Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực trạng việc triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo tại xã Đồng Sơn, huyệnTân Sơn, tỉnhPhú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.2 KB, 67 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ;Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế tại địa bàn
nghiên cứu.
Ngoài ra, các tài liệu tham khảo, tạp trí và trang báo đều trích nguồn và ghi rõ
cụ thể.
Tác giả khóa luận
Hà Thị Bình

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đối với hội đồng khoa học chuyên ngành “Công tác xã
hội” trường Đại học Lao động – Xã hội, cùng các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu viết khóa luận tốt nghiệp. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hương -Người trực tiếp hướng dẫn em đã tận
1


tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận. Em
cảm ơn bạn bè, gia đình đã luôn bên cạnh, động viên và khích lệ em trong suốt thời gian qua .
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đồng Sơn, Phòng Chính sách xã,
Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Xã Đồng Sơn, các anh chị cán bộ tại các khu dân cư trên địa bàn
xã Đồng Sơn đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin, những số liệu quý báu giúp em
trong quá trình nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bài khóa luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong
khóa luận là không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng góp và sự chỉ dẫn góp ý và
giúp đỡ thêm của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1


2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
UBND
KTXH
LĐ – TB&XH
MTTQ
NXB
PTNT
ĐVT
NHCSXH

Dịch nghĩa
Ủy ban nhân dân
Kinh tế xã hội
Lao động – Thương binh và Xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Nhà xuất bản
Phát triển nông thôn
Đơn vị tính
Ngân hàng chính sách xã hội
2



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
1 Bảng 2.1:Tổng hợp số hộ nghèo phân theo các khu
hành chính của Xã Đồng Sơn

Số trang
28

2

Bảng 2.2: Chủ hộ nghèo được điều tra theo giới tính
bằng phiếu điều tra tại Xã Đồng Sơn

30

3

Bảng 2.3 Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo

30

4

Bảng 2.4: Số lượng thành viên trong gia đình các hộ
nghèo

32

5


Bảng 2.5 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của
các hộ gia đình:

33

6

Bảng 2.6: Thu nhập của các hộ gia đình trong lĩnh vực
l43ao động sản xuất.

35

7

Bảng 2.7 Mức độ hiểu biết của người dân về các chính
sách hỗ trợ

43

8

Bảng 2.8 Nguyên nhân các hộ nghèo không biết tới
chính sách hỗ trợ vay vốn

45

Bảng 2.9 Số lượng hộ nghèo vay vốn từ các chương
trình hỗ trợ


46

10

Bảng 2.10 : Mức kinh phí hộ gia đình được vay từ ngân
hàng chính sách xã hội cho trồng trọt và chăn nuôi.

48

11

Bảng 2.11 Chi tiêu chi phí sinh hoạt của các hộ gia đình
nghèo

51

9

3


12

Bảng 2.12 Thống kê Số lượng hộ gia đình thoát nghèo
và chưa thoát nghèo

50

13


Bảng 2.13 Thu nhập bình quân đầu người qua các năm

53

14

Bảng 2.14 Đánh giá mức độ quan tâm của chính quyền
tới các chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất cho hộ nghèo
tại xã Đồng Sơn

54

15

Bảng: 2.15 Mục đích sử dụng vốn của các hộ gia đình

55

16

Bảng 2.16 Nguyên nhân các hộ nghèo sử dụng vốn sai
mục đích

56

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
1 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu độ tuổi của chủ hộ nghèo tại xã
Đồng Sơn

2 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thu nhập từ các sản phẩm nông
nghiệp.

Số trang
31
37

3

Biểu đồ 2.3 : Phương thức sản xuất, canh tác của các
hộ gia đình nghèo

39

4

Biểu đồ 2.4 Nguồn cung cấp các thông tin về chính
sách cho các hộ gia đình nghèo

44

5

Biểu đồ 2.5: Thu nhập của các hộ gia đình nghèo qua
các năm.

52
4



6

Biểu đồ 2.6: Đánh gia của các hộ gia đình nghèo về
chính sách vay vốn

58

A PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với điều kiện khí hâu phức
tạp thường xuyên phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai để lại. Với
một nền sản xuất thuần nông, cuộc sống của một bộ phận dân cư phụ thuộc chặt
chữ vào điều kiện tự nhiên.Thêm vào đó, nước ta cũng có một khoảng thời gian dài
là thuộc địa của nhiều nước, chính những điều này đã kìm hãm sự phát triển của
nước ta và đồng hành với điều đó là tình trạng đói nghèo.
Ngày nay, khi đất nước đang trên đà đổi mới, phát triển nhanh về mọi mặt thì giải
quyết vấn đề nghèo đói vẫn là một thách thức, vấn đề cấp bách hàng đầu của nước
ta. Nhận thức đưuọc tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo thông qua
việc hỗ trợ vay vốn trong sản xuất nông nghiệp chính phủ đã xem chương trình này
là một chương trình quốc gia, cùng với chương trình kinh tế - xã hội giữ vai trò
chính góp phần to lướn vào công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
5


Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống ở nông
thôn. Với trình độ dân trí , canh tác còn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao,
thu nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra rộng khắp các
khu vực. Vấn đề đói nghèo đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.Để người
nghèo thoát nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội .Đảng và Nhà Nước đã
có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo, đặc biệt là chính

sách hỗ trợ vay vốn trong sản xuất cho các hộ dân nghèo, hỗ trợ người dân vay một
số vốn với lãi suất thấp để người dân làm ăn phát triển sản xuất. Nhưng việc triển
khai thực hiện các chính sách còn một số hạn chế do sự thiếu thông tin cũng như
nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc lao động thoát nghèo. Chính vì
vậy trong quá trình xây dựng và đổi mới Đảng và Nhà nước ta luôn đặt mục tiêu
xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu, các chính sách và chương trình giảm nghèo luôn
được hỗ trợ và đầu tư đồng bộ các vùng trên cả nước, trong đó có chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Đối với huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ nói riêng, nghèo đói đang là vấn đề
nóng đã và đang nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và nhà nước nhận
những ưu tiên hỗ trợ trong địa bàn huyện, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện. Đặc biệt là xã Đồng Sơn, huyện Tân Sơn là một trong 4 xã khó khăn của
huyện, tỷ lệ hộ nghèo trước năm 2009 hơn 50%, qua các năm tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm rõ rệt năm 2010 số hộ nghèo là 431 hộ, năm 2012 còn 239 hộ đến năm 2015
số hộ 201 hộ và đến năm 2016 số hộ nghèo là 175 hộ chiếm 19,8% số hộ dân trên
địa bàn xã. Mặc dù nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước của các tổ chức
nước ngoài trong việc hỗ trợ người dân làm ăn, vay vốn để thoát nghèo. Tuy nhiên
tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã vẫn còn rất cao, đời sống nhân dân vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, một số gia đình chưa thực sự nỗ lực trong việc lao động để thoát
nghèo, chưa nắm được các chương trình chính sách hỗ trợ đối với người dân trong
sản xuất lao động nâng cao đời sống. Là một người con, sinh sống trên địa bàn
xã, thấu hiểu những khó khăn trong đời sống của bà con như thiếu vốn làm ăn,
6


thiếu kiến thức về các chương trình hỗ trợ đang là một trong những nguyên nhân
khiến đời sống bà con vẫn đang trở ngại trong phát triển kinh tế để thoát nghèo.
Xuất phát từ những lý do trên, sinh viên đã lựa chọn đề tài “Thực trạng việc
triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo
tại xã Đồng Sơn, huyệnTân Sơn, tỉnhPhú Thọ” nhằm đánh giá thực trạng và kết

quả của công tác thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển nông nghiệp cho hộ
nghèo tại xã Đồng Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn đề khó có khái niệm chung để đo
lường và hiểu cho thấu đáo. Do đó, tùy vào quan niệm và cách tiếp cận mà người ta
đưa ra những định nghĩa khác nhau về nghèo đói.
Các quốc gia đã thống nhất cao và cho rằng: “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục
tập quán của địa phương”. Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người
bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn
tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà
đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức.
Ngân hàng thế giới cho rằng:
Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không
chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng
lực dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và
không có quyền lực. Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía
cạnh:
Thứ nhất, không được thụ hưởng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con
người.
Thứ hai, có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
Hiểu một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì những lý
do nào đó không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người,
những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và
phong tục tập quán của chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản đó, chẳng hạn, là tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng,
mù chữ, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, tỷ lệ tử vong ở trẻ em sơ sinh cao, tuổi thọ

thấp
7


Để giải quyết vấn đề đói nghèo, LHQ vào tháng 5-2011 đã thông qua Chương
trình hành động Istanbulnhằm thực hiện định hướng chung là xây dựng một thế giới
thịnh vượng, công bằng, bình đẳng và một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho
tất cả mọi người. Điểm then chốt của chương trình hành động này là huy động nguồn
lực tài trợ cùng với nỗ lực của các quốc gia nghèo nhất thế giới để thực hiện mục tiêu
đưa ít nhất 50% số nước ra khỏi danh sách này vào năm 2030.
Trên thế giới
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo là vấn đề của các quốc gia trên thế giới đều
ưu tiên giải quyết. Đó là vấn đề nóng đặ ra cho các quốc gia nhất là các nước nghèo,
nước chậm phát triển. Tùy theo tình hình kinh tế và thực trạng đói nghèo của mỗi
quốc gia mà chính phủ có những chiến lược hỗ trợ khác nhau, phù hợp với tình hình
của quốc gia và khu vực đó.
Tại Trung Quốc:
Theo một tuyên bố của NDRC cho hay, cuối tháng 8 sẽ có thêm 6 tỉnh thiết lập cơ
chế hỗ trợ tài chính. Tuyên bố này còn cho biết thêm toàn bộ người dân Trung Quốc
sẽ được bảo hiểm vào cuối năm nay. Kế hoạch này chủ yếu bao gồm hỗ trợ cho người
khuyết tật, người có thu nhập thấp và thất nghiệp.
Tại Mỹ, Hungary và một số quốc gia khác có chính sách an cư đối với người nghèo.
Các hộ gia đình nghèo, điều kiện để được vay tiền mua nhà rất đơn giản: nếu
tiền trả ngân hàng hàng tháng không quá 28% tổng thu nhập của gia đình và tổng chi
phí về nhà ở (kể cả thuế nhà, chi phí bảo hiểm nhà và sửa chữa nhà) không quá 33%
tổng thu nhập hàng tháng thì có thể được vay tiền mua nhà. Ngoài ra, toàn bộ các
khoản nợ của người mua nhà (kể cả nợ thẻ tín dụng, nợ mua ô tô, ...) không được quá
38%.
Tại Ấn Độ:
Chi ra 20 tỷ đô la hàng năm để bảo đảm lương thực cho 70 % dân số Ấn Độ.

Đây là chương trình hỗ trợ người nghèo quy mô nhất thế giới vừa được chính quyền
New Delhi thông qua vào ngày 03/07/2013, một năm trước bầu cử Quốc hội.
Chính phủ Ấn Độ vừa thông qua một chương trình trợ cấp lương thực cho những
thành phần nghèo khó nhất trong xã hội. Mục tiêu nhằm cấp từ 3 đến 7 kg ngũ cốc
cho mỗi đầu người hàng tháng. 70 % dân số Ấn Độ tức khoảng 800 triệu dân được
hưởng khoản trợ cấp này.

8


Tại Việt Nam
Trong những năm qua, hộ nghèo luôn nhận được Đảng và Nhà nước ta đầu tư
nhiều chương trình, chính sách để phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần. Các chính sách này đã tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính
sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để cải thiện và từng bước
nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất là một cấu phần
quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của Việt Nam.
Chính sách này đã tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để cải thiện và từng bước nâng cao
điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Trong những năm qua, chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển
sản xuất kinh doanh được thực hiện theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002
của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ những hộ nghèo ở 64
huyện nghèo. Cùng với các chính sách an sinh xã hội, chính sách tín dụng ưu đãi cho
hộ nghèo phát triển sảng xuất đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm nghèo.
Theo đó, các chính sách hỗ trợ tín dụng trong xóa đói, giảm nghèo được quan tâm,

điều chỉnh, ban hành và triển khai thực hiện trải dài trong từng giai đoạn. Chính sách
hỗ trợ tín dụng cho người nghèo, vùng nghèo đã được thực hiện ở nước ta ngay từ
ngày thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (năm 1951) và đã trở thành công cụ
xóa đói, giảm nghèo cơ bản và bền vững. Tháng 8/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định 525/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Ngân hàng Phục vụ người nghèo chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, bộ máy quản lý điều hành gọn
nhẹ, việc cho vay ủy thác hoàn toàn qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.Luật Các tổ chức tín dụng cũng quy định: Phát triển các
ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận phục vụ người nghèo và
các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hộ của Nhà
nước. Đồng thời, quy định có chính sách tín dụng đối với miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; chính sách tín dụng với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông nghiệp cho
các hộ gia đình nghèo tại xã Đồng Sơn.
9


Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất
nông nghiệp cho hộ nghèo tại xã Đồng Sơn. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị, giải
pháp để công tác thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo
được hiệu quả hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ nội dung cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ vay vốn
sản xuất nông nghiệp đối với các hộ gia đình nghèo.
Đưa ra thực trạng việc thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông nghiệp đối
với các hộ gia đình nghèo. Từ thực trạng nêu trên, đưa ra kết luận, khuyến nghị và
một số giải pháp giúp cho những người làm công tác chính sách hỗ trợ vay vốn cho

người nghèo sản xuất nông nghiệp được hiệu quả hơn.
5. Khách thể nghiên cứu
Khảo sát 150 Hộ nghèo tại xã Đồng Sơn. Phỏng vấn sâu 5 hộ gia đình nghèo,
5 phiếu phỏng vấn sâu cán bộ xã Đồng Sơn
6. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông nghiệp cho hộ
nghèo tại xã Đồng Sơn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về các chương trình, chính sách hỗ trợ vay vốn cho
hộ nghèo
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn cho
người nghèo phát triển sản xuất nông nghiệp.
+ Đưa ra các kiến nghị, giải pháp cho công tác thực hiện, triển khai các chính
sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo được hiệu quả hơn.
Không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là tại xã Đồng Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian năm 2016
8. Phương pháp nghiên cứu
10


8.1 Phương pháp nghiên cứu bằng văn bản tài liệu
Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu là phương pháp sử
dụng kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập hoặc rút ra từ những nguồn tài liệu các
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu thực trạng hỗ trợ vay vốn của các hộ gia đình
nghèo hiện nay tại địa phương.
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Người
nghiên cứu tiến hành thu thập các văn bản tài liệu cần thiết từ các ban ngành và các

nguồn tin cậy phù hợp với nội dung nghiên cứu, tiến hành xem xét các thông tin có
sẵn trong tài liệu để có cái nhìn tổng quan về vấn đề.Đồng thời phục vụ cho mục đích
tổng hợp thông tin và đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài một cách tốt nhất
8.2 Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Khái niệm bảng hỏi: Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở
các nguyên tắc tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người
được hỏi thể hiện quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên
cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các
yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện chính sách hỗ
trợ vay vốn cho hộ nghèo.
Mục đích của bảng hỏi:
Mục đích chung: Bảng hỏi dùng để đo lường, nhờ đó mà người ta đo được các
biến số nhất định, đo những nhân tố nhất định liên qua đến cá nhân người được hỏi.
Nó còn được dùng để mô tả, so sánh, giải thích về kiến thức, thái độ, hành vi, và các
đặc trưng nhân khẩu – xã hội của một nhóm khách thể nghiên cứu.
Mục đích trong nghiên cứu: Sử dụng bảng hỏi để điều tra, thu thập thông tin, ý
kiến quan điểm của các hộ nghèo về các chương trình hỗ trợ vay vốn sản xuất nông
nghiệp.
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Khái niệm: Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm, và
nhận thức của người người được phỏng vấn.
11


8.4. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát,phỏng vấn sâu quan sát tình hình thực tế và quá
trình thực hiện các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hộ nghèo,
cũng như thái độ, sự quan tâm, sự thay đổi của những hộ nghèo khi được nhận chính
sách

8.5. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi có số liệu tôi tiến hành thống kê, tính toán, phân tích, so sánh nhằm
mục đích phục vụ cho đề tài đang nghiên cứu, đảm bảo mang tính lý luận vừa mang
tính khoa học.
9. Kết cấu khóa luận gồm
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất
nông nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng việc thực hiện các chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông nghiệp
cho các hộ gia đình nghèo tại xã Đồng Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
CHƯƠNG 3: Kết luận, giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực
hiện chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông nghiệp cho các hộ gia đình nghèo tại xã
Đồng Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn sản xuất nông
nghiệp cho các hộ gia đình nghèo.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chính sách
Cụm từ “chính sách” đã được dùng khá phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế và xã
hội.Nhưng chưa có một định nghĩa đầy đủ và tổng quát về cụm từ nàyCác chính sách có
thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến
từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh
nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có
hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Ví dụ như: chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng, chính sách an sinh xã hội…
12


Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách

được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản
chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson nhà nghiên cứu CSXH nước Anh cho rằng “Chính sách là
một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc
giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Điểm chung nhất trong khái niệm về chính sách, dù ở cấp độ nào cũng là một trong
các công cụ của quản lý.Phải có 3 nhóm yếu tố, đó là: Chủ thể, khách thể và mục tiêu
của chính sách.
Mỗi chính sách đều phục vụ cho một hoặc một vài mục tiêu nhất định, do một chủ thể
nào đó đưa ra và tác động (ảnh hưởng) đến một hoặc một số khách thể (đối tượng
hưởng lợi) nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm chính sách như sau:
“Chính sách xã hội là loại chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật của Nhà
nước thành một hệ thống, quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để giải
quyết những vấn đề xã hội nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công
bằng xã hội và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã
hội”
(Nguồn: PGS.PTS Trần Đình Hoan, Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý trong
việc, NXB Chính trị quốc gia, 1996)
1.1.2 Khái nhiệm chính sách hỗ trợ
Khái niệm hỗ trợ
Khi nói đến hỗ trợ ta thường nghĩ tới việc giúp đỡ, sự ủng hộ và tương trợ
trong học tập hoặc trong bất kì công việc nào, biểu hiện của sự hỗ trợ đó chính là:
ủng hộ, cùng làm, cùng chia sẻ. Ta thấy sự hỗ trợ có thành công hay không đó chính
là nhờ vào tinh thần đoàn kết, sự hiểu biết và các yếu tố về mặt xã hội. Hỗ trợ tạo
điều kiện để cho đối tượng nhìn ra và giải quyết được vấn đề đang gặp phải.
Vậy ta có thể hiểu khái niệm hỗ trợ:Là sự thêm vào, góp vào một phần nhằm
giúp đỡ lẫn nhau trongt công việc, một quá trình hay một vấn đề nào đó để đạt được
mục tiêu đã định.

Khi nó đến chính sách hỗ trợ, ta luôn hiểu đó là chính sách của nhà nước ban
hành để tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ một bộ phậ dân cư hoặc một đối tượng nào đó
13


trong xã hội để đảm bảo rằng chính sách đó sẽ một phần đóng góp vào phát triển kinh
tế xã hội theo chiều hướng tích cực.
Biểu hiện sự hỗ trợ của nhà nước rất đa dạng. Ví dụ:
+ Hỗ trợ về việc làm nhà ở cho các hộ gia đình
+ Hỗ trợ vay vốn cho con em thuộc hộ gia đình nghèo
+ Hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn
để làm kinh tế, phát triển sản xuất.
+ Hỗ trợ đồng bào bị hạn hán, lũ lụt…
Khái niệm: Chính sách hỗ trợ:
là một loại chính sách xã hội được nhà nước ban hành nhằm hướng tới giúp
đỡ một phần khó khăn trước mắt của những đối tượng đang gặp phải vấn đề khó
khăn trong cuộc sống .Chính sách hỗ trợ thường hướng tới những đối tượng cụ thể
trong xã hội thể thực hiện việc trợ giúp.
1.1.3 Khái niệm chính sách hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo
Khái niệm vay vốn
Vay vốn là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Khái niệm nghèo
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia đã thống nhất cao
cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn

những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận”
Nghèo đói thường phản ánh ở ba khía cạnh:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người
+ Có mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú
14


+ Không được hưởng cơ hội lựa chọn, quyết định và tham gia vào quá trình phát
triển cộng đồng
(Nguồn: Trợ giúp xã hội, NXB Lao động Xã hội, 2008, Trang 131, 132)
Vậy khái niệm nghèo ta có thể hiểu:
“Nghèo là sự thiếu thốn cả về vật chất và phi vật chất, có cuộc sống thấp, nhà
ở tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, không có vốn để sản xuất, thiếu ăn
vài tháng trong năm, con em không được đến trường, trong số ít có học thì không có
điều kiện để học lên cao, bệnh không được đến bác sỹ, không tiếp cận tiếp cận với
thông tin, không có thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí vì chủ yếu là dành thời
gian để đi làm thêm kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền lợi, thiếu tham gia
vào phong trào địa phương”
Khái niệm hộ nghèo
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Các hộ gia đình có thu nhập bình quân tính
theo đầu người nằm dưới giới hạn nghèo được gọi là hộ nghèo.Theo đánh giá chung
của nhiều nước, hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội là hộ nghèo”.
Vậy Khái niệm về hộ nghèo được hiểu:
Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Khái niệm chính sách hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo được hiểu:
Chính sách hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo là chính sách xã hội được nhà nước

ban hành nhắm hướng tới việc cho vay một số tiền đối với những hộ nghèo có nhu
cầu phát triển kinh tế để thoát nghèo.Chính sách hỗ trợ vay vốn đối với hộ nghèo là
hoạt động quan trọng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), nhằm hỗ trợ
cho các hộ gia đình nghèo một khoản tiền với lãi suất thấp, tạo điều kiện cho các hộ
gia đình có thể phát triển kinh tế.
1.1.4 Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Nhắc đến nông nghiệp người ta thường nghĩ ngay tới ruộng vườn, đồi nương,
đất đai, vật nuôi, cây trồng… các điều kiện tự nhiên như: mưa gió, nhiệt độ…
Khái niệm Sản xuất nông nghiệpông nghiệp:

15


Là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Những điều kiện tự nhiên
như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời... trực tiếp ảnh hưởng đến
năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng
suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là
ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó
khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương
pháp canh tác, lề thói, tập quán... đã có từ hàng nghìn năm nay.
1.2 Các hoạt động triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn cho người nghèo
 Xác định các hộ thuộc đối tượng cho vay:
Là hộ gia đinh nghèo trên địa bàn xã Đồng Sơn, có tên trong danh theo rà soát của
cán bộ địa phương trong các năm.
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020
Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ
sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp
cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học
của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
16


- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
 Tuyên truyền, giới thiệu về các chương trình hỗ trợ vay vốn đang thực

hiện
Bằng cách thực hiện các buổi tập huấn, buổi họp tại địa phương, kỹ năng tổ chức các
buổi họp, kỹ năng chia sẻ về nội dung các chương trình, cán bộ địa phương cần thu
hút được sự quan tâm của các hộ gia đình nghèo cùng biết đến các chương trình.

Cung cấp các tài liệu về các chương trình, đồng thời nâng cao hiểu biết cho người
dân bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ dành cho người
nghèo.


Tư vấn, tham vấn cho các hộ gia đình tham gia các chương trình phù
hợp với hoàn cảnh thực tế và mong muốn về nhu cầu vay của gia đình

Đối với các hộ gia đình, việc lựa chọn tham gia và ưu tiên tham gia các chương trình
hỗ trợ rất quan trọng, nó có ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất và kinh doanh của
các hộ gia đình về sau, bởi lẽ mỗi chương trình đều có lãi suất và thời hạn riêng. Do
vậy, cán bộ địa phương cần phải nắm rõ các chương trình để giúp người dân lựa
chọn và tham gia chương trình được hiệu quả hơn.


Khích lệ, động viên các hộ gia đình kịp thời

Các hộ gia đình nghèo thường có xu hướng mặc cảm tự ti, mặc dù muốn vươn lên
thoát ngheo nhưng luôn lo sợ trước sự hỗ trợ, vì lo sẽ không hoàn trả được số tiền
hoặc hoàn trả không đúng thời hạn, chính vì vậy các cán bộ thực hiện chính sách và
17


cán bộ địa phương cần khích lệ tinh thần, động viên an ủi, chia sẻ kinh nghiệm kịp
thời để giúp các hộ gia đình có thêm sự tự tin và vươn lên thoát nghèo.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai chính sách vay vốn cho hỗ nghèo
Yếu tố nhận thức của người dân
Yếu tố nhận thức của người dân có ảnh hưởng tới việc triển khai các chính
sách vay vốn, khi người dân có nhận thức tốt, hiểu biết về các chính sách thì việc
thực hiện triển khai sẽ dễ dàng đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, nếu người dân chưa nhận

thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ, có tư tưởng ỷ lại, không phấn
đấu sẽ gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình truyền thông và triển khai các chương
trình. Chính vì vây, nâng cao nhận thức hiểu biết của người dân về các chính sách vay
vốn là vô cùng cần thiết, để dân hiểu dân biết và dân làm.
Năng lực của các cán bộ
Trong quá trình làm bất kỳ công việc nào, cán bộ luôn là người trực tiếp chỉ
đạo, hướng dẫn người dân, chính vì vậy sự nhiệt tình, năng lực công tác của các cán
bộ rất quan trọng. Để giúp người dân có thể nắm rõ các chương trình chính sách thì
cán bộ cần nắm rõ, tóm gọn và truyền đạt đầy đủ thông tin, bên cạnh đó là sự quan
tâm thường xuyên đến các hộ gia đình để kịp thời khắc phục những khó khăn đang
gặp phải, động viên tinh thần cho các hộ gia đình.
Các cơ chế chính sách
Một cơ chế chính sách rộng mở, quy mô lớn, linh hoạt khi được triển khai tới
người dân sẽ đạt hiểu quả tốt, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển, tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh. Chính vì vây, các cơ chế chính sách của nhà nước cần cụ thể, thiết
thực phù hợp với mong muốn và nguyeenh vọng của người dân.
Cơ sở vật chất hỗ trợ

18


Các phương tiện hỗ trợ cho việc triển khai chính sách đóng vai trò quan trọng
giúp người dân tiếp cận với các chính sách được nhanh chóng và đa dạng hơn. Chính
vì vậy việc phát triển và đầu tư cơ sở vật chất về các phương tiện thông tin hỗ trợ
truyền thông cần được chú trọng,đ ảm bảo nguồn thông tin đến với bà con địa
phương dễ dàng hơn, giúp cán bộ thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận, các khái niệm cơ bản về vấn đề
nghèo đói, các chương trình, chính sách hỗ trợ giành cho người nghèo đã cho ta thấy
được khái quát nhất về việc hỗ trợ vay vốn, quy trình vay vốn và mục đích các

chương trình vay vốn cho hộ gia đình . Phân tích một số khái niệm cơ bản có liên
quan, những văn bản pháp luật thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến vấn
đề nghiên cứu, từ việc người nghiên cứu phân tích các khái niệm và văn bản pháp
luật có liên quan đến vấn đề nghèo đói, các chính sách hỗ trợ giành cho người nghèo,
đây sẽ là cơ sở cho người nghiên cứu điều tra, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
chính sách hỗ trợ vay vốn cho người nghèo và đánh giá được thực trạng việc triển
khai chính sách hỗ trợ vay vốn cho các hộ gia đình nghèo tại xã Đồng Sơn, Tân Sơn,
Phú Thọ.

19


CHƯƠNG 2. Thực trạng việc triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển
sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo tại xã Đồng Sơn.
2.1Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đồng Sơn, huyện Tân
Sơn , tỉnh Phú Thọ.
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Đồng sơn là xã miền núi khó khăn của Huyện Tân Sơn với diện tích là 4337,77
ha. Tổng số nhân khẩu là 3480 người, có 3 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó dân tộc
Mường chiếm 75%, dân tộc Dao 20%, còn lại là dân tộc Kinh. Tổng số hộ nghèo 175
hộ chiếm 19,8% số hộ trên địa bàn sinh sống. Là một trong những xã đã và đang
nhận được sự quan tâm của Nhà nước để hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao đời sống
cho bà con nhân dân.
Địa bàn rộng, dân cư sống không tập chung, được chia thành 08 khu dân cư với 880
hộ. Nhìn chung đời sống người dân trên địa bàn xã còn thấp, kinh tế vẫn còn gặp rất
nhiêu khó khăn, giao thông đi lại chưa thuận tiện là những vấn đề mà địa phương
đang gặp phải.
Điều kiện địa lý:
+ Phía Tây giáp Huyện Phù Yên - Sơn La;
+Phía đông giáp xã Lai Đồng;

+ phía Bắc giáp xã Thu Cúc;
+Phía Nam giáp xã Xuân Sơn.
2.1.2 Về kinh tế
Xã Đồng Sơn là một xã miền núi khó khăn, nhìn chung đời sống nhân dân còn
thấp và kinh tế chưa phát triển, đời sông nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
20


Tổng giá trị kinh tế toàn xã: 46.998.000.000 đồng, tăng 24,3 % so với kế hoạch năm.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 13.520.000 đồng/ người/ năm, tăng 3.520.000
đồng so với kế hoạch năm.
Tổng sản lượng lương thực toàn xã: 1.128 nghìn tấn. Đạt 97,2 % so với kế hoạch
giao.
- Bình quân lương thực đầu người đạt 324,5 kg/người/năm.
Trồng trọt
Diện tích gieo cấy:
Do là một xã miền núi còn khó khăn, đời sống bà con chủ yếu sống bằng các
sản phẩm nông nghiệp, trong đó cây lúa nước được xem là nguồn lương thực chính
và thu nhập cho goa đình. 181 ha giảm 1 ha so với cùng kỳ (do hạn hán không cấy
được chuyển sang trồng màu tại khu Mít 1) và đạt 99,5%với kế hoạch; năng xuất
tăng 51,5 t¹/ ha, tăng 1,1tạ/ha so với năm 2015; sản lượng 932 tấn tăng 15 tấn so với
năm 2015 tăng101,6% so với kế hoạch.
Với địa bàn chủ yếu là đồi núi, đồng ruông, thời tiết thuận lợi, có nước tưới tiêu vào
vụ mùa nên rất thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực khác như ngô, khoai,
sắn… ngoài việc cung cấp lương thực cho người vào và vật nuôi các cây trồng còn
đem lại nguồn thu nhập thêm về tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp này nhằm cải
thiện đời sống của bà con nơi đây.
+ cây ngô:Diện tích: 41,8 ha giảm 15,7 ha so với cùng kỳ đạt 72,1%kế hoạch giao.
- Khoai lang: 4,2 ha, năng suất: 53,5 tạ/ha ; sản lượng: 22,5 tấn.
- Đậu tương: 13,7ha, năng suất: 16,2 tạ/ha; sản lượng: 22,2 tấn.

- Sắn: 88 ha, năng suất: 126,8 tạ/ha; sản lượng: 1.116 tấn.
- Rau xanh: 16,9 ha ( Trong đó vụ Đông: 8 ha), năng suất: 109,8 tạ/ha; sản lượng: 185
tấn đạt 94 % kế hoach nhà nước giao.
- Lạc: 3 ha, năng suất: 16,3 tạ/ha; sản lượng: 4,9 tấn.
Chăn nuôi:
Vốn là một xã có diện tích đất, đồng cỏ rộng thuận lợi cho việc trồng rau cỏ
nuôi gia súc và chăn thả các con vật đồng cỏ, nên số lượng con vật nuôi trên địa bàn
khá lớn. Đồng cỏ rộng, thích hợp cho chăn thả, nên hầu hết các hộ gia đình có vật
nuôi đều chăn thả theo lối truyền thống đồng cỏ mà không có thức ăn như cám, hay
các loại thức ăn tăng trưởng.
21


- Tổng đàn trâu.1072 con.
- Tổng đàn bò: 406 con
-Tổng đàn lợn: 1.670 con
-Tổng đàn gia cầm: 13.675 con.
Lâm Nghiệp:
Bên cạnh việc gieo cấy cây lương thực và chăn thả các loại động vật nuôi thì
lợi thế về rừng trồng trên địa bàn xã cũng đang được khai thác. Ngoài các loại cây
công nghiệp như keo, bồ đề.. thì cây chè được coi là loại cây đem lại nguồn thu nhập
khá lớn cho bà con nơi đây.
Về cây công nghiệp: Tổng diện tích cây chè: 8 ha, năng xuất đạt: 70 tạ/ ha, sản
lượng đạt: 56 tấn, đạt 161 % kế hoạch giao.
Về thương nghiệp - ngành nghề, dịch vụ:
Tổng số hộ làm ngành nghề dịch vụ có: 46 hộ; Cụ thể: Vận tải có 01 hộ; Sửa chữa
nhỏ: 02 hộ; Xay xát: 11 hộ; Dịch vụ bán lẻ: 32 hộ.
Về một số chỉ tiêu khác:
- Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luôn trú trọng

đến đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển và quản lý tốt giao thông nông
thôn. Trong năm được cấp trên hỗ trợ đường giao thông khu Xuân 1 dài 300 m; Xây
dựng công trình nước sạch tại khu Măng 1 và Bến Thân
- Tổng số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia là 759 hộ, đạt 100%.
2.1.3 Về Văn hóa - xã hội:
Về giáo dục: Thực hiện tốt chương trình kiên cố hóa trường, lớp học cho các cấp.
Làm tốt công các phổ cập ở các bậc học, số học sinh đến lớp đúng độ tuổi đạt: 100%,
cụ thể:
Trường Mầm Non: Tổng số học sinh năm học 2016-2017: 242 h/s. Số phòng
học 13. Số giáo viên là 28.
Trường Tiểu học: Tổng số học sinh năm học 2016-2017: 321 h/s. Số phòng
học 18. Số giáo viên là 25.
Trường THCS: Tổng số học sinh năm học 2016-2017: 192 h/s. Số phòng học
08. Số giáo viên là 17.
22


Về y tế - dân số:
Công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế được thực hiện tốt, làm tốt công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; Không để dịch bệnh sảy ra. Tổng số cán
bộ, nhân viên tại trạm y tế là: 07 người (Trong đó tăng cường 02); Tổng số bệnh nhân
đến khám chữa bệnh là: 3.652 lượt người, trong đó chuyển tuyến là 171 lượt người.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng toàn xã 17,5 % giảm 1,1% so với cùng kỳ.
Công tác dân số -KHHGĐ được thực hiện tốt, trong năm không có hộ gia đình sinh
con thứ 3; 100% trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ mang thai được tiêm phòng vắc xin
đầy đủ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm là 0,8 %.
Về Văn hóa - thông tin - thể thao:
Công tác văn hóa văn nghệ, phong trào toàn dân rèn luyện thể dục, thể thao
được thực hiện tốt: Tham gia ngày hội thể dục thể thao và Lễ xuống đồng tại xã Thu
cúc, cũng như tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; Tổ chức

tốt công tác tuyên truyền về bầu cử Đại biểu Quốc hội và bầu cử Đại biểu HĐND
các cấp tại địa phương. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và phong trào “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Duy trì tốt điểm bưu điện văn hóa và củng cố lại hệ thống đài truyền thanh xã đảm
bảo cho việc tuyên truyền các chính sách pháp luật tại đại phương.
- Về xây dựng nhà văn hóa khu dân cư: Hiện nay có 8/8 khu dân cư có nhà văn hóa
đảm bảo nơi hội họp cho nhân dân.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 59,7%, tỷ lệ khu dân cư văn hóa đạt 25 %.
Về chính sách xã hội và việc làm, an sinh xã hội:
- Thực hiện tốt chương trình giải quyết việc làm, công tác xóa đói giảm nghèo tại địa
phương.
Tổng số hộ nghèo: 175 hộ hộ, chiếm 19,8%.Tổng số lao động tham gia xuất khẩu
lao là 9 người tại Nhật Bản, Đài Loan.
- Về chế độ chính sách: Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, chi trả đầy đủ
chế độ chính sách cho người có công và trợ cấp bảo trợ xã hội theo nghị định 136 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong năm có 08 trường hợp được truy tặng danh hiệu Mẹ
VNAH và lập 45 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội.
- Về đời sống- XH: Nhìn chung đời sống nhân dân trên địa bàn xã từng bước phát
triển nhiều hộ vượt khó làm kinh tế đã xây dựng được nhà ở, mua sắm được phương
tiện đi lại, cụ thể: Tổng số hộ có nhà kiên cố 505 hộ, nhà bán kiên cố là 319 hộ và nhà
23


tạm là 56 hộ; Số hộ được dùng nước hợp vệ sinh đạt 80 %; Số hộ có ti vi: 740 hộ; Số
hộ có công trình hợp vệ sinh chiếm 29,2 %.
Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền; giải quyết đơn thư, phòng chống
tham nhũng, lãng phí:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/QĐ-TTg, ngày 23/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế một cửa, co chế một cửa liên thông tại cơ quan
HCNN ở địa phương; Đồng thời thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính năm

2016 và giai đoạn 2016-2020.
Công tác xây dựng chính quyền: Triển khai và thực hiện Luật Tổ chức chính quyền
đại phương ngày 19/6/2015 và công tác bầu cử Đại biểu Quốc hộị khóa XIV và bầu
đại biểu HĐND các cấp tại địa phương nhiệm kỳ 2016-2021. Tổ chức kiện toàn lại bộ
máy chính quyền sau bầu cử. Thực hiện tốt kế hoạch luân chuyển cán bộ, công chức,
cụ thể: Luân chuyển đi 01 và đến 01 công chức; luân chuyển tại địa phương 02 công
chức. Tiến hành tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2015, phát động phong
trào thi đua yêu nước năm 2016 và phong trào thi đau xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo được chú trọng, trong
năm không có khiếu kiện đông người, giải quyết 100% đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm chống
lãng phí và phòng chống tham nhũng năm 2016; hoàn thành việc kê khai, minh bạch
tài sản 100% đối tượng thuộc diện kê khai tiến hành kê khai đầy đủ.
Công tác an ninh quốc phòng
Về an ninh:
Thực hiện tốt các biện pháp chống “Diễn biến hòa bình”, phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào quần chúng tự quản về ANTT. Trong
năm 2016 có 8/8 khu giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo TTATXH; 100% cán bộ,
công chức xã và những người hoạt động không chuyên trách ở xã và khu dân cư
chấp hành tốt luật giao thông, tuyên truyền rộng rãi đến đến các hộ dân không vi
phạm hành ATGT; luôn phối hợp bảo vệ tốt các công trình giao thông và hệ thống
biển báo hiệu an toàn giao thông trên địa bàn.
Làm tốt công tác hòa giải, tổng số vụ hòa giải trong năm là 05 vụ ( hòa giải thành tại
cấp xã 04 vụ, chuyển tòa án huyện 01 vụ), thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ tại cơ sở;
8/8 khu có phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đạt loại khá trở lên, không có khu xếp
loại yếu kém.
Về an ninh quốc phòng
24



BCH quân sự xã lầm tốt công tác GDQP toàn dân, tổ chức và huấn luyện dân
quân, lực lượng dự bị động viên theo đúng pháp luật của Nhà nước. Trong năm đã
huấn luyện 51 đ/c dân quân, trong đó có 45 đ/c đạt loại khá trở lên. Đồng thời làm tốt
công tác quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội, hoàn thành chỉ tiêu
giao quân 07đ/c, đạt 100% kế hoạch, xã không có người trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Có kế hoạch chiến đầu trị an, phương án tác chiến theo kế hoạch phòng thủ,
chủ động xử lý các tình huống xảy ra, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ rừng, PCCCR,
phòng chống lụt bão cứu hộ, cứu nạn.
Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra việc chấp hành Nghị quyết, kế
hoạch quy định của cấp trên, có kế hoạch sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đánh
giá kết quả công tác quân sự quốc phòng ở địa phương.
Kết quả đạt được:
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ
XXV, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, mặc dù gặp rất nhiều
khó khăn, song UBND xã Đồng Sơn đã tập trung chỉ đạo thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội năm 2016. Nhìn chung, kinh tế - xã hội của xã phát triển tương
đối ổn định, an ninh - chính trị được giữ vững, các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội có
nhiều tiến bộ, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 13 triệu đồng/người, xã đạt
thêm tiêu chí số 18 về chính trị. Một số công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Tồn tại, hạn chế:
Trình độ dân trí chưa đồng đều, tập quán canh tác còn chậm đổi mới, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao, tư tưởng trông chờ ỷ lại vào các nguồn hỗ trợ của nhà nước vẫn còn.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chậm chuyển biến và kết quả đạt được thấp.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội còn
chưa thực sự sâu rộng, một bộ phận cán bộ, đảng viên còn chưa tích cực và chủ động
trong thực thi công việc và nhiệm vụ được giao; Sự phối hợp của các ban ngành,
đoàn thể với chính quyền còn chưa kịp thời, chặt chẽ.
( Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

năm 2016 của UBND xã Đồng Sơn).
2.2

Khái quát về hộ nghèo tại xã Đồng Sơn

2.2.1 Quy mô hộ nghèo phân theo các khu tại tại xã Đồng Sơn
25


×