BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TAM HOÀNG PHƯƠNG
CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TAM HOÀNG PHƯƠNG
CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS LÊ TẤN PHƯỚC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.
Đặt vấn đề .................................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2
1.3.
Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................2
1.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................2
1.5.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .....................................................................2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................4
2.1.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại .4
2.1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại ..................................................4
2.1.2.1.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ....................................6
2.1.2.2.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập và chi phí .................................8
2.1.2.3.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính ........................................9
2.1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại ........................................................................................................11
2.1.2.1.
Nhóm nhân tố khách quan ...........................................................11
2.1.2.2.
Nhóm nhân tố chủ quan ...............................................................13
2.2.
Lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại ...........................................................................................................15
2.2.1.
Khái niệm cấu trúc sở hữu.................................................................15
2.2.2.
Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại ......16
2.2.3.
Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ................18
2.3.
Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng ....................................................................19
2.3.1.
Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ...................19
2.3.2.
Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động ngân hàng.......................22
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM .................................27
3.1.
Tổng quan ngành ngân hàng tại các nƣớc Đông Nam Á ....................27
3.2.
Thực trạng cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng Việt Nam .....................................................................................................31
3.2.1.
Tổng quan hoạt động hệ thống Ngân hàng Việt Nam .......................31
3.2.1.1.
Về quy mô ....................................................................................31
3.2.1.2.
Về hiệu quả hoạt động .................................................................33
3.2.2.
Hiện trạng cấu trúc sở hữu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ......35
3.2.2.1.
Ngân hàng thương mại nhà nước .................................................35
3.2.2.2.
Sở hữu nước ngoài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ......37
3.2.3.
Các quy định pháp luật có liên quan ảnh hưởng đến cấu trúc sở hữu
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. ............................................39
3.2.3.1.
Quy định về vấn đề tỷ lệ sở hữu trong ngân hàng thương mại ....39
3.2.3.2.
Quy định về việc sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................................40
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................44
4.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu: .....................................................................44
4.1.1.
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .......................................................44
4.1.1.1.
Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của ngân hàng..............44
4.1.1.2.
Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ..........44
4.1.2.
Dữ liệu ...............................................................................................45
4.1.3.
Mô hình thực nghiệm ........................................................................45
4.2.
Kết quả nghiên cứu ................................................................................48
4.2.1.
Thống kê mô tả ..................................................................................48
4.2.2.
Kết quả hồi quy .................................................................................51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................62
5.1.
Kết luận ...................................................................................................62
5.2.
Khuyến nghị ............................................................................................62
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại ........................................................................................................24
Bảng 3.1 Quy mô của các loại hình tổ chức tín dụng tính đến tháng 6/2016 ...........31
Bảng 3.2 Thống kê tỷ suất sinh lợi theo nhóm tổ chức tín dụng ..............................33
Bảng 3.3 Danh sách các ngân hàng thương mại do Nhà Nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ (Đến 31/12/2015) ..........................................................................................36
Bảng 3.4: Đầu tư của các tổ chức nước ngoài vào hệ thống ngân hàng Việt Nam đến
tháng 6 năm 2016 ......................................................................................................38
Bảng 3.5 Tỷ lệ sở hữu cổ phần các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam .........................40
Bảng 3.6 Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng
thương mại cổ phẩn của Việt Nam............................................................................41
Bảng 4.1 Cách thức đo lường các biến .....................................................................46
Bảng 4.2 Mô tả mẫu ..................................................................................................49
Bảng 4.3 Thống kê mô tả ..........................................................................................49
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................51
Bảng 4.5 Kiểm định phương sai thay đổi..................................................................52
Bảng 4.6 Kiểm định nhân tử Lagrange và Hausman ................................................53
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy trên toàn mẫu ...................................................................54
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy cho các ngân hàng Việt Nam ..........................................55
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy cho Thái Lan ...................................................................57
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy cho Indonesia ................................................................57
Bảng 4.11 Kết quả ước lượng cho Malaysia .............................................................58
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng cho Philippines .........................................................59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Chỉ số ngành ngân hàng Việt Nam và khu vực..........................................27
Hình 3. 2 Chỉ số ngành ngân hàng các quốc gia Đông Nam Á và khu vực..............28
Hình 3.3 Quy mô tổng tài sản hệ thống ngân hàng các nước ...................................29
Hình 3.4 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng các nước................................................29
Hình 3.5 Khả năng sinh lợi hệ thống ngân hàng các nước .......................................30
Hình 3.6 Quy mô tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam từ tháng 1/2015 đến tháng
6/2016 ........................................................................................................................32
Hình 3.7 Quy mô vốn tự có của các tổ chức tín dụng từ tháng 7/2015 đến tháng
6/2016 ........................................................................................................................32
Hình 3.8 So sánh tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất tính lợi trên vốn chủ sở
hữu .............................................................................................................................35
Hình 3.9 Các ngân hàng thương mại nhà nước sở hữu trên 51% tại Việt Nam .......35
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.
Đặt vấn đề
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm
từ phía các nhà hoạch định chính sách phát triển thị trường, từ các nhà đầu tư và từ
cả phía các ngân hàng. Kể từ thời điểm bắt đầu triển khai Đề án tái cơ cấu vào năm
2011, trải qua gần 4 năm, quá trình tái cơ cấu đã ghi nhận được một số kết quả nhất
định. Trong quá trình tái cơ cấu, một vấn đề nổi trội đặc biệt được chú ý là cơ cấu
sở hữu trong hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay. Các lý thuyết, bằng
chứng thực nghiệm trên thế giới cũng như thực tiễn tại Việt Nam đã cho thấy tầm
quan trọng của cơ cấu sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nghiên
cứu mối quan hệ giữa các hình thức sở hữu và hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam có ý nghĩa thực tiễn lớn lao vì ba nguyên nhân. Một là, nền
kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế dựa vào hệ thống ngân hàng (bank-oriented)
thay vì dựa vào thị trường (market-oriented), do đó hệ thống ngân hàng chiếm vai
trò chi phối trong việc phân bổ nguồn vốn của nền kinh tế. Hai là, một đặc thù nổi
trội của nền kinh tế Việt Nam là vai trò chủ đạo của sở hữu nhà nước trong nhiều
lĩnh vực, kể cả ngân hàng. Ba là Việt Nam hiện tại đang đặt ra những giới hạn về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó, nghiên cứu về tác
động của cấu trúc sở hữu nói chung và tác động của sở hữu nhà nước nói riêng đến
hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ giúp đưa ra các hàm ý chính sách về
việc giới hạn hay khuyến khích các hình thức sở hữu khác nhau với mục tiêu là điều
chỉnh cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng hướng tới cấu trúc sở hữu tối ưu, gia
tăng hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống, qua đó giúp phát triển thị trường tài
chính cũng như nền kinh tế. Bên cạnh đó, tuy đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung
vào vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quảhoạt động của các công ty ở Việt
Nam nhưng các nghiên cứu này chủ yếu xem xét trường hợp các công ty phi tài
chính trong khi rất ít các nghiên cứu khai thác vấn đề này ở khía cạnh hệ thống ngân
hàng. Do đó, đề tài này nghiên cứu vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả hoạt
2
động của các ngân hàng trên thị trường Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á
sẽ đóng góp thêm vào kho tàng học thuật bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này ở
các quốc gia mới nổi với những đặc thù riêng, từ đó giúp mở rộng thêm hiểu biết về
vai trò của cấu trúc sở hữu ở các thị trường mới nổi và đưa ra các hàm ý hữu dụng
về mặt chính sách.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động của hệ thống ngân hàng, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu mối quan
hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam cũng
như một số quốc gia Đông Nam Á. Mục tiêu nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa thành
các câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Sở hữu nhà nước có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng?
2) Sở hữu nước ngoài có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng?
1.3.
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu các ngân hàng đã niêm yết tại Việt
Nam cũng như một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn từ năm 2007 đến 2015
nhằm củng cố tính vững của nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cơ sở
dữ liệu Datastream của Thomson Reuters.
1.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa
biến trên dữ liệu bảng với việc lựa chọn giữa hai phương pháp hiệu ứng cố định và
hiệu ứng ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các phương pháp kiểm
định và phân tích thống kê khác.
1.5.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Như đã đề cập ở trên, tại Việt Nam, cấu trúc sở hữu nói chung và hai loại
hình sở hữu cụ thể là sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài đóng vai trò quan
3
trọng đối với hệ thống ngân hàng, và do đó, có thể tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng là một vấn đề mang tính cấp thiết. Kết quả đến từ nghiên cứu này có
ý nghĩa trên cả khía cạnh học thuật và thực tiễn. Ở khía cạnh học thuật, đề tài đóng
góp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài
đối với hiệu quả của các ngân hàng ở các thị trường mới nổi. Ngoài ra, ở khía cạnh
thực tiễn, các kết quả từ đề tài giúp đưa ra các cơ sở cho các kiến nghị và hàm ý về
mặt chính sách liên quan đến cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng nhằm phát
triển bền vững hệ thống tài chính, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Lịch sử đã chứng minh sự phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
thị trường trong thời buổi toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng thương mại đã biến đổi
mạnh mẽ từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu nay đã trở thành
những ngân hàng hiện đại, những tập đoàn tài chính khổng lồ, đa quốc gia. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại, tuy nhiên về mặt tổng quan
thì ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu
vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Nói một cách cụ thể thì ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các thực thể trong
nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả
năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài
chính, tín dụng, thanh toán cho các thực thể trong nền kinh tế.
Từ định nghĩa trên, có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức
tài chính có vai trò quan trọng của nền kinh tế. Vai trò của các định chế này có thể
tóm lược trên các khía cạnh sau:
-
Trước hết, với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại thực
hiện việc chuyển các khoản tiết kiệm thành các khoản tín dụng cho các cá
nhân và tổ chức kinh doanh thực hiện các hoạt động đầu tư. Đồng thời, ngân
hàng thương mại là một trong những thành viên quan trọng nhất của thị
trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát
hành để tài trợ cho các dự án và chương trình công cộng. Ngoài ra, ngân
hàng thương mại cũng là một trong những tổ chức cung cấp vốn lưu động,
vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp.
5
-
Thứ hai, với vai trò thanh toán, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng
thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách phát hành
và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử...
-
Với vai trò người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho khách
hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
-
Với vai trò đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng quản lý và
bảo lãnh phát hành hoặc mua lại chứng khoán.
-
Cuối cùng với vai trò thực hiện chính sách, các ngân hàng thương mại còn là
một kênh quan trọng để thực thi chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
2.1.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hiệu quả có thể được hiểu ở hai
khía cạnh như sau:
i. Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính
khác.
ii. Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và
phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý...
Hiệu quả hoạt động phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được chia
làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
-
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh
tế - chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên
loại chỉ tiêu này trong một số trường hợp lại khó có thể thực hiện so sánh
được. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn
6
những ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhưng không có nghĩa là các ngân hàng
quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ. Như vậy,
hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
các đầu vào.
-
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng tĩnh
(hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
hoặc dạng nghịch đảo, tức hiệu quả hoạt động = chi phí/kết quả kinh tế) hoặc
dưới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả
kinh tế/mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời
gian và không gian như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có
quy mô khác nhau, hay so sánh giữa các thời kỳ khác nhau. Tóm lại, quan
điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu
quả theo những khía cạnh khác nhau. Phần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về
một số thước đo hiệu quả hoạt động phổ biến thường được sử dụng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như các thước đo
sẽ được sử dụng trong luận văn này.
Các chỉ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá,
phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở cấp
ngành và cấp quản lý của chính phủ. Mỗi chỉ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến
số tài chính, qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các
ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Có
nhiều loại chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác
nhau của một ngân hàng, các chỉ số tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả
năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài
chính của một ngân hàng.
2.1.2.1.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh –theo
thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ thu lãi biên
7
ròng, tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng, tỷ lệ thu nhập hoạt động biên, hệ số thu nhập trên
mỗi cổ phiếu, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ
sở hữu. Cách tính toán các chỉ tiêu này được trình bày cụ thể dưới đây.
Tỷ lệ thu lãi biên ròng =
Tổng thu nhập – tổng chi phí
Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có)
Tỷ lệ thu lãi ngoài biên
ròng =
Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi
Tỷ lệ thu nhập hoạt động
biên =
Tổng thu hoạt động – tổng chi phí hoạt động
Tổng tài sản có
Tổng tài sản có
Lợi nhuận sau thuế
EPS =
Tổng số cổ phiếu thường hiện hành
Tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản có
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ thu lãi biên ròng, thu ngoài lãi biên ròng và thu nhập hoạt động biên
phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì
sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch
vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay
trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên
ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt
được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn
vốn có chi phí thấp. Trong khi đó, tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng đo lường mức chênh
lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi
phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành
8
thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Còn thu nhập trên cổ phiếu đo lường trực tiếp
thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu
quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình
chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng
rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân
hàng, nếu mức tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp có thể là kết quả của một chính
sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân
hàng cao quá mức. Ngược lại, mức tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao thường phản
ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều
tiết linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ
đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư
vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý).
Chỉ tiêu này cũng được sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ
tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần vì trên thực
tế hai chỉ tiêu này phản ánh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Một ngân
hàng có thể có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp nhưng vẫn có thể đạt được tỷ
suất sinh lợi trên vốn cổ phần khá cao do việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.
2.1.2.2.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập và chi phí
Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thương mại thường nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất
lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy, các thước
đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của
nhân viên gồm các chỉ tiêu sau:
9
-
Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: là một thước đo phản ánh mối
quan giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh
khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng.
-
Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời
gian): phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng.
-
Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu hệ
số này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tư) một
cách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
2.1.2.3.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
Ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả
năng sinh lời, thông thường trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại
cũng thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ phải đối mặt. Cùng với
sự hội nhập ngày càng sâu rộng, nền kinh tế thế giới hiện nay cũng chứa đựng nhiều
biến động. Điều này khiến các nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công
việc kiểm soát và đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đó là: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập. Từ đó
hình thành nên một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên khía cạnh
này.
-
Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng cho vay và cho thuê): chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao.
-
Tỷ lệ cho vay (cho vay ròng/tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được
phân bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Như vậy tỷ lệ này
cho thấy, việc tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro
thanh khoản nếu như nhu cầu rút tiền của công chúng tăng và chất lượng của
các khoản cho vay giảm.
-
Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất:
khi quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm với
lãi suất trong một thời kỳ nhất định, một ngân hàng có thể sẽ rơi vào tình
trạng bất lợi và thua lỗ có thể xảy ra nếu lãi suất giảm. Ngược lại, khi quy
10
mô vốn nhạy cảm với lãi suất vượt quá tài sản nhạy cảm với lãi suất, thua lỗ
chắc chắn xảy ra nếu lãi suất tăng.
-
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu): chỉ tiêu này phản
ánh bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo ra trên cơ sở một đồng vốn chủ sở
hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu. Vì vốn chủ sở
hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro phá sản của
ngân hàng càng cao.
Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, trong phân tích hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn sử dụng nhiều chỉ số tài chính khác như:
tổng dư nợ/vốn huy động (phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động)
hay chỉ tiêu vốn huy động/vốn tự có (phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ
nền kinh tế)...
Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận và đen lại hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mình các ngân hàng thương mại cần chú ý và kiểm soát hợp lý các chỉ
tiêu như: quy mô ngân hàng (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hoặc tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần); kiểm soát chi phí (chi phí hoạt động/ tổng thu hoạt động); cơ cấu
tiền gửi; đòn bẩy tài chính; mở rộng các dịch vụ thu phí; tăng trưởng về tài sản, tiền
gửi và các khoản chovay. Tuy nhiên không nên coi tiêu chí tăng trưởng về tài sản,
tiền gửi và các khoản cho vay như là một chỉ tiêu tốt cho lợi nhuận vì sự tăng
trưởng quá mức có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng kiểm soát, làm chi phí hoạt
động nhanh hơn tổng nguồn thu.
Tóm lại, trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại hiện nay thì các tỷ số tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến vì chúng khá
đơn giản và tương đối dễ hiểu trong phân tích, tuy nhiên chính mức độ đơn giản của
nó có thể trở thành vấn đề khá phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa ra một bức
tranh tổng thể khi kết hợp nhiều mặt, nhiều khía cạnh hoạt động khác nhau của ngân
hàng. Vì mỗi tỷ số chỉ cho biết hay đánh giá mối quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ
thể, không có một tỷ số nào cho chúng ta các kết luận tổng quát về tình trạng của
11
một ngân hàng, do đó, trong việc đánh giá tổng quan thực trạng của một ngân hàng
cần phải xem xét một loạt các chỉ số để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại
Hiệu quả hoạt động là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một
ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động cũng chính là tăng cường năng lực tài
chính, năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động
kinh doanh góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, để ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải
xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn,
nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), các nhân tố này có thể được chia làm hai
nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ
thể của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau
đến hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng thương mại.
2.1.2.1.
Nhóm nhân tố khách quan
Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của
môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hang thương mại, vì đây cũng là
điều kiện để quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo
khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh, do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho
12
các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời
khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được
nâng cao.
Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì cũng
chính những nhân tố này lại lànhững nhân tố bất lợi cho hoạt động của các ngân
hàng thương mại như nhu cầu vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng
làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa, hiện nay quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế
của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau, luồng vốn quốc tế đã và
đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ, điều này đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt
Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội mới như có thể tranh
thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát
triển... Tuy nhiên, bên cạnh đó ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập đoàn tài chính đầy
tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý...). Trong khi thực tế hiện nay cho
thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam còn yếu về mọi mặt từ năng lực tài chính,
kinh nghiệm quản trị ngân hàng, công nghệ đến nguồn nhân lực. Ngoài ra, với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì sự biến động của tình hình
kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế giới mà nhất là các bạn hàng của
Việt Nam cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các
văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Thực tiễn cho thấy sự
phát triển của các nền kinh tế thị trường trên thế giới hàng trăm năm qua đã minh
chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc điều hành nền kinh tế thị
trường. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng không phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Khác
13
với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, nơi đã có một hệ thống luật khá
đầy đủ và được sửa đổi cũng như bổ sung nhiều lần trong quá trình phát triển của
mình thì ở Việt Nam do mới chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa sang
vận hành theo nền kinh tế thị trường trong 30 năm, do đó hệ thống luật còn thiếu và
chưa đầy đủ. Đây cũng thực sự là một trở ngại đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Đồng thời, quá trình tiền tệ hóa diễn ra nhanh trong thời gian gần đây
đòi hỏi Việt Nam phải sớm thông qua các bộ luật mới và sửa đổi các điều luật
không còn phù hợp với tình hình kinh tế, có như vậy hệ thống luật pháp mới thực sự
tạo lập được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh làm cơ sở để giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại nảy sinh trong hoạt động kinh tế, xã hội. Như vậy, rõ ràng môi
trường luật pháp có vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh tế nói
chung và đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng, là cơ sở tiền đề
cho ngành ngân hàng phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2.2.
Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan được bàn đến chính là các nhân tố bên trong nội bộ
của chính các ngân hàng thương mại như các nhân tố về năng lực tài chính, cấu trúc
sở hữu, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất
lượng của lao động...
Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một ngân hàng thương mại thường được biểu hiện
trước hết là qua khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể
hiện sức mạnh tài chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng
tới quy mô kinh doanh của ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả
năng đầu tư tài chính và trình độ trang bị công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời
cũng là một nhân tố phản ánh năng lực tài chính của một ngân hàng vì nó thể hiện
tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là khả năng phòng ngừa và
chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính.
Nếu nợ xấu tăng thì dự phòng rủi ro cũngphải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả
14
năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại, nếu nợ
xấu tăng nhưng dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp có nghĩa là tình trạng tài chính
xấu và năng lực tài chính bù đắp cho các khoản chi phí này bị thu hẹp.
Cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc tác động đến chất lượng
quản trị điều hành cũng như định hướng mục tiêu của các ngân hàng. Phân tích chi
tiết về vai trò của cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau.
Năng lực quản trị và điều hành
Năng lực quản trị và điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng. Năng lực quản trị điều hành trước hết là phụ thuộc
vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế
điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường. Tiếp theo
năng lực quản trị, điều hành còn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi
phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra được một
tập hợp đầu ra cực đại.
Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ chính sẽ phản ánh năng lực công nghệ
thông tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì ngành ngân
hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ
truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công
nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và
tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng
Trình độ, chất lượng của người lao động
15
Nhân tố con người là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất
kỳ hoạt động nào của các ngân hàng thương mại. Xã hội càng phát triển thì càng đòi
hỏi các ngân hang càng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính
điều này đòi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp
ứng kịp thời đối với những thay đổi của thị trường và xã hội. Việc sử dụng nhân lực
có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được
những khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các
hoạt động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu
được các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với công nghệ mới.
2.2.
Lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại
Phần này sẽ trình bày khái niệm về cấu trúc sở hữu và các lý thuyết liên quan
đến tác động của hai loại hình sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài lên hiệu quả
của các ngân hàng. Các lý thuyết này sẽ là cơ sở để tác giả xây dựng các giả thuyết
chính của luận văn.
2.2.1. Khái niệm cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu có thể được xác định theo hai khía cạnh: Quyền sở hữu tập
trung (ownership concentration) và quyền sở hữu hỗn hợp (ownership mix) (Gursoy
& Aydogan, 2002).
Quyền sở hữu tập trung là những cổ đông nắm giữ nhiều cổ phiếu nhất.
Trong nghiên cứu của Rokwaro (2013) khái niệm mức độ tập trung sở hữu được sử
dụng là tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất trong các ngân hàng của Kenya.
Antoniadis cùng cộng sự (2010) cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ cổ đông sở
hữu cổ phiếu lớn nhất đến kết quả hoạt động của các ngân hàng ở Trung Đông và
Nam Phi.
Khái niệm quyền sở hữu hỗn hợp bao gồm các tỷ lệ sở hữu khác nhau liên
quan đến các đặc tính của cổ đông như: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu tư
nhân, tỷ lệ sở hữu nhà nước. Các hình thức sở hữu này cũng được đề cập đến trong
16
nhiều nghiên cứu liên quan đến loại hình sở hữu trong ngân hàng thương mại
(Micco cùng cộng sự, 2007; Lin & Zhang, 2009; Kim cùng cộng sự, 2012).
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm cấu trúc sở hữu theo hướng
thứ hai, tức xem xét các loại hình sở hữu liên quan đến đặc tính của cổ đông. Do
hạn chế về thời gian và dữ liệu, luận văn này tập trung phân tích tác động của tỷ lệ
sở hữu trong ngân hàng thương mại của các nhóm cổ đông nhà nước và nước ngoài.
Phần dưới đây sẽ trình bày các lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm có liên quan
đến hai loại hình sở hữu này.
2.2.2. Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại
Lý thuyết về vai trò của sở hữu nhà nước trong các ngân hàng dựa trên quan
điểm về vai trò chính trị của sở hữu nhà nước và lý thuyết đại diện.
Dựa trên quan điểm về vai trò chính trị của nhà nước, các ngân hàng có sở
hữu nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các nguồn vốn với chi phí thấp cho các bên có
liên quan nhằm mục đích chính trị thay vì kinh tế. Shleifer và Vishny (1997) chỉ ra
rằng các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước nhìn bên ngoài có vẻ là thuộc sở hữu
của toàn dân, song trong thực tế lại được vận hành bởi những người có quyền kiểm
soát tập trung cao độ nhưng không có quyền đối với dòng tiền và chính điều này đã
khiến cho các ngân hàng có sở hữu nhà nước hoạt động không có tính hiệu quả cao.
Cùng quan điểm này, Boycko cùng cộng sự (1996) cho rằng các doanh nghiệp này
hoạt động thiếu hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác do chúng có thể phải
phục vụ cho các mục tiêu chính trị. Thực tế là các mục tiêu chính trị có thể sẽ không
đồng nhất với việc tối đa hóa lợi nhuận hay giá trị doanh nghiệp. Thêm vào đó,
quan điểm quản lý liên quan đến các doanh nghiệp thuộc sở nhà nước lại cho rằng
các doanh nghiệp này thiếu hiệu quả vì không có cơ chế giám sát các nhà quản lý
một cách chặt chẽ. Cụ thể là quan điểm này cho rằng các nhà quản lý của các công
ty có sở hữu nhà nước chỉ điều hành chứ không sở hữu tài sản. Do đó, họ ít nỗ lực
hơn trong hoạt động quản lý và có xu hướng phân bổ nguồn lực cho các mục đích
cá nhân. Kết hợp cùng với việc thiếu cơ chế giám sát các nhà quản lý, các nguyên
nhân này dẫn đến việc các quản lý có xu hướng mạo hiểm hơn và hiệu quả doanh
17
nghiệp cũng thấp hơn.
Một quan điểm khác về vai trò của sở hữu nhà nước được hình thành trên
quan điểm về bất cân xứng thông tin, theo đó bất cân xứng thông tin có thể làm gia
tăng chi phí đại diện, dẫn đến làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp nói chung
(Jensen & Meckling, 1976). Dựa trên lý thuyết về chi phí đại diện bắt nguồn từ bất
cân xứng thông tin, các lập luận về vai trò của sở hữu nhà nước đối với hiệu quả của
doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng đưa đến những dự đoán theo hai
chiều hướng trái ngược nhau.
Trước hết, chiều hướng lập luận đầu tiên ủng hộ vai trò tích cực của sở hữu
nhà nước lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng dựa trên dự báo sở hữu nhà
nước có thể làm giảm chi phí đại diện thông qua việc giảm thiểu bất cân xứng thông
tin. Brealey và cộng sự (1977) và Perotti (1995) chỉ ra rằng phần sở hữu giữ lại của
nhà nước trong quá trình niêm yết giúp hạn chế bất cân xứng thông tin lý do là vì sở
hữu nhà nước vừa là sở hữu của một cổ đông bên trong, vừa là một bộ phận của hệ
thống kiểm soát bên ngoài, dựa trên hệ thống khuôn khổ pháp luật và quy định.
Hearn và Piesse (2013) cho rằng sở hữu dài hạn của nhà nước đưa ra tín hiệu về sự
bảo vệ đối với cổ đông thiểu số, giảm sự không chắc về thông tin và hạn chế rủi ro
lựa chọn đối nghịch. Điều này dẫn đến giảm chi phí đại diện.
Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, có lập luận cho rằng sở hữu nhà nước
có thể gia tăng bất cân xứng thông tin và chi phí đại diện. Nếu xem nhà nước là cổ
đông nội bộ thì có lập luận cho rằng cổ đông nội bộ sẽ biết nhiều thông tin hơn nhà
đầu tư bên ngoài, dẫn đến gia tăng chi phí đại diện theo như Chiang và Venkatesh
(1988). Nếu xem cổ đông nhà nước là cổ đông kiểm soát thì có thể xuất hiện tác
động hai chiều của cổ đông kiểm soát lên vấn đề đại diện. Một mặt, cổ đông kiểm
soát có thể kiểm soát hoạt động quản lý tốt hơn, đồng nhất lợi ích của nhà quản lý
và cổ đông bên ngoài dẫn đến giảm chi phí đại diện và giảm bất cân xứng thông tin
(Hope và cộng sự, 2009). Mặt khác, cổ đông kiểm soát có thể tận dụng lợi thế của
mình và làm gia tăng bất cân xứng thông tin (Barclay & Holderness, 1991; Heflin &
Shaw, 2000).
18
Như vậy có thể thấy khác với lập luận dựa trên yếu tố chính trị, lập luận dựa
trên bất cân xứng thông tin có thể đưa đến những dự báo trái ngược nhau về tác
động của sở hữu nhà nước lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên,
đối với các thị trường mới nổi vốn có sự chi phối khá mạnh của sở hữu nhà nước và
thường được xem là phải gánh chịu vấn đề bất cân xứng thông tin nghiêm trọng hơn
so với các thị trường phát triển thì lập luận về tác động ngược chiều của loại hình sở
hữu này lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng dường như nhận được nhiều sự
ủng hộ hơn.
Ngoài ra, lập luận về việc sở hữu nhà nước có thể giảm tính bất ổn của thông
tin và do đó làm giảm bất cân xứng thông tin có thể không hoàn toàn đúng với các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia mới nổi. Sử dụng chênh lệch hỏi mua-chào bán để
đo lường chi phí đại diện, Choi và cộng sự (2010) nghiên cứu trên một thị trường
mới nổi có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam là Trung Quốc đã tìm thấy tỷ lệ sở
hữu nhà nước có tương quan dương với chênh lệch hỏi mua-chào bán, hàm ý rằng
sở hữu nhà nước làm tăng bất cân xứng thông tin và làm tăng chi phí đại diện. Lập
luận này được dựa trên các nghiên cứu cho thấy yếu tố chính trị chi phối trong các
quyết định cổ phần hóa, dẫn đến gia tăng bất cân xứng thông tin trong các doanh
nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước (Wei và cộng sự, 2005; Chen và cộng sự, 2008).
Do đó, dựa trên lập luận này, phần lớn các nghiên cứu đều xây dựng giả thuyết về
mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Bằng chứng thực nghiệm về mối tương quan này sẽ được trình bày ở phần
sau.
2.2.3. Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Lý thuyết về tác động của sở hữu nước ngoài lên hiệu quả hoạt động của
ngân hàng khá trái ngược. Một mặt, giả thuyết lợi thế sân nhà (home field
advantage) của Berger cùng cộng sự (2000) dự đoán rằng các ngân hàng nước ngoài
sẽ gặp bất lợi hơn khi cung cấp các dịch vụ giống với các ngân hàng nội địa, dẫn
đến chi phí cao hơn và lợi nhuận thấp hơn. Các bất lợi này đến từ khoảng cách về
mặt địa lý giữa người chủ và người đại diện, khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ hoặc