Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ DIỆU HẰNG

HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI ĐỨC VƢỢNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là do tôi thực hiện, những số liệu, thông tin đƣợc trình
bày trong luận văn là dựa trên sự tổng hợp, phân tích thông tin từ những
nguồn đáng tin cậy và dựa trên kết quả tôi thực hiện khảo sát thu thập đƣợc.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và xin nhận hoàn toàn trách
nhiệm về những gì liên quan tới luận văn này.


Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016
Học viên

Tạ Thị Diệu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trƣớc hết, cho phép tôi đƣợc
gửi tới Ban giám đốc Học viện hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo Khoa sau
đại học trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
chân thành nhất. Những kiến thức quý báu mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt
trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và
trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Lại
Đức Vƣợng - Ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công
tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành việc học tập nâng cao kiến thức. Cảm ơn
các đồng nghiệp, các cô, bác, anh, chị đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát,
cung cấp những thông tin hết sức quý giá cho luận văn của tôi.
Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng
đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công - Học viện
hành chính Quốc Gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016
Học viên

Tạ Thị Diệu Hằng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ..................................... 7
5.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 7
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH ........... 10

1.1. Khái niệm về nền hành chính, cải cách hành chính và hiện đại hóa hành
chính .................................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm hành chính, nền hành chính ..................................................... 10
1.1.2. Cải cách hành chính .................................................................................. 11
1.1.3. Hiện đại hóa hành chính ............................................................................ 15
1.2. Nội dung của hiện đại hóa hành chính tại UBND cấp huyện ...................... 25
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................ 31

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 31
2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................ 34
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính .................... 34
2.2.2. Tăng cƣờng gửi nhận văn bản hành chính qua mạng và cung cấp dịch vụ
trực tuyến ............................................................................................................. 47

2.2.3. Công bố danh mục thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử ......... 50
2.2.4. Áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động quản lý hành chính .................. 53
2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc .......... 66


2.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................................ 70

2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 70
2.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 71
2.4. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 72
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................................... 74

3.1. Định hƣớng, quan điểm của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng về hiện
đại hóa hành chính............................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đại hóa hành chính ở
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 81
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND Thành phố Việt
Trì đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý .......................................... 83
3.2.2. Tiếp tục tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc ................................................... 85
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên thông
hiện đại”, “một cửa điện tử” ................................................................................ 86
3.2.4. Áp dụng tiêu chuẩn ISO phù hợp với điều kiện làm việc tại UBND thành
phố Việt Trì trong quản lý hành chính công ...................................................... 87
3.2.5. Triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung CCHC và nội dung hiện đại
hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì ................................................... 87
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 91


1.Kết luận ............................................................................................................ 91
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95

PHỤ LỤC

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ, công chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐHHC

: Hiện đại hóa hành chính


HCNN

: Hành chính nhà nƣớc

ISO

: Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

6


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ hài lòng của của tổ chức và công dân về cơ sở vật chất tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (ĐVT: %) ............................................................. 69
Bảng 2.2. Mức độ hài lòng của các hộ về CSVC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thành phố Việt Trì (Đvt: %) [3, tr. 32-33].................................................... 70
Biều đồ 2.1. Mức độ kịp thời khi ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT tại UBND
Thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=63) ................................................................. 37

Biểu đồ 2.2. Mức độ ban hành kịp thời kế hoạch ứng dụng CNTT tại cơ quan
UBND Thành phố Việt Trì qua các năm (ĐVT: %, N= 63) ............................... 37
Biều đồ 2.3. Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng CNTT tại UBND Thành
phố Việt Trì (Đvt: %, N=75) ............................................................................... 39
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBCC tại UBND Thành phố Việt Trì về hiệu quả
ứng dụng CNTT vào hoạt động (ĐVT: %, N=80) .............................................. 40
Biểu đồ 2.5. Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT vào hoạt động hành chính theo
thâm niên công tác của CBCC (ĐVT: %, N=80)................................................ 42
Biểu đồ 2.6. Mức độ sử dụng hòm thƣ điện tử công vụ của CBCCtại UBND
Thành phố Việt Trì trong việc xử lý công vụ (ĐVT: %, N=80) ......................... 44
Biểu đồ 2.7. Tự đánh giá khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động xử lý
công vụ của CBCC tại UBND thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=) ..................... 44
Biểu đồ 2.8. Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của UBND Thành phố
Việt Trì (ĐVT: %, N=60).................................................................................... 50
Biểu đồ 2.9. Mức độ hiểu biết của cán bộ công chức TP. Việt Trì về nội dung
hiện đại hóa hành chính theo số năm công tác (ĐVT: %) .................................. 45
Biểu đồ 2.10. Các yếu tố ảnh hƣởng của việc áp dụng ISO đến hiệu quả làm việc
của CBCC tại UBND thành phố Việt Trì (ĐVT: %) .......................................... 56


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Từ Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định CCHC là khâu đột phá và là
một trong những giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành
chính, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nƣớc, mà trƣớc hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động
của hệ thống HCNN nói chung. Đồng thời, CCHC cũng giúp xây dựng nền
HCNN trong sạch, vững mạnh, bảo đảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả; đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát

huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân; xoá bỏ về cơ bản các TTHC mang
tính quan liêu, rƣờm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện
các thủ tục mới theo hƣớng công khai, đơn giản và thuận tiện. HĐHHC là một
trong 6 nội dung trọng tâm của CCHC ở Việt Nam hiện nay.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CCHC trong quá trình phát triển của
đất nƣớc cùng với những kết quả khả quan mà Chƣơng trình tổng thể CCHC
giai đoạn 2001-2010 mang lại, ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết 30c/NQ-CP ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn
2011-2020 với mục đích tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt đƣợc trong
giai đoạn trƣớc, đồng thời đẩy mạnh công cuộc CCHC trong giai đoạn mới
(2011-2020). Chƣơng trình tổng thể đƣợc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ
năm 2011 đến năm 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016 đến năm 2020. Với mỗi
giai đoạn có mục đích rõ ràng, mục tiêu cụ thể, phù hợp với yêu cầu, tình hình
thực tiễn đặt ra.
Nhiệm vụ của CCHC giai đoạn này tập trung vào các việc nhƣ: cải cách
thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy HCNN; xây dựng và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBCC, viên chức; cải cách tài chính công và đặc biệt là
HĐHHC. HĐHHC có tác động tích cực trong cải cách TTHC; đòi hỏi nâng cao
1


chất lƣợng nguồn nhân lực, CBCC và thúc đẩy hoàn thiện xây dựng chính phủ
điện tử đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải nhận thức đúng về HĐHHC là
nhƣ thế nào, cũng nhƣ vai trò của nó trong công cuộc CCHC.
Thực hiện công cuộc Đổi mới, Chính phủ đã đầu tƣ để rà soát lại toàn bộ
các hệ thống thể chế nhằm đáp ứng yêu cầu tạo ra môi trƣờng thông thoáng cho
ngƣời dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều quyết định quan trọng trong chỉ đạo
của Chính phủ đã đƣợc đƣa vào cuộc sống và có tác động tích cực, tạo thuận lợi

cho các cơ quan nhà nƣớc tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, đây là một công việc
không đơn giản, vì bản thân hệ thống thể chế vẫn còn thiếu đồng bộ và thiếu
nhất quán, nhiều bộ, ngành vẫn giữ những quy định tạo thuận lợi cho việc quản
lý của mình, chứ chƣa thật sự chuyển mạnh sang tạo thuận lợi cho ngƣời dân,
doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; trong giải quyết các công việc nội bộ, của dân
và doanh nghiệp, công chức không giải quyết đúng theo quy trình, trình tự thủ
tục pháp luật... Những cải cách mới chỉ là bƣớc đầu, nền HCNN vẫn còn mang
nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp trƣớc đây, trở thành
lực cản, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong điều kiện mới.
Công cuộc cải cách và hiện đại hóa nền hành chính là lâu dài, phức tạp, khó
khăn.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
Phú Thọ. Trong những năm qua, UBND Thành phố đã chỉ đạo và tổ chức thực
hiện đạt kết quả tốt các nội dung CCHC. Tuy thế thực tiễn cho thấy, trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ CCHC ở thành phố Việt Trì, mới chỉ tập trung vào cải
cách TTHC, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ HĐHHC vẫn chƣa đƣợc coi trọng,
mặc dù HĐHHC góp phần tạo ra cơ sở hết sức quan trọng giúp hoàn thành tốt
các nội dung CCHC.
Kết thúc giai đoạn 1 trong Chƣơng trình tổng thể CCHCNN (2011 –
2015), cần thiết phải có những đánh giá, đo lƣờng hoạt động cải cách hành chính
2


nói chung, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì
và tìm ra những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng và rút ra bài học kinh nghiệm
cho giai đoạn 2016-2020; Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá
hiệu quả thực hiện công tác CCHC luôn là mối quan tâm của các ngành khoa
học xã hội nhƣ hành chính học, quản lý hành chính công, xã hội học .... Chính vì
vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản

lý công. Hi vọng rằng với quá trình thực hiện luận văn cũng nhƣ hiểu rõ về kết
quả từ đề tài nghiên cứu của mình sẽ giúp tôi nắm vững hơn kiến thức chuyên
môn về CCHC và từ đó vận dụng những kiến thức này vào trong công việc của
mình một cách hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, ở Việt Nam đã, đang có nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu về
CCHC, hiện đại hóa nền hành chính trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ... Từ đó có những phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và đề
xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả CCHC và HĐHHC:
Luận án tiến sĩ: “Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị trong cải
cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Xuân Đông
đƣợc thực hiện vào năm 1996 là một công trình nghiên cứu khoa học sau 10
năm tiến hành Đổi mới. Luận án nêu rõ quá trình hình thành và phát triển của
hành chính đô thị Việt Nam. Đồng thời cũng mô tả thực trạng pháp lý và việc tổ
chức bộ máy hành chính đô thị hiện nay. Từ đó cũng đề ra một số giải pháp và
phƣơng hƣớng đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị Việt Nam. Tuy nhiên
khía cạnh hiện đại hóa hành chính chƣa đƣợc phân tích và đánh giá nhƣ yếu tố
tác động tích cực đến hoàn thiện nền hành chính phát triển và hiện đại.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công: “Cải cách hành chính trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Lê
Thị Hồng Giang, thực hiện năm 2012. Luận văn đã hệ thống đƣợc những lý luận

3


cơ bản về CCHC cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế thực hiện CCHC thời gian qua
tại địa bàn huyện Sóc Sơn, để từ đó nêu lên một số kiến nghị, giải pháp tập trung
vào hai nội dung chính là cải cách TTHC và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC, viên chức nhằm tiếp tục thực hiện CCHC trên địa bàn huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2020.

“Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính nhà
nước trong giai đoạn hiện nay” - luận án tiến sĩ đƣợc thực hiện năm 2012 bởi
tác giả Nguyễn Hữu Nhân. Đây là một đề tài khá hấp dẫn có tính thực hiện và lý
luận cao. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thành ủy thành phố Hồ Chí Minh
lãnh đạo CCHC nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trong thời gian qua đƣợc mô
tả, phân tích cụ thể trong nội dung luận án. Và luận án cũng đã trình bày thực
trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm, phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu tăng
cƣờng sự lãnh đạo của thành ủy, thành phố Hồ Chí Minh đối với CCHC nhà
nƣớc đến năm 2020.
Luận án tiến sĩ “Vấn đề con người trong cải cách hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay”, của tác giả Hà Quang Trƣờng thực hiện năm 2013. Luận án
đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về con ngƣời với vai trò là chủ thể
và khách thể của quá trình CCHC nhà nƣớc ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp
nhằm phát huy nhân tố con ngƣời trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
Bài viết “Cần một góc nhìn mới về hiện đại hóa nền hành chính ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu năm 2012 đăng trên tạp chí Dân chủ và
pháp luật- số tháng 06/2012. Bài viết trình bày góc nhìn mới thiết thực hơn cho
quá trình HĐHHC nƣớc ta. HĐHHC - khởi nguyên những khác biệt, HĐHHC
cần bắt đầu từ “hiện đại hóa” tƣ duy, động lực để HĐHHC.
Bài viết “Một số vấn đề về cải cách và hiện đại hóa hành chính hiện nay”
của tác giả Lƣu Kiếm Thanh đã đề cập đến một số vấn đề trong quá trình thực
hiện CCHC và đặc biệt là HĐHHC hiện nay, những kết quả đạt đƣợc và những
thách thức đề ra trong thời gian tới.

4


Bài viết “Cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015” của
tác giả Hà Quang Trƣờng đăng trên tạp chí Cộng sản ngày 23 tháng 6 năm 2015
đã mô tả rõ mục đích, nhiệm vụ, và các mục tiêu cụ thể của quá trình Cải cách

nền hành chính nhà nƣớc phù hợp với những vấn đề của thời kỳ phát triển kinh
tế xã hội hiện nay.
Hầu hết các nghiên cứu trƣớc đã đề cập đến thực trạng CCHC, những mặt
tích cực và hạn chế khi thực hiện CCHC ở cấp độ vĩ mô. Tuy nhiên chƣa có
nghiên cứu cụ thể đánh giá từng nội dung, nhiệm vụ chính trong chƣơng trình
CCHC tổng thể ở các giai đoạn ở một địa phƣơng cụ thể; Chƣa thực sự coi trong
nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính. Chính vì vậy, với đề tài luận văn của mình,
tôi hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những hiệu quả đạt đƣợc từ thực hiện
nhiệm vụ HĐHHC ở cấp cơ sở đồng thời cũng sẽ chỉ rõ những thuận lợi, khó
khăn và bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra trong quá trình thực hiện công tác
HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó cũng mạnh dạn đề
xuất một vài giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa thực hiện công tác HĐHHC tại
UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Với mục đích đi sâu đánh giá kết quả thực hiện nội dung HĐHHC ở
UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ mà cụ thể là các nội dung: ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống quản lý ISO
9001:2008 trong hoạt động của cơ quan hành chính và từng bƣớc hoàn thiện đầu
tƣ xây dựng trụ sở cơ quan hành chính. Từ đó sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về
quá trình thực hiện HĐHHC của địa phƣơng trong chƣơng trình CCHC nhà
nƣớc giai đoạn 2011 - 2015. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện
HĐHHC giai đoạn 1 sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu, là cơ sở cho việc thúc
đẩy và thực hiện có hiệu quả hơn công tác HĐHHC giai đoạn 2: từ năm 2016
đến năm 2020 tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực trạng HĐHHC tại UBND thành phố
Việt Trì giai đoạn 2011-2015, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn 2016-2020.
Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về HĐHHC; phân tích thực trạng
HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015.
- Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và tìm ra những yếu tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai
đoạn 2011-2015, bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một vài giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ
- Về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 2/2016 – 12/2016. Dữ
liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn từ các báo cáo của UBND thành phố
Việt Trì từ năm 2011 – 2015.
- Về phạm vi khách thể và nội dung:
Khách thể nghiên cứu của luận văn bao gồm CBCC đang làm việc tại các
cơ quan, phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND thành phố Việt Trì.

6


Bên cạnh đó, trong đề tài luận văn này, tôi tập trung tìm hiểu, phân tích và
đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC đồng thời cũng tìm hiểu, phân

tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ HĐHHC
tập trung vào nghiên cứu quá trình hiện đại hóa nền hành chính theo nội dung
chƣơng trình Nghị quyết 30c/NQ-CP bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2008 trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc và từng bƣớc hoàn thiện đầu tƣ xây
dựng trụ sở cơ quan hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ
năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Quản lý xã hội về mặt hành
chính cũng luôn cần đổi mới, cải tiến, hiện đại hóa để phù hợp với tình hình phát
triển của thực tiễn xã hội; những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách
của Đảng và nhà nƣớc ta về CCHC và trọng tâm về nhiệm vụ HĐHHC. Đồng
thời luận văn cũng kế thừa và phát triển thêm những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động HĐHHC của các công trình khoa học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ
thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến CCHC và HĐHHC
từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc.
Luận văn tiến hành nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp luật, văn bản
quy phạm pháp luật nhƣ Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ, Chỉ
thị, Hƣớng dẫn, Chƣơng trình .v.v. của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, chính
quyền địa phƣơng để làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên
quan đến đề tài.
7


Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các báo cáo nghiên cứu khoa học,

các báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại UBND Thành phố Việt
Trì… để nắm rõ hơn về quá trình thực hiện nội dung HĐHHC, các yếu tố tác
động và kết quả thực hiện các mục tiêu HĐHHC trên địa bàn nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp điều tra khảo sát xã hội học
Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học là phƣơng pháp thu thập thông tin và
đánh giá hiệu quả thực hiện hiện đại hóa nền hành chính bằng phiếu khảo sát
ngƣời thực hiện công tác cải các hành chính và ngƣời dân.
Cụ thể trong nghiên cứu của mình tôi xây dựng bảng hỏi ngắn để khảo sát
CBCC đánh giá về việc thực hiện nội dung HĐHHC tại UBND thành phố Việt
Trì (tối thiểu 60 CBCC ở các phòng, ban, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND Thành phố) và thăm hỏi ý kiến của ngƣời dân đến liên hệ giải quyết thủ
tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Thành phố Việt Trì
để đo lƣờng mức độ hài lòng của họ đối với chất lƣợng dịch vụ hành chính công
đang đƣợc UBND Thành phố cung cấp.
Các bƣớc tiến hành điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều
tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn; xác định đối tƣợng điều tra và
phát phiếu điều tra; tổng hợp ý kiến làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiệu
quả thực hiện HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì.
Thời gian đánh giá: quý 3/2016. Số liệu qua điều tra đƣợc thu thập, xử lý
tổng hợp ra kết quả bằng cách thống kê số lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng, số lƣợng
lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hƣởng, các biện pháp tác động làm căn cứ tính
tỷ lệ % để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Xử lý số liệu điều tra.
Bên cạnh đó còn sử dụng phƣơng pháp phân tích - tổng hợp và so sánh
thông tin sau khi thu thập đƣợc đối chiếu với mục tiêu đề ra để đánh giá hiệu
quả thực hiện hiện đại hóa nền hành chính trên địa bàn nghiên cứu đã diễn ra
nhƣ thế nào.

8



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần quan trọng vào việc đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC trong giai đoạn 1 (2011-2015) tại
UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong khuôn khổ thực hiện các 6 nội
dung của chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc 2011-2020.
Từ đó, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cụ thể trong quá trình thực hiện
mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính đã đề ra, đồng thời đề xuất những hƣớng
giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng.
Cuối cùng, luận văn cũng góp phần giúp cho các nhà quản lý, đội ngũ
CBCC phụ trách công tác CCHC tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ hiểu
sâu rộng hơn về các vấn đề, yếu tố liên quan đến việc làm thế nào để thực hiện
nhiệm vụ HĐHHC đạt hiệu quả tốt hơn trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiện đại hóa hành chính
Chƣơng 2: Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại
hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH

1.1. Khái niệm về nền hành chính, cải cách hành chính và hiện đại hóa hành
chính
1.1.1. Khái niệm hành chính, nền hành chính

Thuật ngữ “Hành chính” có gốc từ tiếng La tinh “administration” là quản
lý, lãnh đạo. Hiện nay có khá nhiều cách hiểu và giải thích khác nhau về thuật
ngữ này, tuỳ theo góc độ tiếp cận của từng nhà nghiên cứu. Tuy có nhiều cách
tiếp cận, nhƣng đặc điểm cơ bản của hành chính xuất phát từ việc trong bất kỳ
xã hội nào cũng cần có sự phân công lao động, cần tới sự xác lập những tỉ lệ
giữa các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo nghĩa Hán - Việt: Hành chính là sự thi hành những chính sách và
pháp luật của chính phủ tức là quản lý hành chính nhà nƣớc.
Trong cuốn giáo trình Hành chính học đại cương của GS. Đoàn Trọng
Tuyến: Hành chính đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng, hành chính chỉ những hoạt động, những tiến trình chủ
yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi những mục tiêu, những nhiệm
vụ đã đƣợc xác định trƣớc.
Theo nghĩa hẹp, hành chính là nền HCNN hay còn gọi là nền hành chính
công, là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nƣớc do các cơ quan có tƣ
cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dƣới luật nhằm thực thi
chức năng quản lý nhà nƣớc giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu
hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân với nhà nƣớc. Với ý nghĩa
nhƣ vậy, hành chính là hành động quản lý thực tiễn cũng là hoạt động khoa học.
Theo TS. Nguyễn Hữu Khiển, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia:
“Hành chính ngày nay được hiểu là hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, nó

10


phải được xem xét trong mối quan hệ Nhà nước và hệ thống chính trị, tức là
trong một thể chế xã hội cụ thể”. [1]
Nhƣ vậy, “Hành chính theo nghĩa chung là quản lý công việc, là quản lý
xã hội; theo nghĩa riêng, hẹp hơn là công việc nhà nước và tổ chức quản lý nhà

nước. Về cơ bản, hành chính là tổng thể những hoạt động nhất định do con
người, chủ thể quản lý thực hiện đối với khách thể quản lý nhằm cải tạo khách
thể, bảo đảm cho nó vận động tới một mục tiêu đã định”. [1] Hành chính chính
là hoạt động quản lý của con ngƣời để tạo ra sự vận hành mang tính hệ thống
của xã hội. Hiểu chung nhất, hành chính đƣợc coi là một loại hoạt động của các
nhóm ngƣời hợp tác với nhau để hoàn thành các mục đích chung.
1.1.2. Cải cách hành chính
Thuật ngữ “cải cách” đƣợc sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ phƣơng Tây
và phƣơng Đông, đƣợc hiểu là một quá trình, một hoạt động có ý thức, có mục
đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hƣớng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ
bằng cái mới. Cải cách có thể diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Có
những hoạt động cải cách có tính chất cách mạng, có những cuộc cải cách chỉ là
sự thay đổi ít nhiều so với ban đầu. Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ
không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải
cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. “Cải cách còn
được xem là một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu
rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất
định”. [3] Với ý nghĩa đó, cải cách hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Căn cứ vào quan niệm về cải cách và hành chính đã làm rõ ở trên thì
CCHC chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con ngƣời nhằm hợp lý
hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chƣơng trình điều hành, quản lý
các hệ thống. Nhƣ vậy, CCHC là hoạt động cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện công
tác quản lý cho tất cả các hệ thống trong xã hội. [1] Song do hành chính gắn

11


chủ yếu với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các thể chế chính trị nên khái
niệm CCHC thƣờng đƣợc coi là đồng nhất với khái niệm CCHC nhà nƣớc.

Trên cơ sở nêu trên, các khái niệm CCHC thống nhất tại các điểm sau:
- Cải cách hành chính là sự thay đổi có kế hoạch theo một mục tiêu xác
định nhƣng không làm triệt tiêu hay thay đổi bản chất của hệ thống HCNN mà
để hệ thống HCNN hoạt động hiệu quả hơn;
- Cải cách hành chính hƣớng tới điều tiết những mâu thuẫn trong cơ cấu
tổ chức và cơ chế quản lý của bộ máy HCNN;
- Cải cách hành chính tập trung vào việc định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, cá nhân mà thông qua đó nhằm thiết lập một hệ thống hành chính chặt chẽ
từ trên xuống dƣới;
- Cải cách hành chính không phải là cải cách chế độ chính trị - kinh tế-xã
hội mà là quá trình khắc phục mọi trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của nền hành chính, làm cho nó phát triển một cách năng động và phù hợp
với sự biến đổi kinh tế-xã hội;
Tuy nhiên, cũng trên cở sở của khái niệm cải cách, khi nhấn mạnh đến cấp
độ, mức độ, tính chất của các cuộc cải cách đã hình thành nên hai luồng khái
niệm về CCHC nhƣ:
Một là: CCHC là phải nhằm mục tiêu thay đổi toàn bộ các nội dung của
nền hành chính nhƣ: thể chế, bộ máy, tài chính công, công vụ, công chức…Từ
đó, cần phân biệt CCHC với những biến đổi thông thƣờng, những "cải tiến",
“đổi mới” thƣờng nhật trong một nền hành chính tƣơng đối ổn định và phát
triển. Những cải tiến này hƣớng tới thay đổi ở một số bộ phận, quá trình nhỏ nào
đó để nền hành chính đƣợc hoàn thiện thêm. Về quy mô và phạm vi, những “cải
tiến”, “đổi mới” trong nền hành chính thƣờng đƣợc giới hạn ở một lĩnh vực hẹp
của nền hành chính công, diễn ra trong thời gian ngắn nhằm đáp ứng những đòi
hỏi mang tính khu vực, cục bộ, phiến diện và không phải là quá cấp thiết đối với
cả một nền hành chính. Trong khi đó, CCHC đƣợc nhìn nhận là một quá trình
cải biến có tầm vóc và phức tạp hơn, tập trung vào nhiều nội dung, yêu cầu lớn
12



chứ không chỉ là các vấn đề mang tính cải tiến. Nó đòi hỏi phải có các nghiên
cứu toàn diện về quan điểm, nguyên tắc cho CCHC, xây dựng các chiến lƣợc
tổng thể, dài hạn và các phƣơng thức, công cụ tổ chức thực hiện. Về phạm vi,
CCHC đụng chạm đến các bộ phận cấu thành của nền hành chính từ thể chế
hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC, hoạt động công vụ và các nguồn
lực công. Những cải tiến hành chính theo quan điểm này là đem tới sự thay đổi
về lƣợng, còn CCHC là một sự thay đổi về chất.
Từ những nhận định trên, ta có thể hiểu “CCHC là một quá trình cải biến
có kế hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp
hành chính mới trên các phương diện: thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức bộ
máy hành chính, đội ngũ CBCC và tài chính công nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của nền HCNN”. [1]
Hai là: CCHC không nhất thiết phải tạo ra sự thay đổi toàn bộ các nội dung
của nền hành chính mà là thay đổi một hoặc một số nội dung của nền hành
chính, chẳng hạn CCHC đƣợc hiểu “như là một quá trình cải tiến bộ phận, cải
cách từng phần, từng bước hệ thống hành pháp của bộ máy nhà nước nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến tổ chức, chế độ và
phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới
trong nền HCNN, có liên quan đến cải cách các lĩnh vực quản lý khác nhau của
bộ máy nhà nước”. Theo cách diễn đạt này, không phải cứ nói đến CCHC là nói
đến một quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện toàn
bộ các nội dung của nền HCNN (nhƣ thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành,
chuẩn hóa đội ngũ CBCC, tài chính công….) mà tùy từng quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển, CCHC hƣớng vào hoàn thiện một hoặc một số nội dung của
nền hành hành chính. Do đó, CCHC đƣợc nhận định là một quá trình cải biến có
kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của
nền HCNN (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chất lượng đội ngũ
CBCC, tài chính công…) nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả.

13



Nhƣ vậy, nhìn nhận một cách tổng quát, CCHC đƣợc xác định là hành vi
có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một quốc
gia theo hướng hoàn thiện hơn. [28] So sánh với các quốc gia, Việt Nam là quốc
gia đã xây dựng một chƣơng trình CCHC toàn diện nhằm giải quyết những vấn
đề căn bản của nền HCNN. Ở nhiều quốc gia khác, CCHC không phải lúc nào
cũng đƣợc tiến hành theo một kế hoạch tổng thể mà theo các nhóm giải pháp ở
các quy mô nhỏ hơn nhƣ đổi mới cơ chế, chính sách cho khu vực nào đó, phát
triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, quản lý chất lƣợng và những lĩnh vực
cải cách có liên quan khác. Những nhóm giải pháp này nhằm đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội bằng cách này hoặc cách khác.
Cải cách hành chính đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh chủ yếu do
nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu tất yếu
của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ cấu hành chính, kết quả tất yếu của sự tác
động của tiến bộ khoa học vào quản lý hành chính. Những yêu cầu của CCHC
liên quan mật thiết với nội dung CCHC, đồng thời liên quan chặt chẽ với tính
chất của CCHC. Về tính chất, CCHC là một sự biến đổi hay cách mạng trong
lĩnh vực thƣợng tầng kiến trúc và quan hệ sản xuất, có tính chất chính trị và giai
cấp rõ rệt. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu
khách quan của sự phát triển lực lƣợng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá
sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống HCNN, nên nó có tính cộng đồng xã
hội nhất định. Tuy nhiên, tính chất của CCHC ở các nƣớc có chế độ xã hội, kinh
tế khác nhau có sự khác biệt về bản chất. Tính chất khác biệt chủ yếu về mặt
chính trị, tính cộng đồng biểu hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Cải cách để thúc đẩy việc áp dụng khoa học vào quản lý và nâng cao
hiệu quả công việc quản lý hành chính;
- Cải cách nhằm mục tiêu kích thích nhiệt tình công tác và tính tích cực
của CBCC, phát huy đầy đủ năng lực sáng tạo của họ trong lĩnh vực hành chính;
- Cải cách là để xây dựng hệ thống quản lý Nhà nƣớc có cơ cấu hợp lý,

công năng đầy đủ, chức năng rõ ràng, tinh giản gọn nhẹ bộ máy nhƣng hiệu quả
14


lại tối ƣu, có pháp chế hoàn bị và cơ chế tự kiểm soát để thích ứng với sự thay
đổi phát triển của tình hình kinh tế xã hội.
Tất cả những phân tích trên giúp ta có thể hiểu một cách khái quát:
“CCHC là hoạt động của Chính phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế,
chính trị của xã hội mà hiện đại hoá, khoa học hoá, hiệu suất hoá thể chế hành
chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức quản lý để nâng cao năng
suất và hiệu lực hành chính của toàn bộ nền HCNN”. [21]
1.1.3. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hoá (tiếng Pháp moderniser), thuật ngữ này dùng để xác định
quá trình vận động từ xã hội tiền công nghiệp dựa trên truyền thống tới một hệ
thống kinh tế và chính trị, cũng như văn hoá tiêu biểu cho sự phát triển của các
nước tư bản (...) Những yếu tố cơ bản của quá trình này là: khả năng sử dụng
những kỹ thuật hiện đại trong những ngành then chốt của sản xuất được đẩy
mạnh; hình thức tiêu thụ được mở rộng, những điều kiện mới (về xã hội, chính
trị, văn hoá) được phát triển; nền sản xuất mới được hình thành. Quá trình hiện
đại hoá bao gồm cả việc nắm vững những kiểu dạng mới của sinh hoạt tinh thần
(kiểu tư duy mới). [15]
Chúng ta thƣớng thấy khái niệm hiện đại hóa thƣờng đi liên với công
nghiệp hóa. Theo quan điểm của Đảng CSVN: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện cáchoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Theo thuyết Tiến hóa luận trong học thuyết của Chales Darwin:
“Hiện đại hóa có nghĩa là tái cấu trúc chính mình thành một hệ thống
khác, để những tệ lậu của chính mình không còn đất dung thân và các giá trị

văn hóa hiện đại có thể nảy nở, sinh tồn và vận hành”. [dẫn theo, 5]

15


Hay có thể hiểu hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.
Trong luận văn này thuật ngữ Hiện đại hóa hành chính là chỉ sự vận dụng
Hiện đại hóa, nhìn từ góc độ cấu trúc quốc gia - nền HCNN, là quá trình chuyển
biến từ cấu trúc hiện tại sang cấu trúc hiện đại hơn, để khiến nó thay đổi cách
thức vận hành và sự ứng xử với xã hội theo chiều hƣớng tốt hơn.
Hiện đại hóa nền hành chính là việc thay đổi trạng thái, cấu trúc, nội dung
hoạt động của các cơ quan HCNN, làm cho nó có sự biến đổi phù hợp với yêu
cầu khách quan của quá trình phát triển.
Chủ trƣơng cải cách và hiện đại hoá nền HCNN ở Việt Nam đƣợc bắt đầu
cuối những năm 80 của thế kỷ XX, gắn liền với thời điểm bắt đầu công cuộc đổi
mới đất nƣớc theo đƣờng lối phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đặt
ra những đòi hỏi khách quan đối với Việt Nam phải tiến hành công cuộc cải
cách và hiện đại hoá nền HCNN nhằm tạo lập một nền hành chính mới, hiện đại,
phù hợp.
Giai đoạn 2001 – 2010, hiện đại hóa hành chính là từng bƣớc hiện đại hoá
nền hành chính, triển khai và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ
đạo, điều hành của hệ thống HCNN, phấn đấu tăng cƣờng đầu tƣ để đến năm
2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tƣơng đối hiện đại, cơ quan hành
chính cấp xã trong cả nƣớc có trụ sở và phƣơng tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ
quản lý; mạng tin học diện rộng đƣợc thiết lập tới xã. Đây cũng là bƣớc khởi
đầu cho quá trình xây dựng “Chính phủ điện tử” ở Việt Nam trong tƣơng lai

không xa.
Hiện đại hóa hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình
Tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020; là nội dung nhiệm vụ CCHC
mới so với Chƣơng trình Tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010. Nhìn ở góc độ
16


khoa học, HĐHHC là mấu chốt của cải cách nền HCNN. Bởi nhờ đó, nền
HCNN đƣợc cải tiến, đƣợc hiện đại cả về nội dung và hình thức. Nó tác động
tích cực đến các nội dung khác nhƣ cải cách TTHC ngày càng hiệu quả; nó kéo
theo việc nâng cao chất lƣợng CBCC… Đồng thời, thực hiện HĐHHC còn góp
phần làm cho nền HCNN đƣợc hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính trong chƣơng trình Tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2011-2020 đã đề ra cụ thể nhƣ sau:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm
2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức
thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu
điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử,
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết
các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công
việc của từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt
động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;

- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ chức và
cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;

17


- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan
hành chính nhà nƣớc;
- Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, phƣờng
bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nƣớc;
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
Cuộc cải cách, xây dựng và hoàn thiện nền hành chính luôn đƣợc coi là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đặt trong khuôn khổ các quan điểm và chủ
trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách
bộ máy nhà nƣớc. “Cải cách và hoàn thiện nền HCNN gắn liền với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy
bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng”. [29]
“CCHC là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm nhìn bao quát với
những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ CCHC và đổi mới hoạt động lập
pháp, cải cách tư pháp. CCHC phải được tiến hành từng bước vững chắc, có
trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể”. [27]
Từ Đại hội VI năm 1986 đã mở ra thời kỳ tiến hành Đổi mới trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội và đến Đại hội toàn quốc lần VII, đã thông qua nghị

quyết chỉ rõ việc tiếp tục phải cải cách bộ máy nhà nƣớc và đề ra những nhiệm
vụ cho Nhà nƣớc về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Chính phủ, của chính
quyền địa phƣơng.
Cải cách một bƣớc nền HCNN đƣợc xác định là trọng tâm của việc tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc, với mục tiêu nhằm xây dựng một nền
hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bƣớc
18


×