòng nhận biết được những khuyết
điểm, thiếu sót trong hoạt động của mình để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Công tác lễ tân, giao tiếp.
Văn phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô được Thường trực HĐND,
UBND huyện giao cho nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức
phục vụ việc tiếp đón, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND
huyện.
Văn phòng đã phối hợp với công đoàn chủ động tổ chức việc hiếu, hỷ
của công chức, người lao động thuộc Văn phòng HĐND-UBND; chuẩn bị
các điều kiện phương tiện phục vụ cho công việc hiếu, hỷ của cơ quan.
Ngoài ra, thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Chánh Văn phòng
được giao nhiệm vụ bố trí lịch tiếp, địa điểm và cử cán bộ có thẩm quyền
tiếp các tổ chức, cá nhân đến trụ sở đưa thư khiếu nại, tố cáo hoặc các kiến
nghị, đề xuất với Đảng và Nhà nước; Phối hợp với Chánh thanh tra huyện


xây dựng lịch tiếp dân của Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện và
trả lời đương sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch huyện ủy quyền.
- Cải cách hành chính và tin học hoá.
+ Cải cách thủ tục hành chính.
Căn cứ vào chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành
Quyết định số 512/QĐ-UBND, ngày 26/11/2011 về việc ban hành các danh
mục thủ tục hành chính được áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa tại
UBND cấp huyện.
Thực hiện Quyết định số 512/QĐ-UBND nói trên, UBND huyện đã
ban hành Quyết định số 135/QĐ-UBND, ngày 08/02/2012 về việc kiện toàn
bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông trên địa bàn huyện. Theo đó, "Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả" thuộc Văn phòng HĐND-UBND huyện được thành lập do một
Phó Chánh Văn phòng làm trưởng bộ phận. Trong hai năm đã tiếp nhận và
giải quyết một số lượng hồ sơ rất lớn.

Kết quả: năm 2014
Stt Lĩnh vực
triển khai

01 Lĩnh vực đất
đai

Tổng số
hồ sơ
tiếp
nhận

Số hồ
sơ đang
giải
quyết

5485

1254

Tổng số hồ
sơ giải
quyết sớm
và đúng
hẹn

3452

Tổng số
hồ sơ trả
không
đúng hẹn
654

Hồ sơ
không đủ
điều kiện
hướng dẫn
lại
125


02 Lĩnh vực
TC-KH
03 Lĩnh vực Tư
pháp
04 Lĩnh vự xây
dựng
05 Lĩnh vực
LĐTB&XH
Stt

01
02
03
04

05

678

15

654

09

0

15865

0

15865

0

0

542

0

542

0


254

0

245

0

0

Tổng số
hồ sơ trả
không
đúng hẹn
654

Hồ sơ
không đủ
điều kiện
hướng dẫn
lại
435

0

0

0

0


08

81

11

8

Kết quả: Tính từ 31/10/2014 đến 31/10/2015
Lĩnh vực
Tổng số Số hồ
Tổng số hồ
triển khai
hồ sơ
sơ đang sơ giải
tiếp
giải
quyết sớm
nhận
quyết
và đúng
hẹn
Lĩnh vực đất
8267
654
6524
đai
Lĩnh vực
354

0
354
TC-KH
Lĩnh vực Tư
15243
0
15243
pháp
Lĩnh vự xây
514
17
308
dựng
Lĩnh vực
264
0
245
LĐTB&XH

0

+ Tin học hoá trong quản lý hành chính nhà nước.
Văn phòng là nơi thực hiện các thủ tục hành chính, có trách nhiệm
trong quản lý và bảo mật thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của lãnh
đạo cơ quan. Văn phòng còn có trách nhiệm cung cấp các phương tiện vật
chất và kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan. Vì vậy, Văn phòng phải là đầu
mối trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động
của Văn phòng nói riêng và của cơ quan nói chung.
Mỗi công chức được trang bị một máy vi tính, tất cả máy vi tính trong
cơ quan đã được nối mạng Internet tốc độ cao bằng đường truyền băng



thông rộng ADSL đáp ứng cho công chức sử dụng truy nhập tìm kiếm thông
tin trên mạng phục vụ giải quyết công việc.
Hệ thống thông tin quản lý văn bản hành chính, quản lý toàn bộ các
công văn đi - đến của cơ quan. Hệ thống quản lý này giám sát toàn bộ quá
trình xử lý công văn từ khâu tiếp nhận, phân phối, xử lý đến khi trả lời các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Hệ thống thư tín điện tử được áp dụng, triển khai đến 100% toàn thể
công chức trong đơn vị, giúp cho công chức của toàn cơ quan có thể trao đổi
thông tin trong và ngoài Uỷ ban nhân dân. Trong công tác lưu trữ việc quản
lý và tìm các tài liệu lưu trữ thuận tiện.
- Trong công tác ban hành văn bản
Việc thực hiện nghiệp vụ soạn thảo văn bản và ban hành văn bản của
Văn phòng HĐND-UBND huyện Đăk Tô được thực hiện nghiêm ngặt theo
đúng quy định của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ngày 06/9/2006 của Chính
phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đảm bảo thể
thức, kỹ thuật trình bày theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNVVPCP, ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ, Hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra nội dung thể
thức văn bản trước khi trình lãnh đạo HĐND, UBND xem xét phê chuẩn
hoặc thông qua.
Trong 02 năm (2014-2015), Văn phòng đã tham mưu soạn thảo trên
6000 văn bản, kiểm tra nội dung thể thức văn bản của các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND tham mưu cho thường trực HĐND, UBND ban
hành trên 15.000 văn bản, các văn bản được ban hành kịp thời góp phần



nâng cao hiệu lực hiệu quả điều hành, chỉ đạo của Thường trực HĐND,
UBND huyện.
3.2.3. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân:
* Những bất cập, hạn chế:
- Về tổ chức bộ máy: Việc tổ chức Văn phòng chung cho cả HĐND và
UBND dẫn đến công chức Văn phòng khó khăn trong quá trình tham mưu,
tổng hợp, phải phân công một lãnh đạo Văn phòng và một chuyên viên Văn
phòng phụ trách công tác của HĐND, nhưng vẫn phải thực hiện nhiệm vụ
tham mưu cho UBND do khối lượng công việc nhiều.
- Về nhân sự: số lượng biên chế của Văn phòng chưa đáp ứng được so
với nhu cầu công việc, thường có sự thay đổi biến động lớn, chất lượng của
công chức không đồng đều, công chức phụ trách công nghệ thông tin còn
yếu về khả tổng hợp văn bản và tham gia xây dựng văn bản, đội ngũ nhân
viên làm công tác văn thư tại Văn phòng HĐND - UBND huyện còn ít về số
lượng, trình độ từ trung cấp trở xuống, về nhận thức còn xem nhẹ và còn
chưa có cái nhìn đúng đắn về công tác này. Bởi vậy dẫn đến công tác tổ chức
bộ máy và biên chế cho bộ phận này còn một số điểm chưa phù hợp, cán bộ
công chức chuyên ngành làm công tác văn thư lưu trữ, trình độ về tin học và
công nghệ thông tin còn hạn chế
- Chất lượng của các thông tin cung cấp cho lãnh đạo còn hạn chế, vẫn
mang tính chất chung chung, không sát với tình hình và điều kiện mới.
- Cùng với nhân tố con người thì nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ cho công tác lưu trữ còn nhiều bất cập đó là không có các kho chứa
chuyên dụng, không đủ các điều kiện về độ thoáng mát, khô và rộng rãi.
Việc xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán và cung cấp kinh phí cho việc thực
hiện các nghiệp vụ văn thư lưu trữ chưa được quan tâm đúng mức.


- Trong quá trình hoạt động một số phòng, ban thuộc UBND huyện
còn chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ, còn thiếu tính nhiệt tình, làm

việc mang tính chiếu lệ đối phó làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
chung của Văn phòng.
* Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trên:
Những hạn chế, bất cập nêu trên có nhiều lý do, song chủ yếu xuất
phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhận thức của cán bộ, công chức trong cơ quan Văn phòng về vai
trò, vị trí của công tác thông tin tổng hợp còn hạn chế mặc dù đã có những
lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng vẫn có một số công chức còn xem
nhẹ, chưa có cái nhìn đúng đắn về công tác này để có động lực rèn luyện,
phấn đấu đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Số lượng, cơ cấu công chức Văn phòng lực lượng còn thiếu so với
yêu cầu trong khi đó khối lượng công việc hàng năm phát sinh nhiều, một số
nhiệm vụ đột xuất, một số nhân viên có thể kiêm hai hoặc ba công việc... là
áp lực đối với công chức Văn phòng trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
một số công chức làm công tác Văn phòng năng lực còn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm, khả năng phân tích, dự báo, xử lý thông tin chưa tốt.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu chưa đáp ứng so với yêu cầu
nhiệm vụ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tham mưu xử lý công việc.
- Nguyên nhân nữa là việc Văn phòng chung cho cả Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân như hiện nay là do cơ chế song trùng trực thuộc dẫn
đến một số bất cập trong việc lãnh đạo, điều hành, quản lý và sử dụng nhân
lực, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động. Một
cơ quan Văn phòng có hai đầu mối lãnh đạo, hai đầu mối phục vụ, nhưng lại
thiếu sự hướng dẫn cụ thể, kịp thời về phương thức lãnh đạo, phục vụ. Mặt
khác, chế độ, chính sách thiếu đồng bộ; đội ngũ cán bộ, công chức hạn chế


về chất lượng... Với cơ cấu nhiệm vụ như hiện nay, không thể phát huy hết
hiệu quả của đội ngũ tham mưu, giúp việc của Văn phòng.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CỦA

ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng nhằm thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao, nhất là công tác tham mưu cho Thường trực
HĐND, UBND trong hoạt động chấp hành, điều hành trên địa bàn huyện
Đăk Tô.
- Góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng đội ngũ nhân sự của Văn phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% công chức, người lao động của Văn
phòng đạt yêu cầu chuẩn về trình độ.
- Xây dựng cơ chế vận hành và môi trường làm việc khoa học, chuyên
nghiệp, đảm bảo văn hóa công sở.
- Xây dựng được cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
1.2.1. Mục tiêu đến năm 2017
a) Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng về tiêu chuẩn
ngạch, chức danh và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ, công chức, đảm bảo đến năm 2017:
- Trên 90% được bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý.


- 95% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn ngạch công
chức theo quy định.
- Trên 80% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng hàng năm.
- Trên 20% cán bộ, công chức thừa hành được đào tạo trung cấp lý
luận chính trị.

- Cử đi đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức 2 người
- Trên 90% công chức làm công tác văn thư, lưu trữ được đào tạo
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ về tin học.
b) Về trang thiết bị
Yếu tố hiện đại hóa Văn phòng là trang thiết bị phục vụ công việc.
Đây là nhân tố chính hỗ trợ cho công việc được hoàn thành hiệu quả, đến
năm 2017 phải đáp ứng được:
- Trên 95% cán bộ, công chức được trang bị máy tính, máy in để thực
hiện nhiệm vụ.
- Trên 50% trang thiết bị hết hạn sử dụng được thay thế
- Trên 95% bàn ghế, tủ đựng tài liệu đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu
- Xây dựng 01 kho chuyên dụng đựng tài liệu phục vụ công tác tra
cứu
- Hoàn thành ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành,
duy trì, vận hành hệ thống mạng tin học nội bộ Văn phòng điện tử eOffice và
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của UBND huyện.
c) Công tác tham mưu soạn thảo, ban hành văn bản
- Trên 95% các văn bản được soạn thảo, kiểm tra kỹ trước khi ban
hành để hạn chế tối thiểu các sai sót về nội dung và thể thức.
- 100% Công văn đi và đến được thực hiện trên phần mềm văn phòng
điện tử eOffice.


×