Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chế tạo vật liệu bằng phương pháp phản ứng nổ và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano YPO4:Tb(III), Bi(III)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH THỊ THU TRANG

CHẾ TẠO VẬT LIỆU BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHẢN ỨNG
NỔ VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG CỦA VẬT
LIỆU NANO YPO4:Tb(III), Bi(III)
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã Số: 60.44.01.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Đức Roãn

HÀ NỘI 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2017

Đinh Thị Thu Trang


Lời cảm ơn


Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Phạm
Đức Roãn và những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Anh Sơn (Khoa hóa học - Trường
ĐHKHTN, TS. Trần Quang Huy (Viện Vệ sinh Dịch Tễ Trung Ương), TS. Nguyễn
Trọng Nghĩa (Viện Khoa học Vật Lý) đã giúp tôi đo giản đồ phân tích nhiệt, giản
đồ nhiễu xạ tia X, SEM, đo phổ huỳnh quang.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa hóa học - Trường ĐHSP Hà Nội,
các thầy cô giáo ở bộ môn Hóa học vô cơ cùng các bạn trong nhóm đã hết lòng
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn NCS Thái Thị Diệu Hiền đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Trong khi thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của các cán bộ nghiên cứu thuộc Phòng Quang hóa điện tử, Viện Khoa
học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Xin trân trọng
cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Vật liệu đã cho phép tôi được sử dụng
những trang thiết bị hiện đại của Phòng Thí nghiệm Trọng Điểm về Vật liệu
và linh kiện điện tử.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên tôi,
động viên và giúp đỡ rất nhiều trong lúc tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả


Đinh Thị Thu trang

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…. ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 5

1.1. Tổng quan chung về vật liệu huỳnh quang có cấu trúc nano .............. 5
1.1.1. Vật liệu huỳnh quang .............................................................................. 5
1.1.2. Ảnh hưởng của mạng chủ ....................................................................... 8
1.1.3. Vật liệu phát quang cấu trúc nano ........................................................... 9
1.1.4. Tổng quan về vật liệu YPO4.................................................................. 10
1.2. Các nguyên tố đất hiếm ......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm các nguyên tố đất hiếm ........................................................ 11
1.2.2. Cấu tạo vỏ điện tử và đặc tính phát quang của các ion đất hiếm .......... 13
1.2.3. Các dịch chuyển phát xạ và không phát xạ của các ion đất hiếm ......... 18
1.2.4. Ứng dụng của chất phát quang pha tạp ion đất hiếm ........................... 20
1.3. Giới thiệu các phƣơng pháp chế tạo vật liệu ....................................... 20
1.3.1. Phương pháp đồng kết tủa ..................................................................... 21
1.3.2. Phương pháp sol – gel ........................................................................... 23
1.3.3. Phương pháp Mixen đảo ....................................................................... 26
1.3.4. Phương pháp thủy nhiệt ........................................................................ 27
1.3.5. Phản ứng pha rắn ................................................................................... 29
1.3.6. Phương pháp phản ứng nổ .................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM ....................................................................... 34
2.1. Tổng hợp vật liệu YPO4:Tb(III) ........................................................... 34
2.1.1. Thiết bị và hóa chất ............................................................................... 34
2.1.2. Pha các dung dịch muối tiền chất.......................................................... 34
2.1.3. Tổng hợp vật liệu YPO4:x% Tb(III) (x = 0,1 , 5) biến đổi nhiệt độ ..... 36


2.1.4. Tổng hợp vật liệu YPO4: x% Tb(III) (x = 0,1 , 1, 3, 5, 7, 10, 15) ........ 38
2.1.5. Tổng hợp vật liệu YPO4:5% Tb(III),y% Bi(III) (y = 0, 1, 2, 3, 4, 5) ... 39
2.2 Một số phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc, tính chất của vật liệu ...... 40
2.2.1. Phương pháp phân tích nhiệt ................................................................. 40
2.2.2. Xác định cấu trúc bằng giản đồ nhiễu xạ tia X ..................................... 42
2.2.3. Hiển vi điện tử quét (SEM) ................................................................... 44

2.2.4. Phương pháp phổ huỳnh quang ............................................................. 46
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 48
3.1 Nghiên cứu các điều kiện tổng hợp vật liệu .......................................... 48
3.1.1. Kết quả phân tích nhiệt, nghiên cứu cấu trúc và vi hình thái của vật
liệu YPO4:Tb(III) ............................................................................ 48
3.2. Tính chất quang của vật liệu ................................................................. 55
3.2.1. Phổ kích thích huỳnh quang của vật liệu YPO4:5%Tb(III) .................. 55
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới tính chất quang của vật liệu
YPO4:x%Tb(III) .............................................................................. 57
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ pha tạp ion Tb(III) đến tính chất quang của
vật liệu YPO4:x%Tb(III) ................................................................. 60
3.2.4. Ảnh hưởng của Bi(III) đến tính chất quang của vật liệu
YPO4:5%Tb(III), y%Bi(III) ............................................................ 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
1. Các chữ viết tắt
DTA

: phân tích nhiệt vi sai (Diferential Thermal Analysis)

ET

: truyền năng lượng

EXC


: kích thích (Excitation)

FWHM

: độ bán rộng (Full Width at Half Maximum)

NR

: không phát xạ

R

: phát xạ

RE

: đất hiếm (Rare Earth)

SEM

: hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope)

TGA

: phân tích nhiệt trọng lượng (Thermogravimetry Analysis)

XRD

: nhiễu xạ tia X (X – Ray diffraction)


2. Các kí hiệu


: bước sóng (wavelength)

t

: nhiệt độ nung

β

: độ bán rộng

θ

: góc nhiễu xạ tia X

I

: cường độ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa kich thước và số nguyên tử bề mặt [9] ............... 10
Bảng 1.2: Các ion nguyên tố đất hiếm [21] .................................................... 14
Bảng 2.1: Danh sách các mẫu YPO4:1%Tb(III) biến đổi nhiệt độ ................. 37
Bảng 2.2: Danh sách các mẫu YPO4:5%Tb(III) biến đổi nhiệt độ ................. 37
Bảng 2.3: Danh sách các mẫu YPO4:x%Tb(III) (x = 0,1 , 1, 2, 3, 5, 7, 10, 15)
......................................................................................................... 39
Bảng 2.4: Danh sách các mẫu YPO4:5%Tb(III), y%Bi(III) (x = 0, 1, 2, 3, 4, 5)

......................................................................................................... 40
Bảng 3.1: Kích thước tinh thể của vật liệu YPO4:1%Tb(III) tính theo công
thức Scherrer ................................................................................... 51
Bảng 3.2: Cường độ huỳnh quang tại các đỉnh 545 nm theo nồng độ pha tạp
ion Bi(III) ở 800oC trong 1 giờ ....................................................... 63


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ của tinh thể hay vật liệu huỳnh quang .................................... 5
Hình 1.2: Sơ đồ mô tả quá trình huỳnh quang .................................................. 5
Hình 1.3: Sự truyền năng lượng từ tâm S (tăng nhạy) tới A............................. 6
Hình 1.4: Sự truyền năng lượng từ S tới A ....................................................... 6
Hình 1.5: Cấu trúc hệ vật liệu phát quang đồng pha tạp ................................... 7
Hình 1.6: Cấu trúc YPO4 [6] ........................................................................... 11
Hình 1.7: Giản đồ mức năng lượng của các ion RE3+[6] ................................ 16
Hình 2.1: Quy trình tổng hợp vật liệu YPO4:Tb(III) bằng phương pháp phản
ứng nổ ............................................................................................. 35
Hình 2.2: Sơ đồ nhiễu xạ trên mạng tinh thể .................................................. 44
Hình 2.3: Thiết bị đo X – ray D8 – ADVANCE – Bruker ............................. 44
Hình 2.4: Sơ đồ khối kính hiển vi điện tử quét ............................................... 46
Hình 2.5: Thiết bị đo huỳnh quang CARY ECLIPSE .................................... 47
Hình 3.1: Giản đồ phân tích nhiệt mẫu tiền chất của vật liệu YPO4:1%Tb(III)
......................................................................................................... 49
Hình 3.2 giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu YPO4:1%Tb(III) tiêu biểu, ở đó mẫu
được nung ở 800oC trong 1 giờ ....................................................... 49
Hình 3.3: Giản đồ XRD của vật liệu YPO4:1% Tb(III) nung ở các nhiệt độ
khác nhau từ 300-900oC trong 1 giờ ............................................... 50
Hình 3.4: Ảnh SEM của các vật liệu YPO4:1%Tb(III) nung ở 300°C (a),
500°C (b) và 800°C(c) .................................................................... 52



Hình 3.5: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu YPO4:1%Tb, YPO4:5%Tb và
YPO4:10%Tb nung ở 800°C trong 1 giờ ........................................ 53
Hình 3.6: Ảnh SEM của các vật liệu YPO4:1%Tb(III) (a), YPO4:5%Tb(III)
(b) và YPO4:10%Tb(III) (c) ............................................................ 54
Hình 3.7: Phổ kích thích huỳnh quang cho phát xạ 546nm của mẫu
YPO4:5%Tb(III) .............................................................................. 55
Hình 3.8: Phổ huỳnh quang của mẫu YPO4:5%Tb(III) với những bước sóng
kích thích khác nhau ....................................................................... 56
Hình 3.9: Sơ đồ năng lượng các chuyển mức electron của ion Tb(III) .......... 57
Hình 3.10: Phổ huỳnh quang của vật liệu YPO4:1%Tb(III) được nung ở các
nhiệt độ khác nhau, trong vùng bước sóng từ 350 đến 700 nm ...... 58
Hình 3.11:Đồ thị cường độ huỳnh quang tại bước sóng 493 nm với các vật
liệu nung ở các nhiệt độ khác nhau ................................................. 59
Hình 3.12: Phổ huỳnh quang của vật liệu YPO4:5%Tb(III) được nung ở các
nhiệt độ khác nhau, trong vùng bước sóng từ 350 đến 700 nm ...... 59
Hình 3.13: Phổ huỳnh quang của vật liệu YPO4 :x% Tb(III) nung ở 800oC
trong 1 giờ, trong vùng bước sóng từ 350 đến 700 nm .................. 61
Hình 3.14: Đồ thị cường độ huỳnh quang tại các đỉnh 545 nm theo nồng độ
pha tạp ion Tb(III) nung ở 800oC trong 1 giờ ................................. 61
Hình 3.15: phổ kích thích huỳnh quang của vật liệu YPO 4:5%Tb(III), và
YPO4:5%Tb(III), y%Bi(III) ............................................................ 62
Hình 3.16: Phổ huỳnh quang của vật liệu YPO4:5%Tb(III), y% Bi(III) ........ 63
Hình 3.17: Đồ thị cường độ huỳnh quang tại các đỉnh 545 nm theo nồng độ
pha tạp của ion Bi(III) ở 800oC trong 1 giờ .................................... 64


Hình 3.18: sơ đồ truyền năng lượng từ ion Bi(III) sang ion Tb(III) với bước
sóng kích thích 220nm .................................................................... 64
Hình 3.19: Phổ huỳnh quang của vật liệu YPO4:10%Tb(III);YPO4:5%Tb(III),

3%Bi(III); YPO4:5%Tb(III), 5%Bi(III) .......................................... 65


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, vật liệu nano đã và đang trở thành đối
tượng nghiên cứu hấp dẫn do những tính chất đặc biệt. Vật liệu nano là loại
vật liệu có cấu trúc các hạt, các sợi, các ống, các tấm mỏng... có kích thước
đặc trưng từ khoảng 1nm đến 100 nm có vai trò quan trọng hàng đầu trong
khoa học và công nghệ nano, khoa học và công nghệ nano (đặc biệt là công
nghệ nano phát quang) là một lĩnh vực hiện đại với nhiều ứng dụng quan
trọng trong nghiên cứu hóa học, điện tử,...
Vật liệu phát quang hiện diện ở xung quanh chúng ta. Chúng được
dùng làm các đèn ống huỳnh quang, màn hình tivi, máy vi tính, laser, cảm
biến, những vật dụng mà chúng ta có thể tìm thấy ở trong phòng thí nghiệm,
hay thậm chí là ở nhà. Vật liệu phát quang cũng rất hữu dụng trong công nghệ
hiện đại để chế tạo màn hình dao động, màn hình plasma hay trong y học, các
vật liệu này hỗ trợ trong việc chuẩn đoán bệnh cắt lớp, đánh dấu tế bào hoặc
khối u ung thư, chụp X-quang,... Ngoài ra, chúng còn đóng vai trò quan trọng
trong các lĩnh vực điện tử hàng không, vật lý hạt nhân năng lượng cao,…
Với nhiều ứng dụng như vậy, trong ngành khoa học vật liệu, việc
nghiên cứu vật liệu nano ngày càng được đề cao và nghiên cứu chuyên sâu.
Hiện nay, phổ biến hơn cả là vật liệu phát quang pha tạp các ion đất
hiếm. Vật liệu nano phát quang pha tạp các ion đất hiếm hóa trị ba phát xạ
huỳnh quang mạnh ở vùng khả kiến khi được kích thích bởi bức xạ tử ngoại,
khả kiến hoặc hồng ngoại gần. Hiệu suất phát quang, màu bức xạ hấp thụ phụ
của vật liệu phụ thuộc vào sự lựa chọn mạng chủ, nồng độ chất kích hoạt,
nồng độ chất tăng nhạy, điều kiện và phương pháp tổng hợp vật liệu. Ytrium
orthophotphat là một mạng chủ thích hợp pha tạp các ion đất hiếm Eu(III),
Nb(III), Tb(III), Pr(III), Er(III),... nhờ có các tính chất lí hóa của nó, ví dụ như
1



vùng truyền qua cao và rộng, có tần số dao động phonon thấp, hiệu suất phát
quang lượng tử cao, phát xạ mạnh với mạng chủ orthophotphat, có độ bền
nhiệt, độ bền cơ học cao, ổn định và thân thiện với môi trường. Mặt khác ion
Y(III) lại tương đồng về hóa trị và bán kính ion đất hiếm pha tạp nên sự thay
thế của các ion này vào mạng chủ trở nên dễ dàng hơn. Việc thay đổi ion pha
tạp, nồng độ pha tạp nhằm mục đích nhận được các tính chất quang mong
muốn như hiệu suất phát quang, màu phát xạ. Vật liệu YPO 4 pha tạp ion đất
hiếm như Eu(III) (ký hiệu: YPO4:Eu(III)) cho phát xạ màu đỏ cam với phát xạ
trội ứng chuyển mức 5D0 – 7F1 của ion Eu(III) ở khoảng 590- 620nm và
chuyển mức 5D0 – 7F2 ở khoảng 610-630 nm. Chất phát quang YPO4: Tb(III)
cho phát xạ màu xanh lá cây chuyển dời 5D4 – 7F5 ở khoảng 540 - 560 nm.
Chất phát quang YPO4:Ce(III) cho phát xạ màu xanh nước biển .
Ngoài ra, để điều chỉnh cường độ phát xạ của vật liệu, người ta có thể
đưa thêm vào mạng chủ các nguyên tử khác có bán kính ion nhỏ hơn. Các ion
kim loại này đi vào mạng chủ làm biến dạng mạng tinh thể để phù hợp với sự
hấp thụ năng lượng làm cho cường độ phát xạ tăng lên. Ion Bi(III) là một ion
có hóa trị 3 (cùng hóa trị với ion Y(III) và Tb(III) ), lại có bán kính nhỏ hơn
bán kính của Y(III) nên rất phù hợp để đưa thêm vào mạng tinh thể
YPO4:Tb(III) để làm tăng cường độ phát xạ của vật liệu.
Sự phát triển của phương pháp tổng hợp vật liệu trong những năm gần
đây đã mở ra triển vọng điều khiển cấu trúc của vật liệu. Một trong những
phương pháp đơn giản nhằm thu được vật liệu có kích cỡ nanomet là phương
pháp phản ứng nổ với các tiền chất được trỗn lẫn trong dung dịch. Phương
pháp này dựa trên phản ứng oxi hóa- khử giữa tác nhân oxi hóa là gốc nitrat
(NO3-) trong muối nitrat của kim loại và tác nhân khử là các chất hữu cơ có
chứa nhóm amino ( -NH2). Muối nitrat của kim loại có trong thành phần vật
liệu và chất khử được trộn lẫn trong dung dịch. Sự có mặt của nhóm amino
2



giúp làm tăng khả năng hòa tan các ion kim loại nhờ khả năng tạo phức của
nhóm này và cung cấp nhiên liệu cho phản ứng nổ. Sự tạo phức cũng góp
phần làm giảm tốc độ hình thành vật liệu do đó hạn chất được sự phát triển
kích thước hạt. Kết quả là vật liệu thu được có kích thước nanomet.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học vật liệu
nano phát quang kết hợp với các phân tích, đánh giá của nhiều nhóm nghiên
cứu trong và ngoài nước về vật liệu phát quang với mạng chủ là YPO 4 chúng
tôi chọn đề tài “ Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano
YPO4:Tb(III), Bi(III) bằng phƣơng pháp phản ứng nổ’’, Luận văn này
được tiến hành nghiên cứu và thực nhiệm tại Khoa Hóa học - Trường ĐHSP
Hà Nội và phòng Quang hóa điện tử, Viện Khoa học vật liệu – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Sử dụng phương pháp phản ứng cháy nổ để chế tạo vật liệu nano phát
quang YPO4:Tb(III), Bi(III). Qua đó nghiên cứu một cách hệ thống ảnh
hưởng của điều kiện tổng hợp như nhiệt độ nung mẫu, nồng độ pha
tạp… đến tính chất của vật liệu.
 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Sử dụng phương pháp phản ứng nổ để chế tạo vật liệu nano phát quang
YPO4:Tb(III), Bi(III)
- Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện tổng hợp (nhiệt độ, nồng độ pha
tạp,...) lên tính chất của vật liệu:
+ Thay đổi nhiệt độ nung 300 - 900oC
+ Thay đổi nồng độ Tb(III)
+ Thay đổi nồng độ Bi(III)

3



- Nghiên cứu ảnh vi hình thái bằng SEM, nghiên cứu cấu trúc vật liệu bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X.
- Nghiên cứu tính chất huỳnh quang và cơ chế phát quang của vật liệu
nano chế tạo được bằng kĩ thuật huỳnh quang. Khảo sát tối ưu hóa tính chất
huỳnh quang của vật liệu pha tạp Tb(III), Bi(III) theo ảnh hưởng nhiệt độ, ảnh
hưởng của nồng độ pha tạp đến tính chất quang của vật liệu.
 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Vật liệu nano phát quang YPO4:Tb(III),Bi(III).
 Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thực nghiệm: tổng hợp hóa học
để chế tạo vật liệu nano bằng phương pháp phản ứng cháy nổ.
- Sử dụng các phương pháp như: giản đồ phân tích nhiệt, nhiễu xạ tia X,
hiển vi điện tử quét SEM, phổ huỳnh quang, phổ kích thích huỳnh quang để
nghiên cứu cấu trúc, hình thái, tính chất quang học của vật liệu.
 Nội dung của luận văn bao gồm:
Mở đầu nêu tầm quan trọng của vật liệu nano, mục tiêu của luận văn và
phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 1: Tổng quan
Chƣơng 2: Thực nghiệm
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận
Tài liệu tham khảo

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan chung về vật liệu huỳnh quang có cấu trúc nano
1.1.1. Vật liệu huỳnh quang

Vật liệu huỳnh quang là vật liệu có thể biến đổi một số loại năng lượng
thành bức xạ điện từ. Bức xạ điện từ được phát xạ bởi vật liệu huỳnh quang
thường nằm trong vùng nhìn thấy, hoặc cũng có thể nằm trong vùng tử ngoại và
hồng ngoại. Quá trình huỳnh quang có thể được kích thích bởi nhiều loại năng
lượng khác nhau: nếu kích thích bằng bức xạ điện từ ta có quang huỳnh quang,
nếu kích thích bằng chùm electron năng lượng cao ta có huỳnh quang catot, nếu
kích thích bằng hiệu điện thế của dòng điện thì ta có điện huỳnh quang…[10].
EXC

R

A
2
2
2

NR

Hình 1.1: Sơ đồ của tinh thể hay vật liệu huỳnh quang

KPX
Hình 1.2: Sơ đồ mô tả quá trình huỳnh quang
Hệ gồm có một mạng chủ và một tâm huỳnh quang được gọi là tâm kích hoạt.

5


Các quá trình huỳnh quang trong hệ được xảy ra như sau: Bức xạ kích
thích được hấp thụ bởi tâm kích hoạt, tâm này được nâng lên từ trạng thái cơ
bản A lên trạng thái kích thích A* (hình 1.2), từ trạng thái kích thích hồi phục

về trạng thái cơ bản bằng sự phát xạ bức xạ R. Ngoài quá trình bức xạ còn có
sự hồi phục không bức xạ NR, trong quá trình này năng lượng của trạng thái
kích thích được dùng để kích thích dao động mạng, có nghĩa là làm nóng
mạng chủ.
Bức xạ kích thích có thể không bị hấp thụ bởi các ion kích hoạt mà bởi
các ion hoặc nhóm các ion khác. Ion hoặc nhóm ion này có thể hấp thụ bức xạ
kích thích rồi truyền năng lượng cho tâm kích hoạt, được gọi là ion tăng nhạy
(sensitizer).

Hình 1.3: Sự truyền năng lượng từ tâm S (tăng nhạy) tới A

Hình 1.4: Sự truyền năng lượng từ S tới A
Hình 1.4 mô tả sự truyền năng lượng của ion tăng nhạy (S) tới ion kích
hoạt (A). Bức xạ kích thích được hấp thụ bởi ion tăng nhạy S, đưa lên trạng
6


thái kích thích S* được truyền cho ion kích hoạt A bằng quá trình truyền năng
lượng (ET), đưa ion này lên trạng thái A1*. Quá trình tắt dần không phát xạ về
mức A2*, từ đây xảy ra phát xạ từ A2* → A.
Dịch chuyển S → S* là hấp thụ, dịch chuyển A2* → A là phát xạ. Mức
A1* là tích lũy nhờ sự truyền năng lượng (ET) sẽ phục hồi không phát xạ tới
mức A2* nằm thấp hơn một chút.
Nếu các ion kích hoạt ở nồng độ thấp, thay vì kích thích vào các ion
này hay các ion tăng nhạy, chúng ta có thể kích thích ngay vào mạng chủ.
Trong nhiều trường hợp, mạng chủ truyền năng lượng kích thích của nó tới
tâm kích hoạt, như vậy mạng chủ có tác động như chất tăng nhạy.
Hình 1.5 dưới đây cho thấy rõ cấu trúc của một vật liệu phát quang gồm
mạng nền, ion tăng nhạy và ion kích hoạt.


Hình 1.5: Cấu trúc hệ vật liệu phát quang đồng pha tạp
Tóm lại, các quá trình vật lý cơ bản đóng vai trò quan trọng trong vật
liệu huỳnh quang là:
– Sự hấp thụ (hoặc sự kích thích) có thể thực hiện ở chính các ion kích
hoạt, ở ion tăng nhạy hoặc mạng chủ.
– Phát xạ từ tâm kích hoạt.

7


– Quay trở về không bức xạ với trạng thái cơ bản, quá trình này làm
giảm hiệu suất huỳnh quang của vật liệu.
– Truyền năng lượng giữa các tâm huỳnh quang.
1.1.2. Ảnh hưởng của mạng chủ
Nếu ta xem xét một tâm huỳnh quang đã cho ở trong các mạng chủ
khác nhau, các tính chất quang học của tâm này thường cũng khác nhau. Điều
này không có gì là ngạc nhiên cả, bởi vì chúng làm thay đổi môi trường xung
quanh trực tiếp của tâm huỳnh quang. Nếu chúng ta hiểu tính chất huỳnh
quang của một tâm quang học phụ thuộc thế nào vào mạng chủ thì sẽ dễ dàng
phán đoán được mọi vật liệu huỳnh quang.
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh tới sự khác nhau của phổ của
cùng một ion đã cho trong các mạng chủ khác nhau. Yếu tố đầu tiên được đề
cập đến là tính đồng hóa trị. Để tăng tính đồng hóa trị, tương tác giữa các
electron được giảm bớt bởi vì chúng tạo ra các quỹ đạo lớn hơn. Bởi vậy, các
dịch chuyển điện tử giữa các mức năng lượng được xác định bởi sự dịch
chuyển do tương tác electron về phía năng lượng thấp hơn khi sự đồng hóa trị
tăng lên. Điều này được biết đến như hiệu ứng Nephelauxetic (sự giãn nở đám
mây điện tử).
Sự đồng hóa trị cao hơn cũng có nghĩa là sự chênh lệch về điện tích âm
giữa các ion cấu thành trở nên nhỏ hơn, dịch chuyển truyền điện tích giữa các

ion này chuyển dịch về phía năng lượng thấp hơn.
Một yếu tố nữa thể hiện sự ảnh hưởng của mạng chủ tới tính chất
quang của một ion đã cho là trường tinh thể. Trường này là trường điện tử tại
vị trí của ion dưới điều kiện quan sát do môi trường xung quanh. Vị trí phổ

8


của số dịch chuyển quang học được xác định bởi lực của trường tinh thể, các
ion kim loại chuyển tiếp là rõ nhất.
1.1.3. Vật liệu phát quang cấu trúc nano
Vật liệu câu trúc nano nói chung và vật liệu nano phát quang
(nanophosphor) nói riêng đang là vấn đề được giới khoa học trên thế giới
quan tâm do có nhiều ứng dụng trong thực tế.
Vật liệu cấu trúc nano là vật liệu mà các nguyên tử, phân tử được sắp
đặt thành các cấu trúc vật lí có kích thước cỡ nanomet (dưới 100nm). Vật
liệu có kích thước nano rất đa dạng và phong phú như các hạt nano
(nanoparticles), các thanh nano (nanorods), ống nano (nanotubes), các dây
nano (nanowires)… Nhiều tính chất của vật liệu phụ thuộc vào kích thước
của nó. Ở kích thước nano, cấu trúc tinh thể ảnh hưởng đáng kể bởi số
nguyên tử bề mặt, bởi hiệu ứng lượng tử của các trạng thái điện tử, do đó,
vật liệu có tính chất mới lạ so với mẫu dạng khối. Trong khi hiệu ứng kích
thước được xem xét, chủ yếu để miêu tả các tính chất vật lí của vật liệu thì
hiệu ứng bề mặt hoặc tiếp xúc với bề mặt phẳng đóng một vai trò quan
trọng đối với quá trình hóa học, đặc biệt liên quan đến vật liệu xúc tác dị
thể. Sự tiếp xúc nhiều giữa bề mặt các hạt và môi trường xung quanh có thể
gây một hiệu ứng đáng kể. Sự không hoàn hảo của bề mặt các hạt có thể
tác động đến chất lượng của vật liệu.
Đối với một hạt kích thước 1nm, số nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ là
99%. Mối liên hệ giữa số nguyên tử và kích thước của hạt được trình bày

trong bảng 1.1.

9


Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa kich thước và số nguyên tử bề mặt [9]
Kích thước (nm)

Số nguyên tử

Số nguyên tử tại bề mặt (%)

10

3.104

20

4

4.103

40

2

2,5.102

80


1

30

99

Sự thay đổi tính chất của vật liệu nano phát quang pha tạp đất hiếm là
bước đột phá về công nghệ ứng dụng, tập trung vào các tính chất quang mới
lạ của chúng. Trong lĩnh vực hiển thị, các vật liệu nano phát quang được quan
tâm như những thiết bị ghi nhận và chuyển tải hình ảnh màu, các tinh thể phát
quang đánh dấu tế bào sinh học góp phần nâng cao sức khỏe con người.
Trong kĩ thuật chiếu sáng và hiển thị hình ảnh màn hình vô tuyến, màn hình
hiện số, màn hình cho máy tính, vật liệu phát quang trên nền YPO 4 pha tạp
ion đất hiếm là đối tượng rất được quan tâm.
Vật liệu phát quang cấu trúc nano có thể tạm chia làm hai loại cơ bản
đó là:
+ Vật liệu nano bán dẫn, có thể điều khiển được bước sóng phát xạ nhờ
vào việc thay đổi kích thước hạt.
+ Vật liệu nano phát quang chứa ion đất hiếm, kích thước hạt ít ảnh
hưởng đến bước sóng phát xạ vì phân lớp 4f nằm sâu bên trong lớp vỏ điện
tử, có thể lựa chọn bước sóng phát xạ dựa trên việc thay đổi ion đất hiếm hoặc
tạo mạng đất hiếm trong nền như trong các mạng nền: Y 2O3, YVO4, YBO3,
NaYF4... Mặt khác, thời gian sống huỳnh quang của các vật liệu pha tạp đất
hiếm thường dài hơn so với một số loại vật liệu.
1.1.4. Tổng quan về vật liệu YPO4
Mạng nền ở đây là YPO4 có cấu trúc thuộc không gian P41/adm với các
10


thông số mạng là a = b = 0.6894nm và c = 0.6027nm [7,13]. Cấu trúc này có

độ bền hóa học cao do đó YPO4 là một trong những mạng chủ thu hút sự quan
tâm lớn cho việc sản xuất vật liệu phát quang. Chính vì vậy nó đã thu hút sự
chú ý, quan tâm của các nhà khoa học để nghiên cứu tính chất quang trong
mối quan hệ với cấu trúc tinh thể của mạng nền [13].

Hình 1.6: Cấu trúc YPO4 [6]
1.2. Các nguyên tố đất hiếm
1.2.1. Khái niệm các nguyên tố đất hiếm
Các nguyên tố đất hiếm là các nguyên tố có chỉ số Clark khá thấp (chỉ số
Clark là % khối lượng của nguyên tố trong vỏ Trái đất). Các nguyên tố hiếm có
giá trị Clark nhỏ hơn 0,01 nhưng có những nguyên tố có chỉ số Clark nhỏ hơn
0,01% lại không phải là nguyên tố hiếm như Au, Ag. Ngược lại, có nguyên tố
có chỉ số Clark lớn hơn 0,01% lại là nguyên tố hiếm như vanadi [2].
11


Các phương pháp điều chế các nguyên tố đất hiếm nói chung là phức
tạp hơn nhiều so với phương pháp điều chế các nguyên tố thông dụng. Cần
phải nắm được các phương pháp tách các nguyên tố cần điều chế ra khỏi các
nguyên tố khác có tính chất hóa học tương tự có lẫn trong quặng. Các phương
pháp tách này phải dựa theo những kiến thức mới của hóa học, vật lí và một
số ngành khoa học ứng dụng khác.
Đặt tên nguyên tố đất hiếm như vậy chỉ là quy ước trên cơ sở những
nguyên tố này có ít trong tự nhiên cũng như việc khai thác và ứng dụng kĩ
thuật có một vị trí đặc biệt. Nhiều nguyên tố đất hiếm hay còn gọi là nguyên
tố không thông dụng không phải vì nó đặc biệt hiếm mà vì những nguyên tố
rất khó điều chế được dưới dạng tinh khiết, do có ái lực đặc biệt với bầu khí
quyển và có lẫn các nguyên tố khác khó tách. Khái niệm nguyên tố đất hiếm
khởi đầu là những nguyên tố rất ít hoặc hoàn toàn không dùng trong khoa học
kĩ thuật. Ngày này nhiều nguyên tố đất hiếm được sử dụng phổ biến trong kĩ

thuật. Một loạt các ngành khoa học, kĩ thuật hiện đại không thể hoạt động
được nếu như không có các nguyên tố đất hiếm. Như vậy, khái niệm hiếm ở
đây tùy theo thời điểm và có thể thay đổi.
Tóm lại, những nguyên tố được gọi là hiếm do những nguyên nhân sau:
– Trữ lượng trong lòng Trái đất rất ít;
– Tổng trữ lượng có trong lòng đất khá lớn nhưng độ tập trung trong
các mỏ có thể khai thác được rất thấp và thường có lẫn nhiều tạp chất không
có giá trị gì, có nghĩa là không có mỏ nào có trữ lượng đủ để khai thác lớn;
– Có những tính chất hóa học và vật lí đặc biệt làm cho việc chuyển từ
quặng sang nguyên tố rất khó khăn;
– Khả năng sử dụng hạn chế mặc dù có trữ lượng tương đối và vì có
12


nguyên tố khác thay thế với giá trị tương tự và khai thác thuận lợi hơn nhiều.
1.2.2. Cấu tạo vỏ điện tử và đặc tính phát quang của các ion đất hiếm
Đất hiếm gồm có 17 nguyên tố, trong đó có 15 nguyên tố thuộc họ
lantan từ La (nguyên tố số 57) đến Lu (nguyên tố số 71) và 2 nguyên tố khác
là Sc (nguyên tố số 21) và Y (nguyên tố số 39). Các nguyên tố thuộc họ La
(Ce, Pr, Nd, Pm, Sm, Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Tm, Yb, Lu) là những kim loại
đặc trưng bởi sự lấp đầy lớp điện tử 4f. Cấu hình điện tử các nguyên tử trung
hòa là [Xe] 4fn5d0-16s2. Các ion hóa trị 3 có cấu hình điện tử lớp vỏ là
4fn5s25p6, trong đó n = 0 – 14 được trình bày cụ thể ở bảng 1.2.
Như đã nêu trên bảng 1.2, Sc(III), Y(III), La(III) có cấu hình điện tử
tương ứng với cấu hình các khí trơ Ar, Kr, Xe. Các ion họ lantan từ Ce(III)
đến Lu(III) có thêm từ 1 đến 14 điện tử 4f so với cấu hình điện tử của Xe.

13



Bảng 1.2: Các ion nguyên tố đất hiếm [21]
Số hiệu
nguyên
tử

Ion

Nguyên
tố tương
ứng

21

Sc(III)

39

Trạng
thái cơ
bản

S

L

J

Σs

Σl


Σ(L + S)

Ar

0

0

0

Y(III)

Kr

0

0

0

57

La(III)

Xe

4f0

0


0

0

58

Ce(III)

Xe

4f1

1/2

3

5/2

2

59

Pr(III)

Xe

4f2

1


5

4

3

60

Nd(III)

Xe

4f3

3/2

6

9/2

4

61

Pm(III)

Xe

4f4


2

6

4

62

Sm(III)

Xe

4f5

5/2

5

5/2

63

Eu(III)

Xe

4f6

3


3

0

64

Gd(III)

Xe

4f7

7/2

0

7/2

65

Tb(III)

Xe

4f8

3

3


6

66

Dy(III)

Xe

4f9

5/2

5

15/2

67

Ho(III)

Xe

4f10

2

6

8


68

Er(III)

Xe

4f11

3/2

6

15/2

69

Tm(III)

Xe

4f12

1

5

6

3


70

Yb(III)

Xe

4f13

1/2

3

7/2

2

71

Lu(III)

Xe

4f14

0

0

0


Điện tử
4f

F5/2
H4

I9/2

5
6

H5/2
7

8

F0

S7/2

7
6

I4

F6

H15/2
5


4

I8

I15/2
H6

F7/2

Dãy Lantanit bắt đầu từ lantan với cấu hình điện tử ở trạng thái cơ bản
[Xe]5d06s2. Khi số hiệu nguyên tử Z tăng lên, các điện tử được điền vào lớp
vỏ 4f. Lớp vỏ này sẽ đầy đủ hơn khi số nguyên tử tăng dần từ 58 (Ce) đến 71
(Lu). Quá trình ion hóa các nguyên tử đất hiếm xảy ra theo xu hướng cho đi
các điện tử ở lớp 6s, 5d, do đó khi tồn tại ở dạng ion, cấu hình điện tử lớp 4f
vẫn được bảo toàn. Mặt khác, các electron ở lớp 4f được che chở tránh những

14


tác động của môi trường ngoài bởi electron của lớp 5s, 5p. Kết quả, chúng
làm cho các mức năng lượng của lớp 4f có những đặc tính sau:
+ Khá bền và ít chịu ảnh hưởng của vật liệu nền.
+ Không bị phân tách bởi vật liệu nền.
+ Ít bị trộn lẫn với các mức năng lượng cao.
Vì ít tương tác với vật liệu nền, nên ở cấu hình 4f, tồn tại rất ít hoặc
không tồn tại các mức dao động tương ứng với năng lượng dịch chuyển của
phonon và sự hồi phục không bức xạ từ các mức kích thích rất yếu. Nói cách
khác, cấu hình 4f có thể giúp hạn chế hiệu ứng phonon. Do đặc tính quan
trọng này, khi sử dụng các ion đất hiếm, dịch chuyển quang học chỉ xảy ra

trong một phạm vi ngắn của bước sóng, bức xạ thu được đơn sắc hơn và có
hiệu suất cao hơn so với trường hợp các ion thông thường.
Khi xảy ra sự tương tác giữa momen obitan và momen spin, các mức
năng lượng được hình thành theo nguyên tắc Russell – Saunders. Trạng thái
năng lượng mới sinh ra được ký hiệu bởi 2S+1LJ.
Trong đó L là momen động lượng Obitan tổng, S tương ứng với spin
tổng và J là số lượng tử nội.

15


×