Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu chi ngân sách của thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.08 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài Luận án
Hải Phòng là thành phố (TP) có nhiều tiềm lực để phát triển
kinh tế, có nhiều nguồn thu để tạo nguồn ổn định và bền vững cho
ngân sách (NS) của TP và ngân sách trung ương (NSTW), đặc biệt là
nguồn thu từ cảng biển. Sự phát triển của Hải Phòng được đánh giá là
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh vốn có. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự chậm phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của
TP là do hiệu lực, hiệu quả thu-chi NSĐP chưa cao, công tác quản lý
nhà nước (QLNN) của chính quyền TP Hải Phòng đối với thu-chi
ngân sách địa phương (NSĐP) còn một số hạn chế, như: các nguồn
thu chưa được tạo lập đầy đủ, kịp thời vào NS, còn để xảy ra tình
trạng nợ đọng, trốn thuế, thất thoát thu NS; cơ cấu chi NS của TP
chưa hợp lý,…Chính vì vậy, việc nghiên cứu QLNN đối với thu-chi
NS của TP có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Theo tác giả được biết, cho đến thời điểm hiện tại chưa có một
công trình nào nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng”.
Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấ n đề “Hoàn thiện
QLNN đối với thu-chi NS của TP Hải Phòng” làm đề tài luận án tiến
sĩ, thuộc chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục đích, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề
tài Luận án
Mục đích nghiên cứu: cung cấp một số luận cứ khoa học và
đề xuất các giải pháp chủ yếu để TP Hải Phòng hoàn thiện công tác
QLNN đối với thu-chi NSĐP, nâng cao hiệu quả thu-chi NS của TP,
góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của TP một cách hiệu quả, bền
vững. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề



2
cơ sở lý luận về NSNN, NSĐP và QLNN đối với thu-chi NSĐP. Ý
nghĩa thực tiễn: trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm QLNN đối với thuchi NSĐP của một số tỉnh, TP để rút ra bài học cho TP Hải Phòng;
phân tích một số hạn chế trong QLNN đối với thu-chi NS của TP Hải
Phòng, chỉ rõ những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế
đó; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với thu -chi NS
ở ĐP này.
3. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầ u, kế t luâ ̣n, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án đươ ̣c kế t cấ u thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan các
nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách điạ
phương. Chương 2. Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý nhà nước đố i với thuchi ngân sách điạ phương. Chương 3. Thực tra ̣ng quản lý nhà nước
đố i với thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng. Chương 4. Giải
pháp hoàn thiê ̣n quản lý nhà nước đố i với thu-chi ngân sách của
thành phố Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THU-CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan
đến quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước
ngoài liên quan đến quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách
địa phương
1.1.1.1. Các nghiên cứu về tài chính công và quản lý tài chính công
Otto Eckstein (1989), Public finance, foudation of Modern
economices Series (Tài chính công, nền tảng của loạt kinh tế hiện


3
đại). Trố n thuế đươ ̣c xem như mô ̣t trong những hiê ̣n tươ ̣ng phải đươ ̣c

kiể m soát đố i với bấ t kỳ chiń h phủ nào.Trố n thuế tỷ lê ̣ thuâ ̣n với sự
lỏng lẻo trong quản lý TCC và nguyên nhân gố c rễ của nó là sự sơ hở
của luâ ̣t pháp. Viê ̣c chố ng thấ t thoát thuế phải bắ t đầ u bằ ng viê ̣c hoàn
thiê ̣n luâ ̣t pháp về quản lý TCC.
Wolfgang Streeck and Daniel Mertens (2011), Fiscal austerity
and Public Investment (Tài chính thắt chặt và đầu tư công), MPIFG
Discussion Paper, Max Planck Institute for the Study of Socieeties,
Germany. Thông qua phân tić h thố ng kê và điề u tra xã hô ̣i ho ̣c ông
đã đưa ra nhâ ̣n đinh
̣ quan tro ̣ng về viê ̣c quản lý đầ u tư công và nhấ n
ma ̣nh viê ̣c công khai minh ba ̣ch trong các quyế t đinh
̣ đầ u tư công của
các cơ quan QLNN.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về thu-chi ngân sách nhà nước và quản lý
thu-chi ngân sách nhà nước
Viêng Thoong Sỉ Phăn Đon (2011) đã bảo vệ Luận án Tiến sĩ
kinh tế, tại Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
với đề tài “Quản lý thu NSNN ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”.
Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý thu NSNN trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở chỉ
rõ nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý thu NSNN ở Lào,
Luận án đã đề xuất 5 định hướng và 4 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện quản lý thu NSNN ở Lào trong thời gian tới. Tuy nhiên,
luận án chưa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN
và chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động
quản lý thu NS.
Michael

Spackman


(2002),

Multi-year

perspective

in

Budgeting and public investment planing (quan điểm dài hạn trong
lập kế hoạch ngân sách và đầu tư công), OECD, Pari, April 2002.


4
Ho ̣c giả này cho rằ ng, khi có quá nhiề u mu ̣c tiêu thì viê ̣c lâ ̣p kế hoa ̣ch
NS và kế hoa ̣ch đầ u tư công sẽ khó khăn và cũng không thể đem la ̣i
hiê ̣u quả cao. Vì thế , trong mô ̣t thời gian nhấ t đinh
̣ chỉ nên tâ ̣p trung
vố n NSNN cho mô ̣t số mu ̣c tiêu quan trọng hơn.
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong
nước liên quan đến quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa
phương
1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về ngân sách nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước
Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008) chủ biên
cuốn sách Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng
ở Việt Nam, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích
ý nghĩa và sự cần thiết phải chuyển phương thức quản lý NS theo đầu
vào sang phương thức quản lý NS theo đầu ra; đánh giá thực trạng
quản lý NSNN hướng theo kết quả đầu ra ở Việt Nam và đưa ra một
số giải pháp có thể áp dụng quản lý NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt

Nam;…
Luận án của Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” đã đánh giá định lượng về quản lý thuế ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế bằng mô hình cân bằng tổng
thể GTAP và thông qua điều tra khảo sát. Tuy nhiên, vì đối tượng và
phạm vi nghiên cứu của luận án là quản lý thuế ở Việt Nam nên công
trình của Nguyễn Thị Thùy Dương không nghiên cứu quản lý thuế
cho một ĐP cụ thể.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân
sách địa phương


5
Trong Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới quản lý ngân sách địa
phương các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng”, Trần Quốc Vinh
(2009) đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
NSĐP. Luận án đã khẳng định quản lý NSĐP phải được thực hiện ở
tất cả các khâu của chu trình NS.
Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý chi NSNN trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” đã luận giải được sự cần
thiết quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung quản lý chi
NSNN được luận án tiếp cận theo chu trình NS. Luận án đã đề xuất
được 7 giải pháp lớn nhằm tăng cường quản lý NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1.1.2.3. Các nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Học viện Chính trị- Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, đã hoàn thành Luận án Tiến sĩ kinh tế

“Quản lý đầu tư phát triển từ NSNN trên địa bàn thành phố Hải
Phòng”. Luận án đã luận giải được cơ sở lý luận của quản lý ĐTPT
từ NSNN. ĐTPT từ NSNN của một số quốc gia và một số ĐP trong
nước. Do xuất phát từ đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cách tiếp
cận nên luận án đã không nghiên cứu cụ thể công tác quản lý chi đầu
tư XDCB, không tiếp cận QLNN theo chu trình quản lý NS và luận
án chỉ đánh giá thực trạng quản lý ĐTPT từ NSNN trên địa bàn TP
Hải Phòng từ năm 2000 đến năm 2010.
1.1.3. Những vấn đề thuộc đề tài Luận án chưa được các công
trình đã công bố nghiên cứu giải quyết
Một số lý luận có liên quan đến QLNN đối với thu, chi NSĐP
chưa được làm rõ, chẳng hạn bản chất, nội dung, các tiêu chí đánh


6
giá hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với thu, chi NSĐP,…; Một số chỉ
tiêu đánh giá mục tiêu quản lý NS chưa được đề xuất chẳng hạn tỷ lệ
giảm thất thu NS, tỷ lệ tiết giảm chi, tỷ lệ nợ thuế/tổng thu NS, …;
Chưa có một công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với thu NSĐP
của TP Hải Phòng; chi thường xuyên; chi đầu tư XDCB; chi khác của
TP Hải Phòng.
1.1.4. Những vấn đề trọng tâm Luận án sẽ tập trung nghiên cứu
giải quyết
(i) Làm rõ về bản chất, nội dung QLNN đối với thu-chi NSĐP;
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng tới thu-chi NSĐP và QLNN đối với thu-chi
NSĐP; (iii) Phân tích và đánh giá hiện trạng QLNN đối với thu-chi
NS của TP Hải Phòng giai đoạn 2011-2015; (iv) Đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với thu-chi NS của TP Hải Phòng.
1.2.Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu của Luận án
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Luận án và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Luận án
a. Mục tiêu tổng quát: Luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thu-chi
NS của TP Hải Phòng.
b. Mục tiêu cụ thể:(1)Xây dựng cơ sở lý luận về QLNN đối với thuchi NSĐP để vận dụng vào nghiên cứu vấn đề này ở Hải Phòng; (2)
Đánh giá hiện trạng QLNN đối với thu-chi NS của TP Hải Phòng để
xác định mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn
chế, yếu kém. (3) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với
thu-chi NS của TP Hải Phòng.
1.2.1.2. Các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu
Khung lý thuyết nào cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thu-chi


7
NS của TP Hải Phòng? QLNN đối với thu-chi NSĐP có bản chất, nội
dung cụ thể như thế nào? Những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến
QLNN đối với thu-chi NSĐP? Thực trạng QLNN đối với thu-chi NS
của TP Hải Phòng đang có những hạn chế, bất cập gì nguyên nhân do
đâu?....
1.2.2.

Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: QLNN đối với thu-chi

NSĐP. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: thực tra ̣ng của
vấn đề sẽ được nghiên cứu cho giai đoa ̣n 2011-2015 và dự báo tới
năm 2025. Về mặt không gian: địa bàn TP Hải Phòng. Nội dung
nghiên cứu: Nghiên cứu cả mặt lý luận và thực tiễn về QLNN đối với
thu-chi NSĐP. Về thu NS của TP, luận án tập trung nghiên cứu

QLNN đối với thu thuế; về chi NS của TP, luận án tập trung nghiên
cứu QLNN đối với chi ĐTXDCB và chi thường xuyên. Luận án
nghiên cứu bộ máy quản lý thu-chi NSĐP là các cơ quan QLNN tại
địa phương, không nghiên cứu công tác quản lý của các cơ quan
trung ương.
1.2.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài Luận án
Đi từ lý thuyết đến thực tiễn; Tiếp cận QLNN theo địa bàn lãnh
thổ; Tiếp cận theo nội dung QLNN.
1.2.3.2. Các phương pháp thu thập, xử lý thông tin, tư liệu
Phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo sát;
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
1.2.3.3. Các phương pháp nghiên cứu đề tài Luận án
Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp phân tích
thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích chính sách.
1.2.3.4. Mô hình nghiên cứu tổng quát Luận án


8
Trên cơ sở xác định mục đích và mục tiêu nghiên cứu đề tài
luận án, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu tổng quát.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUCHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách
địa phương
2.1.1. Ngân sách nhà nước và thu – chi ngân sách điạ phương
2.1.1.1. Khái niệm, hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước
a). Khái niệm NSNN
Luật NSNN năm 2015 đã đưa ra định nghĩa về NSNN như sau:

NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được DT và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
b). Hệ thống NSNN: Hệ thống NSNN là tổng thể NS của các cấp
chính quyền nhà nước.
c). Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là việc xác định phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của chính quyền Nhà nước từ trung ương tới các ĐP
trong việc quản lý NSNN.
2.1.1.2. Khái niệm, vai trò và thu-chi ngân sách địa phương
a). Khái niệm NSĐP: NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các
khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương [60]


9
b). Vai trò của NSĐP: Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
chính quyền ĐP; Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền
ĐP; Tác động tới sự ổn định và phát triển bền vững của tài chính
quốc gia.
c). Thu-chi NSĐP
c1). Thu NSĐP
Các quốc gia đều có quy định cụ thể về phân cấp nguồn thu
giữa trung ương và ĐP. Thu NSĐP có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thu NSĐP thể hiện quyền lực chính trị của các cơ quan nhà
nước tại ĐP; Thứ hai, thu NSĐP gắn chặt với thực trạng kinh tế của
ĐP.
Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSĐP: chính sách pháp luật về
thu và phân cấp quản lý thu NS; tỷ suất lợi nhuận; ...

c2). Chi NSĐP
Chi NSĐP là việc phân bổ và sử dụng quỹ NSĐP để thực hiện
các nhiệm vụ của các cấp ĐP nhằm đạt các mục tiêu đã định.
Chi NSĐP có những đặc điểm sau: Chi NSĐP gắn với bộ máy
các cơ quan nhà nước tại ĐP và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội mà chính quyền ĐP đảm đương trong từng thời kỳ; phần lớn các
khoản chi NSĐP là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp; hiệu
quả chi NSĐP được xem xét trong phạm vi một ĐP.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chi NSĐP: Pháp luật về chi NS; khả
năng thu; nhiệm vụ mà chính quyền ĐP phải thực hiện; kiểm tra,
giám sát và chế tài xử phạt.
d) Mối quan hệ giữa thu và chi NSĐP: Thu và chi NSĐP có mối quan
hệ khăng khít với nhau và là mối quan hệ biện chứng.
2.1.2. Quản lý nhà nước đố i với thu- chi ngân sách điạ phương


10
2.1.2.1. Quan niê ̣m, mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà nước đố i với
thu- chi ngân sách đi ̣a phương
a). Quan niệm QLNN đố i với thu- chi ngân NSĐP: QLNN đối với
thu-chi NSĐP là việc ban hành các văn bản pháp luật (chính sách,
chế độ về thu-chi NSĐP), tổ chức quá trình thu-chi và kiểm tra, giám
sát quá trình thu, chi NS đó của các cơ quan QLNN ở ĐP nhằm đạt
được các mục tiêu đã định.
b). Mục tiêu QLNN đối với thu-chi NSĐP: Mục tiêu chung: Quản lý
nhằm đảm bảo các hoạt động thu-chi NSĐP có hiệu lực và hiệu quả,
góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế-xã hội tại ĐP, tăng
cường sức mạnh tài chính quốc gia. Mục tiêu cụ thể: (i) đảm bảo kỷ
luật tài khóa; (ii) đạt mục tiêu hiệu quả phân bổ; (iii) đạt được hiệu
quả hoạt động thu-chi NSĐP; (iv) ngăn ngừa các hành vi vi phạm

pháp luật về chế độ thu-chi NS; ...
c). Nguyên tắc QLNN đố i với thu- chi NSĐP: Nguyên tắc thống
nhất; nguyên tắc công khai, minh bạch; tiết kiệm, hiệu quả, chống
lãng phí; đảm bảo cân đối NSĐP.
2.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đố i với thu- chi ngân sách địa
phương
Ban hành các văn bản pháp luật về thu-chi NSĐP; tổ chức thực
thi quá trình thu-chi NSĐP và kiểm tra, giám sát quá trình thu-chi
NSĐP
2.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với thuchi ngân sách địa phương
a). Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý: năng lực quản lý của

người lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ,công chức
trong bộ máy quản lý và đạo đức công vụ; tổ chức bộ máy nhà
nước quản lý NSĐP; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và


11

các đơn vị trong công tác quản lý, điều hành thu-chi NSĐP;
công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình.
b).Các nhân tố thuộc về khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Các
đối tượng quản lý có ý thức tuân thủ pháp luật sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý.
c). Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý: Hệ thống các văn bản
pháp luật; phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; thông tin và
công nghệ thông tin; chế tài xử phạt, lợi ích cá nhân, lợi ích tập
thể.
2.1.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa
phương

Các cơ quan QLNN đối với thu-chi NS ở ĐP gồm: HĐND các
cấp; UBND các cấp; Sở Tài chính và các Phòng Tài chính; Cục Thuế
và các Chi cục Thuế; Sở Kế hoạch và Đầu tư; KBNN cấp tỉnh, cấp
huyện.
2.1.2.5.Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước đối với thu- chi
ngân sách đi ̣a phương
a). Về công cụ quản lý: Đó là pháp luật; các chính sách kinh tế, tài
chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát;…
b).Về phương pháp quản lý: phương pháp quản lý như phương pháp
tổ chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp
thuyết phục.
2.2. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách
của một số địa phương
2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, tranh thủ các nguồn vốn
ngoài NS để đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của TP.
Đối với quản lý thu thuế, TP đẩy mạnh công tác tuyên truyền về việc


12
tuân thủ pháp luật thuế đến người nộp thuế nhằm nâng cao nhận thức
cho người nộp thuế trong việc kê khai, nộp thuế; TP thực hiện cơ chế
giao tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các cơ
quan hành chính, giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp công lập.TP ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, cấp
bách, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng.
2.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Quan điểm của chính quyền Đà Nẵng là để tăng thu NS bề n
vững thì cần phải đẩ y ma ̣nh thu hút đầ u tư. Trong công tác lập kế
hoạch chi NS, TP luôn ưu tiên bố trí tập trung NS cho chi ĐTPT.

Hằ ng năm, Đà Nẵng ưu tiên bố trí nguồ n vố n cho các công trình
tro ̣ng điể m.
2.2.3. Kinh nghiệm chống thất thu thuế của thành phố Bắc KinhTrung Quốc
Chính quyền TP Bắc Kinh (Trung Quốc) đã áp dụng một biện
pháp khuyến khích người tiêu dùng có động cơ yêu cầu các DN phải
cấp hóa đơn khi bán hàng. Người ta đã biến hóa đơn thành vé xổ số.
Trên hóa đơn có hai ô nhỏ, một ô để khách hàng cào có thể trúng
thưởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ, một ô với mã số cho phép
khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về việc công ty đưa
cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chương trình thử
nghiệm, tại một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới
732 ngàn USD trong khi chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thưởng.
2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng
Thứ nhất, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư với nhiều hình
thức khác nhau để giảm áp lực vốn NS.Thứ hai, phân bổ NS theo
hướng tăng tỷ trọng chi ĐTPT và giảm chi thường xuyên.Thứ ba,
tăng cường thanh tra, kiểm tra, tập trung quyết liệt giải quyết tình


13
trạng trốn thuế, thất thu thuế ở những ngành, lĩnh vực được coi là
trọng tâm, trọng điểm.Thứ tư, tuyên truyền phổ biến cho khách hàng
về tầm quan trọng của việc lấy hóa đơn và tạo động cơ để khách hàng
có nhu cầu lấy hóa đơn khi mua hàng.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THU-CHI
NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Khái quát tình hình phát triể n kinh tế – xã hô ̣i của thành phố
Hải Phòng
3.1.1. Tiềm năng, thế ma ̣nh trong phát triể n kinh tế của thành phố

Hải Phòng
Chính vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện cho Hải Phòng
phát triển kinh tế biển, giao thương thuận lợi với các ĐP trong nước
cũng như với các quốc gia trên thế giới. Do có cảng biển, với số
chiều dài cầu cảng chiếm 1/4 của cả nước, Hải Phòng được coi là cửa
ngõ xuất nhập khẩu qua cảng biển của miền Bắc. Hàng năm, nguồn
thu NS từ hải quan, từ cảng biển rất lớn. Hải Phòng là một trong số ít
ĐP đi đầu và sớm đón nhận nguồn vốn FDI.
3.1.2. Cơ cấ u kinh tế và đă ̣c điểm của nền kinh tế thành phố Hải
Phòng
Cơ cấu kinh tế TP cơ bản được duy trì đúng hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát huy tiềm năng, lợi thế của TP.
3.2. Kết quả thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng
3.2.1. Kết quả thu ngân sách của thành phố Hải Phòng
Số thu NSNN trên địa bàn, thu NSĐP có xu hướng tăng lên
theo thời gian.Tuy nhiên, số thu NS phân cấp lại cho ĐP khá kiêm
tốn. Nguồn thu từ XNK là lợi thế của TP Hải Phòng so với nhiều
tỉnh, thành khác trong cả nước (chiếm tỷ trọng trung bình 69,9% tổng


14
thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011-2015). Đây là nguồn thu
NSTW hưởng 100%, do đó với số thu từ nội địa thấp sẽ không đáp
ứng được nhu cầu phát triển của TP.
3.2.2. Kết quả chi ngân sách của thành phố Hải Phòng
Trong giai đoạn 2011-2015 chi thường xuyên lớn gấp 2,9 lần
so với tổng chi ĐTPT. Điều này, trái với xu thế chung là tăng chi tích
lũy, giảm chi thường xuyên, cơ cấu chi của TP chưa hợp lý, chưa tạo
được động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của Hải Phòng.
3.2.3. Cân đối thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng

Năm 2014, TP Hải Phòng nhận bổ sung cân đối của NSTW với
số tiền 890.752 triệu đồng và năm 2015 nhận bổ sung cân đối
336.437 triệu đồng. Thực tế, từ nhiều năm nay, nguồn thu của Hải
Phòng chưa đáp ứng đủ cho các nhiệm vụ chi, nhưng TP vẫn phải
thực hiện điều tiết một phần nguồn thu nội địa về NSTW.
3.3. Thư ̣c tra ̣ng quản lý nhà nước đố i với thu – chi ngân sách của
thành phố Hải Phòng
3.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thu-chi ngân sách địa
phương của chính quyền thành phố Hải Phòng
a). HĐND TP Hải Phòng
HĐND được trao quyền quyết định một số khoản thu phí, lệ
phí để tạo nguồn thu cho ĐP. Để làm căn cứ quản lý, điều hành chi
NS của TP, HĐND đã ban hành Nghị quyết về định mức phân bổ DT
chi thường xuyên NSĐP; Nghị quyết về DT và phân bổ dự toán NS
TP; Nghị quyết về việc phê chuẩn quyết toán NS hàng năm;…
b). UBND TP Hải Phòng
UBND TP đã cụ thể hóa các quy định thông qua các Quyết
định, Chỉ thị. Hàng năm, UBND TP đều ban hành Chỉ thị về việc xây
dựng KH phát triển KT-XH và DT NSNN hàng năm; Quyết định về


15
việc giao DT thu, chi NSNN cho các cấp, các ngành, các đơn vị;
Quyết định về việc công bố công khai số liệu quyết toán NS hàng
năm.
c). Sở Tài chính
Trình UBND TP ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý
lĩnh vực tài chính ở ĐP theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chính phủ;… Sở Tài chính ban hành hướng dẫn xây dựng DT NSNN
hàng năm; hướng dẫn thực hiện DT NS hàng năm; khóa sổ, quyết

toán NS.
d). Các cơ quan chức năng khác (Thuế, KBNN)
Các cơ quan này đều ban hành các văn bản hướng dẫn, triển
khai các quy định theo ngành dọc cho các đơn vị trực thuộc và các cá
nhân, tổ chức có liên quan; các cơ quan có các công văn, hướng dẫn
liên ngành để phối hợp trong quá trình thực thi tổ chức thu NS.
3.3.2. Tổ chức quá trình thu-chi ngân sách của thành phố Hải
Phòng
3.3.2.1. Lập dự toán thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng
Công tác lập, phân bổ và giao DT cơ bản tuân thủ theo Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn. HĐND đã thực hiện công khai và
quyết định DT NSĐP, phân bổ NS cấp tỉnh trước ngày 10/12 hàng
năm theo đúng quy định của Luật NSNN. Trong DT chi thường
xuyên TP đã đảm bảo bố trí kinh phí chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
và dạy nghề; sự nghiệp khoa học, công nghệ không thấp hơn mức DT
chi Thủ tướng Chính Phủ đã giao.
Giai đoạn 2011-2015 UBND TP đã phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm theo đúng DT Trung ương và HĐND TP giao. Tuy
nhiên, bố trí vốn ĐTXDCB còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu


16
tư của TP; TP còn phân bổ vốn cho dự án không thuộc nhiệm vụ chi
của NSĐP; phân bổ vốn quá thời gian quy định.
3.3.2.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu-chi ngân sách của thành phố
Hải Phòng
a). Tổ chức thực hiện dự toán thu NS của TP Hải Phòng
Căn cứ vào DT thu được giao, các cơ quan thu đã lập kế hoạch
thu theo quý, theo tháng và có sự phối kết hợp giữa các cơ quan thu
theo đúng quy định.

b). Tổ chức thực hiện dự toán chi NS của TP Hải Phòng
Trong công tác tổ chức, điều hành chi NS trên địa bàn TP còn
để xảy ra tình trạng quyết định đầu tư vượt quá khả năng về vốn, đầu
tư dàn trải, dẫn đến nợ XDCB kéo dài nhiều năm.
3.3.2.3. Quyết toán thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng
Một trong những thành công trong công tác quản lý thu, chi NS
của TP Hải Phòng là cải thiện tính minh bạch trong công tác quyết
toán thu, chi NS. Tuy nhiên, công tác quyết toán vốn đầu tư các dự
án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước của các cấp, các ngành TP còn
chậm, ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư, gây nợ đọng kéo dài.
Quyết toán vốn đầu tư còn sai và trùng khối lượng, tính toán sai định
mức, đơn giá. Các báo cáo quyết toán NS thường chỉ chú trọng tới
việc chấp hành DT, chấp hành chính sách, chế độ, định mức chi mà ít
quan tâm đánh giá xem những khoản chi đó đã tạo ra được kết quả gì
phục vụ cho quá trình phát triển KT-XH của ĐP.
3.3.3. Kiểm tra, giám sát quá trình thu-chi ngân sách của thành
phố Hải Phòng
Công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm vẫn còn ít, chưa đạt
được kế hoạch đề ra, chất lượng thanh tra, kiểm tra còn hạn chế. Qua
thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư đã phát hiện ra những sai phạm


17
trong quản lý, qua đó đã chấn chỉnh việc đầu tư dàn trải, không đúng
quy định, kéo dài thời gian thi công, công trình kém hiệu quả, những
sai phạm trong đấu thầu, thi công, nghiệm thu và quyết toán công
trình, đã thu hồi nộp NSNN góp phần tăng thu NS, giảm thất thoát
trong chi ĐTXDCB.
3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách của
thành phố Hải Phòng

3.4.1. Thành công
Thứ nhất, kinh tế TP Hải phòng duy trì được ổn định và phát
triển, GDP tăng trưởng hợp lý. Thứ hai, việc ban hành các văn bản về
thu-chi NSĐP và QLNN đối với thu-chi NSĐP của chính quyền TP
Hải Phòng đã cụ thể hóa được các quy định của Trung ương, đã đáp
ứng được các định hướng, kế hoạch của TP trong quản lý NSĐP, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý cũng như đối tượng quản
lý có căn cứ để thực thi nhiệm vụ. Thứ ba, công tác quản lý, điều
hành thu-chi NSĐP về cơ bản đã thực hiện theo các quy định của
Luật NSNN, Luật Quản lý thuế, Luật Đầu tư,..và các văn bản hướng
dẫn của Trung ương cũng như ĐP, khai thác các nguồn thu, đáp ứng
nhu cầu, nhiệm vụ chi của ĐP. Thứ tư, trách nhiệm giải trình của
người đứng đầu các cơ quan nhà nước đã được cải thiện. Thứ năm,
qua công tác thanh tra, kiểm tra đã giảm được tình trạng thất thu NS,
tăng thu cho NS, nâng cao hiệu quả phân bổ NS, tăng cường kỷ luật
tài khóa.
3.4.2. Hạn chế
Thứ nhất, một số văn bản của TP quy định về định mức chi
thường xuyên, chế độ chi tiêu hội nghị, công tác phí không còn phù
hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho công tác thực thi nhưng chậm
được nghiên cứu sửa đổi. Thứ hai, công tác lập, phân bổ và thẩm


18
định dự toán, quyết toán thu, chi NSĐP còn một số bất cập, cụ thể:
công tác lập DT thu vẫn còn mang tính hình thức và cấp dưới phụ
thuộc nhiều vào cấp trên; lập DT thu NS của TP Hải Phòng còn tình
trạng bỏ sót nguồn thu,..Thứ ba, công tác quản lý, điều hành thu NS
có sự buông lỏng, vẫn còn tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, thủ tục
hành chính từ khâu đăng ký kê khai đến khi nộp thuế còn phức tạp.

Thứ tư, cơ cấu chi NS của TP chưa hợp lý. Thể hiện ở việc bố trí chi
ĐTPT còn quá thấp, chi thường xuyên còn ở mức cao. Bố trí vốn đầu
tư còn dàn trải. Thứ năm, nợ đọng XDCB còn lớn, chưa xử lý nợ
đọng XDCB triệt để, để phát sinh nợ đọng sau 31/12/2014. Thứ sáu,
công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, chất
lượng chưa cao, nhất là đối với cấp huyện và cấp xã. Thứ bẩy, công
khai, minh bạch trong QLNN đối với thu-chi NSĐP còn hạn chế.
3.4.3.Nguyên nhân của hạn chế
Một là, tính lồng ghép của hệ thống ngân sách ở Việt Nam.
Hai là, do cơ chế, chính sách thu, chi của Trung ương chưa phù hợp.
Ba là, nợ đọng XDCB của TP vẫn ở mức cao là do các nguyên nhân
chủ yếu sau: (i) Chủ tịch UBND một số quận, huyện, nhất là cấp xã
đã quyết định đầu tư nhiều dự án khi chưa xác định được cơ cấu
nguồn vốn; (ii) nguồn thu NSĐP của các cấp đều giảm do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế thế giới; (iii) thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn;… Bốn là,
năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong
bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là cấp xã. Năm là, cơ chế khen
thưởng, xử phạt còn bất cập, tính hiệu lực trong việc thực thi các chế
tài còn thấp. Sáu là, vai trò giám sát của người dân chưa thực sự được
phát huy. Bẩy là, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị


19
trong công tác quản lý, điều hành thu-chi NSĐP chưa thực sự chặt
chẽ. Tám là, do ý thức một bộ phận người nộp thuế kém.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THU-CHI NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đố i với thu - chi

ngân sách của thành phố Hải Phòng đế n năm 2025
4.1.1. Bối cảnh và các yếu tố ảnh hưởng tới thu-chi ngân sách và
quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách của thành phố Hải
Phòng từ nay đến năm 2025
Trong thời gian tới công tác thu-chi và quản lý nhà nước đối
với thu-chi NSĐP sẽ hướng chịu tác động bởi chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020)
của thành phố; Luật NSNN 2015 được Quốc Hội khóa XIII thông
qua có hiệu lực từ năm 2017 đã tạo bước ngoặt mới trong quản lý
NSNN nói chung và NSĐP nói riêng.
4.1.2. Đổ i mới quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý
nhà nước đố i với thu – chi ngân sách của thành phố Hải Phòng
đến năm 2025
4.1.2.1. Mục tiêu và quan điểm quản lý nhà nước đối với thu-chi
ngân sách của thành phố Hải Phòng
Mục tiêu cơ bản là khắc phục được những hạn chế còn tồn tại
hiện nay, đạt được các mục tiêu của công tác quản lý thu-chi NS, phù
hợp với tình hình phát triển KT-XH của ĐP và cả nước trong thời
gian tới, phù hợp với thông lệ quốc tế.


20
Để đạt được các mục tiêu của công tác quản lý thu-chi NS cần
quán triệt các quan điểm sau: Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc Luật
NSNN, Luật Quản lý thuế, Luật Đầu tư công và các quy định có liên
quan đến thu-chi NSNN. Thứ hai, quản lý và điều hành thu-chi NS
phải tuân thủ DT được giao; đảm bảo tập trung đầy đủ và kịp thời
nguồn thu vào NS và chi đúng DT. Thứ ba, việc xây dựng các quy
hoạch, kế hoạch, phân bổ chi NS phải bám sát mục tiêu và định

hướng Chiến lược phát triển KT-XH của cả nước và Kế hoạch phát
triển KT-XH hàng năm và 5 năm của TP Hải Phòng. Phân bổ NS bảo
đảm không dàn trải, tập trung có trọng điểm, đáp ứng đủ nguồn lực
cho các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ được giao. Thứ tư, đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường giao trách nhiệm quản lý
vốn đầu tư công theo đúng phân cấp, phân quyền cho các ĐP; khắc
phục tình trạng chi phân tán, dàn trải; loại bỏ cơ chế “xin-cho”. Thứ
năm, từng bước điều chỉnh cơ cấu chi NSĐP theo hướng tăng tỷ
trọng chi đầu tư XDCB và giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên. Tăng
cường các biện pháp huy động vốn của các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng KT-XH có khả
năng thu hồi vốn. Thứ sáu, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát
và công khai, minh bạch trong thu-chi NS.
4.1.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu-chi
ngân sách của Thành phố Hải Phòng đến năm 2025
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tinh thần trách
nhiệm của chủ thể quản lý; Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các
công cụ quản lý; Đổi mới phương pháp quản lý; Hoàn thiện nội dung
quản lý.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đố i với thu – chi
ngân sách của thành phố Hải Phòng đến năm 2025


21
4.2.1. Ban hành, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của thành phố
về thu-chi ngân sách địa phương và quản lý nhà nước đối với thuchi ngân sách địa phương
Chính quyền TP cần sớm sửa đổi, ban hành và hoàn thiện các
quy định như: định mức phân bổ chi thường xuyên, chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị, sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn NSNN trên địa bàn TP Hải Phòng; Ban

hành Quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành TP trong việc lập, theo
dõi và đánh giá thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm của TP; Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
đầu tư công trung hạn do TP quản lý.
4.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng dự toán ngân sách địa
phương
Để nâng cao chất lượng lập DT thu NS (nhất là dự toán thu
thuế) cần nâng cao chất lượng dự báo. DT thu cần căn cứ vào kết quả
thực hiện kế hoạch thu của một số năm liền kề, nhất là khả năng thực
hiện dự toán thu của năm báo cáo. DT thu đảm bảo bao quát hết
nguồn thu, tránh bỏ sót nguồn thu. Để đảm bảo DT thu có tính khả
thi cũng cần hạn chế và tiến tới xóa bỏ chỉ tiêu giao thu áp đặt từ NS
cấp trên đối với NS cấp dưới.
4.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của người lãnh đạo, trình độ
chuyên môn của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước
Hoàn thiện QLNN phải lấy con người làm trung tâm, có tính
quyết định đến mọi yếu tố để đạt hiệu quả trong quản lý. Vì vậy,
hướng hoàn thiện là phải nâng cao kiến thức chuyên môn và trình độ
quản lý, phẩm chất chính trị của các chủ thể trong bộ máy quản lý
ngân sách.


22
4.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước
đối với thu-chi ngân sách địa phương
Công khai, minh bạch là nguyên tắc, là yêu cầu đối với các cơ
quan quản lý nhà nước trong quản lý thu-chi NS. Điều đó được quy
định cụ thể trong Hiến Pháp và Luật NSNN.
4.2.5. Tăng cường và nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra,
giám sát thực hiê ̣n thu – chi ngân sách địa phương

Thanh tra và kiểm tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực;
phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể, góp phần hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện
tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn.
4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn
vị trong công tác quản lý, điều hành thu-chi ngân sách địa phương
Các cấp, các ngành, các đơn vị cần phải phối hợp trong công
tác quản lý và điều hành dự toán thu-chi NS, đảm bảo huy động đầy
đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN và NSĐP nhằm đáp ứng kịp thời
nhiệm vụ chi.
4.2.7. Có hình thức khen thưởng, vinh danh và xử phạt thỏa đáng;
nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp luật
4.2.8. Đề cao vai trò giám sát của người dân
Thông qua sự giám sát của người dân sẽ nâng cao trách nhiệm
của những người thực thi công vụ. Người dân có thể phát hiện ra
những vướng mắc, bất cập từ đó có những đề xuất, sang kiến với
chính quyền ĐP.
4.2.9. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các
đối tượng quản lý


23
4.2.10. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
điều hành ngân sách địa phương
4.3. Kiến nghị với cơ quan trung ương
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội
(i) Phân cấp nguồn thu giữa trung ương và ĐP theo hướng để
lại nguồn thu nhiều hơn cho ĐP; có cơ chế trích thưởng thỏa đáng để
khuyến khích ĐP tăng thu. (ii) Bỏ quy định về vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
Tăng mức lương cơ sở đảm bảo cho cán bộ, công chức trong
bộ máy quản lý nhà nước yên tâm công tác.
4.3.3.Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính Phủ không ấn định DT chi cho sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và sự nghiệp khoa học, công nghệ, mà giao cho
HĐND TP, UBND TP chủ động trong điều hành nhiệm vụ chi phù
hợp với tình hình thực tế ở ĐP.
4.3.4. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tăng cường tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn sâu về giám sát, đánh giá đầu tư cho các tỉnh,
thành trên cả nước nói chung và TP Hải Phòng nói riêng.
4.3.5. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
Thí điểm thực hiện chống thất thu thuế bằng biện pháp tạo
động lực kinh tế cho khách hàng mỗi khi mua hàng, bài học được rút
ra từ kinh nghiệm chống thất thu thuế của thành phố Bắc Kinh-Trung
Quốc; Sửa đổi chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.


24
KẾT LUẬN
Thu, chi NSĐP luôn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển kinh tế-xã hội của ĐP, có ảnh hưởng tới tình hình phát triển
chung của quốc gia. Chính vì vậy, chính quyền các cấp rất chú trọng
tới công tác QLNN đối với thu, chi NSĐP. Chính quyền TP Hải
Phòng coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thu-chi NS của TP, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ
phát triển kinh tế-xã hội một cách hiệu quả, bền vững.

Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận, học thuật và
thực tiễn bao gồm: Về mặt lý luận và học thuật, Luận án đã hệ thống
hóa, phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, NSĐP và
QLNN đối với thu-chi NSĐP.Về mặt thực tiễn: Luận án tổng kết
kinh nghiệm QLNN đối với thu-chi NSĐP của TP Hồ Chí Minh, TP
Đà Nẵng và Bắc Kinh-Trung Quốc; từ đó rút ra 4 bài học là cơ sở
thực tiễn cho việc xây dựng các quan điểm và giải pháp QLNN đối
với thu-chi NSĐP nói chung và TP Hải Phòng nói riêng. Luận án đã
phân tích và chỉ ra những hạn chế QLNN đối với thu-chi NSĐP của
TP Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, đồng thời xác định các nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong việc QLNN đối với thu chi NS của TP Hải Phòng, đồng thời đề xuất 10 giải pháp để UBND
TP Hải Phòng hoàn thiện QLNN đối với thu – chi NSĐP.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận án,
song không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Tác giả
luận án mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo, nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để luận án
hoàn thiện hơn.



×