Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tiểu luận xã hội học sức khỏe: Ảnh hưởng của việc nạo hút thai tới sức khỏe sinh sản của tuổi vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.04 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA: XÃ HỘI HỌC
----------------------------------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN: XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE
ĐỀ TÀI: ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC NẠO HÚT THAI
TỐT
NGHIỆP
HỌC
TỚI SỨC KHÓA
KHỎELUẬN
SINH
SẢN
CỦA ĐẠI
TUỔI
VỊ THÀNH

NIÊN Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Hà Nội – 2017
1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 6


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 7
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 12
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................................. 12
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................... 13
4. Đối tƣợng, Khách thể, Câu hỏi, Mục tiêu, Phạm vi nghiên cứu .............................. 13
4.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 13
4.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 14
4.3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 14
4.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 15
5. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin ............................................. 15
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu:......................................................................................... 15
5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: ............................................................................................ 16
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ............................................................ 17
6.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................... 17
6.2. Khung lý thuyết ................................................................................................................. 18
7. Kết cấu của báo cáo ............................................................................................. 18

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ẢNH
HƢỞNG CỦA VIỆC NẠO HÚT THAI TỚI SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN..................................................................... 19
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 19
1.1.1. Lý thuyết vận dụng ........................................................................................................ 19
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................................ 20
1.1.2.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản........................................................................................ 21
1.1.2.4. Vị thành niên ............................................................................................................... 21
1.1.2.5. Nạo phá thai ................................................................................................................ 21
1.1.2.6. Các biện pháp phá thai ............................................................................................... 22
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý tuổi vị thành niên......................................................................... 22

2



1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 24
1.2.1. Thực trạng nạo phá thai trên thế giới ............................................................................. 24
1.2.2. Tình hình nạo phá thai ở Việt Nam ................................................................................ 25
1.2.3. Tình hình nạo phá thai tại Nghệ An ............................................................................... 25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
HÀNH VI NẠO PHÁ THAI CỦA VỊ THÀNH NIÊN Ở THÀNH PHỐ
VINH - NGHỆ AN ........................................................................................ 27
2.1. Thực trạng nạo phá thai của vị thành niên ở thành phố Vinh - Nghệ An ............. 27
2.2. Ảnh hƣởng của việc nạo phá thai tới vị thành niên ............................................. 31
2.2.1. Ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới sức khỏe sinh sản của vị thành niên .................... 31
2.2.2. Ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới tâm lý của vị thành niên ...................................... 33
2.2.3. Ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới việc học tập của vị thành niên ............................. 35
2.3. Những yếu tố tác động tới hành vi nạo phá thai của vị thành niên ...................... 35
2.3.1. Sự tác động của yếu tố gia đình tới khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai của vị thành
niên ........................................................................................................................................... 35
2.3.2. Sự tác động của yếu tố nhóm bạn tới khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai của vị
thành niên ................................................................................................................................. 39
2.3.3. Sự tác động của yếu tố nhà trường, đoàn thể tới khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai
của vị thành niên ...................................................................................................................... 40

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 43
1. Kết luận ............................................................................................................... 43
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 44

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU ................................................................... 46
1. Biên bản PVS số 1 ................................................................................................ 46
2. Biên bản PVS số 2 ................................................................................................ 47

3. Biên bản PVS số 3 ................................................................................................ 49
4. Biên bản PVS số 4 ................................................................................................ 50
5. Biên bản PVS số 5 ................................................................................................ 52
6. Biên bản PVS số 6 ................................................................................................ 54
7. Biên bản PVS số 7 ................................................................................................ 56
8. Biên bản PVS số 8 ................................................................................................ 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 60

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

SKSS

Sức khỏe sinh sản

QHTD

Quan hệ tình dục

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Tên bảng

1

Bảng 2.1.1: Tỷ lệ nạo phá thai phân theo nghề nghiệp

2
3

Trang

Bảng 2.1.2. Tỷ lệ nạo phá thai phân theo địa chỉ của
ngƣời nạo phá thai
Bảng 2.2.1.1: Tỷ lệ nạo phá thai phân theo tuổi thai

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
1

Biểu đồ 2.1.1: Tỷ lệ nạo phá thai phân theo độ tuổi

2

Biểu đồ

3


Biểu đồ

5

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh ra và lớn lên trong thời kì đổi mới và trong nền kinh tế thị trường,
vị thành niên Việt Nam ngày này đang đứng trước rất nhiều vấn đề mới mẻ và
phức tạp, những thuận lợi và khó khăn, những nguy cơ và thách thức. Vậy vị
thành niên Việt Nam cần làm gì để có nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn,
phát huy được khả năng trí tuệ của mình đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, trở thành những chủ nhân thực sự của tương lai đất nước?
Trong thời kì hội nhập phát triển kinh tế xã hội ngày nay, giao lưu văn hóa
càng được mở rộng, sự cởi mở trong các mối quan hệ nam nữ, quan hệ tình
dục cũng thay đổi nhanh chóng. Trong đó, các đối tượng chịu sự ảnh hưởng
sâu sắc nhất bởi sự biến đổi này chính là giới trẻ Việt Nam, mà đặc biệt là các
em học sinh - những người đang trong độ tuổi vị thành niên.
Theo nghiên cứu của trung tâm Tư vấn sức khỏe sinh sản và phát triển
cộng đồng, hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam năm 2013, có tới 96% học
sinh khẳng định có cảm xúc yêu đương ở lứa tuổi học sinh, sinh viên.
[Nguyễn Minh, 2013] Điều đó để lại những hậu quả không nhỏ, trong đó có
thai ngoài ý muốn là trường hợp hay gặp đi kèm với nó là hành vi nạo phá
thai không an toàn qua đó thấy rằng quan hệ tình dục không an toàn tỉ lệ
thuận với số ca nạo phá thai. Chúng ta đều biết rằng, phá thai là một trong
nhưng tình huống khó xử nhân quyền lớn nhất của thời đại hiện nay. Vấn đề
nạo phá thai là một đề tài chung rất được quan tâm. Tỉ lệ phụ nữ nạo phá thai
nằm trong độ tuổi từ 18 đến 24 ở Việt Nam là rất cao. Nhóm này nằm trong

đối tượng là những học sinh, sinh viên, vì vậy, đã để lại nhiều hậu quả đáng
buồn cho chính những đối tượng đó trong tương lai.
Theo thống kê của Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ An, năm
2012, toàn tỉnh có 537 trẻ vị thành niên mang thai, trong đó số trẻ vị thành
6


niên nạo phá thai tương đối lớn. Bên cạnh đó, các em quan hệ tình dục khi
chưa có những hiểu biết đầy đủ về bản thân, về sức khỏe sinh sản và các biện
pháp phòng tránh thai. Qua một khảo sát về kiến thức, thái độ và nhu cầu
chăm sóc sức khỏe sinh sản trên 300 học sinh THCS và THPT trên địa bàn
thành phố Vinh năm 2011 của hai tác giả Hoàng Thị Thu và Nguyễn Tuấn
Anh (bác sỹ Trung tâm chăm sóc SKSS Nghệ An) cho thấy sự hiểu biết về
các biện pháp tránh thai của các em còn quá thấp, các em chưa nhận thức
được tác hại của nạo phá thai, có 40% học sinh cho rằng nạo phá thai không
ảnh hưởng đến sức khỏe. [Võ Huyền, 2013] Năm 2016, số lượng phá thai tại
trung tâm CSSKSS tỉnh đóng trên địa bàn thành phố Vinh là 3549 ca, trong
đó số lượng học sinh sinh viên nạo phá thai là 432 ca chiếm 12,2%, cao hơn
nhiều so với nghiên cứu đã thực hiện vào năm 2004 (3,5%). [Trung tâm chăm
sóc SKSS tỉnh Nghệ An, 2016: 23]. Điều này dẫn đến hậu quả đáng tiếc ảnh
hưởng đến chính tương lai của các em.
Để đưa lên tiếng chuông cảnh tỉnh thực trạng nạo phá thai của giới trẻ
ngày nay, để các bạn hiểu hơn về vấn đề này, sự nguy hiểm cũng như tầm
quan trọng của sưc khỏe sinh sản. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Ảnh hưởng
của việc nạo hút thai tới sức khỏe sinh sản của tuổi vị thành niên ở thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An”. Nghiên cứu vấn đề em xin đưa ra thực trạng của
vấn đề và những ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới sức khỏe sinh sản, từ đó
tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục thực trạng trên.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sức khỏe sinh sản nói chung và nghiên cứu

về tình trạng nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên không phải là vấn đề quá
mới mẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này trên các
góc độ tiếp cận và phương diện khác nhau, ở các nhóm xã hội khác nhau. Tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đi sâu vào tìm hiểu riêng rẽ về ảnh
hưởng của việc nạo phá thai tới vị thành niên tại địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
7


Nghệ An mà chỉ là sự kết hợp nghiên cứu các vấn đề ở các góc độ khác nhau.
Dưới đây em xin tóm tắt một số nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực này:
Công trình 1: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế) và
Tổng cục Thống kê (2010), Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh
niên Việt Nam lần thứ 2, Nhà xuất bản Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Hà Nội.
Điều tra Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam lần thứ
hai (SAVY 2) năm 2008 cho thấy những thay đổi theo thời gian và phân tích
các xu hướng phát triển của thanh thiếu niên Việt Nam. Liên quan đến vấn đề
sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục, các phân tích số liệu chính của cuộc
điều tra cho thấy:
Thứ nhất, tuổi bắt đầu có kinh ở nữ và mộng tinh/xuất tinh ở nam ở
SAVY 2 có xu hướng giảm, nam nữ thanh niên ở đô thị bắt đầu có sự kiện
này sớm hơn nam nữ ở nông thôn.
Thứ hai, Cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới, tuổi quan hệ tình
dục lần đầu trung bình của thanh niên có xu hướng giảm từ 19,6 tuổi (20 cho
nam và 19,4 cho nữ) ở SAVY 1 xuống còn 18,1 tuổi (18,2 cho nam và 18 cho
nữ) ở SAVY 2.
Thứ ba, kiến thức về mang thai ở thanh thiếu niên ở cả hai cuộc điều
tra còn rất hạn chế và điều này dường như không có tiến bộ đáng kể nào giữa
hai kỳ điều tra. Thanh thiếu niên chủ yếu biết được thông tin về mang thai
hay kế hoạch hóa gia đình qua các nguồn thông tin đại chúng. Mức độ biết
các thông tin này từ nhà trường, gia đình, nhân viên y tế/dân số hay các cơ sở

tư vấn sức khỏe sinh sản còn rất khiêm tốn.
Công trình 2: Nguyễn Văn Nghị (2012), Nghiên cứu quan niệm, kiến
thức, hành vi tình dục và sức khoẻ sinh sản ở vị thành niên huyện Chí
Linh, tỉnh Hải Dương 2006 – 2009, LATS Y học, Trường Đại học Y tế Công
cộng. Công trình nghiên cứu này đã mô tả quan niệm, nhận thức về tình dục,
8


sức khỏe sinh sản ở vị thành niên và sự thay đổi quan niệm tình dục ở vị
thành niên và cha mẹ; trình bày những kiến thức, thái độ về tình dục, sức
khỏe sinh sản, thực trạng quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai, nạo
phá thai, bệnh STIs ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Một số
kết quả nghiên cứu nổi bật của luận án là:
Thứ nhất, vị thành niên 10 – 19 tuổi có quan niệm cởi mở về tình dục,
SKSS (QHTD, sử dụng biện pháp tránh thai, nạo phá thai, bệnh STIs) và sự
thay đổi so với thế hệ bố mẹ họ.
Thứ hai, nghiên cứu cho thấy kiến thức về tình dục, SKSS ở vị thành
niên 10 – 19 tuổi rất hạn chế, QHTD ở vị thành niên tăng lên theo thời gian.
Thứ ba, nghiên cứu cũng xác định các yếu tố nguy cơ, yếu tố bảo vệ
đối với QHTD ở vị thành niên là bằng chứng thuyết phục cho hoạch định các
chính sách, các chương trình hiệu quả nhằm cải thiện SKSS ở vị thành niên.
Công trình 3: Trần Thị Hồng (2013), Hành vi nguy cơ về sức khoẻ
của thanh thiếu niên Việt Nam: thực trạng và các yếu tố tác động, LATS
Xã hội học, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong
luận án này, tác giả Trần Thị Hồng đã chỉ ra thực trạng, xu hướng biến đổi
cùng những yếu tố tác động đến hành vi QHTD không an toàn của thanh thiếu
niên Việt Nam. Đối với hành vi QHTD không an toàn của vị thành niên,
nghiên cứu đưa ra một số kết luận đáng chú ý như sau:
Thứ nhất, nơi diễn ra QHTD và mối quan hệ của thanh thiếu niên với
người có QHTD có ảnh hưởng mạnh đến khả năng sử dụng biện pháp phòng

tránh thai trong lần QHTD trước hôn nhân đầu tiên của thanh thiếu niên. Lý
do không sử dụng biện pháp tránh thai trong lần QHTD đầu tiên được nhiều
thanh thiếu niên lựa chọn nhất là họ không định QHTD vào thời điểm đó.

9


Thứ hai, việc tham gia vào khóa học ngoại khóa chính khóa ở trường
về SKSS làm tăng khả năng sử dụng biện pháp tránh thai trong QHTD trước
hôn nhân lần đầu tiên của thanh thiếu niên.
Thứ ba, trong khoảng thời gian 5 năm qua các yếu tố tác động đến
hành vi sử dụng biện pháp tránh thai trong lần QHTD trước hôn nhân lần đầu
tiên của thanh thiếu niên không có sự thay đổi đáng kể. Việc QHTD tại nhà
và mối quan hệ thân thiết với người có QHTD (người yêu, vợ/chồng sắp cưới)
vẫn là các yếu tố hạn chế khả năng sử dụng biện pháp tránh thai trong lần
QHTD trước hôn nhân đầu tiên của thanh thiếu niên giai đoạn 2003 – 2009.
Công trình 4: Đoàn Kim Thắng (2015), Vị thành niên và thanh niên
Hà Nội: về sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt
Nam, số 9, tr. 124 – 130. Trong nghiên cứu này, tác giả Đoàn Kim Thắng cho
biết:
Thứ nhất, việc nhận thức và thực hành kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân
không chỉ giúp vị thành niên và thanh niên hiểu rõ tình trạng sức khỏe của
bản thân mà còn giúp họ hiểu biết để chăm sóc lẫn nhau tốt hơn khi lập gia
đình và để sinh ra những đứa con khỏe mạnh.
Thứ hai, sự hiểu biết về chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nhóm tuổi vị
thành niên – thanh niên vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, đã và đang là thách
thức lớn đối với chương trình chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân.
Thứ ba, điều tra cho thấy, có một mối tương quan giữa độ tuổi đến
mức độ nhận thức về khám sức khỏe tiền hôn nhân của những người được
hỏi. Độ tuổi dưới 15 tuổi còn có một khoảng trống trong kiến thức và thực

hành khám SKSS tiền hôn nhân cần được tăng cường kiến thức.

10


Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của gia đình trong
việc giáo dục SKSS với vị thành niên và đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng
năng lực giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên đối với các bậc cha mẹ:
Công trình 5: Nghiêm Sĩ Liêm (2001), Vai trò của gia đình trong việc
giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay, LATS Triết học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của đề tài được thể hiện ở các
khía cạnh:
Thứ nhất, việc giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ chưa được các gia đình
quan tâm đúng mức. Thực trạng trẻ em nạo phá thai và sinh con dưới 18 tuổi
còn rất cao; tình trạng lạm dụng tình dục ở trẻ em đang là điều lo lắng của
toàn xã hội, nhiều bậc cha mẹ buông lỏng quản lý, chưa có sự phối kết hợp
với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục con trẻ,...
Thứ hai, sự chậm trễ hay né tránh vấn đề giáo dục giới tính, tình dục
trong các gia đình sẽ làm cho sự phát triển nhân cách, trí tuệ, sức khỏe của thế
hệ trẻ gặp nhiều trở ngại và khó khăn, cần sớm được khắc phục.
Công trình 6: Nguyễn Thế Hùng (2005), Biện pháp bồi dưỡng năng
lực giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên đối với các bậc cha mẹ, LATS
Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp
thiết thực như: Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
trong việc giáo dục SKSS cho vị thành niên, đặc biệt coi trọng ưu thế của giáo
dục gia đình; nâng cao trình độ dân trí và năng lực giáo dục cho các bậc cha
mẹ; cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục SKSS đối với trẻ vị thành niên,
đồng thời đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về gia đình và giáo dục gia
đình.
Công trình 7: Nguyễn Tân Thắng (2007), Các biện pháp giáo dục sức

khỏe sinh sản vị thành niên ở miền núi tỉnh Quảng Nam, LATS Giáo dục
học, Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong nghiên cứu, có năm nhóm biện pháp
11


giáo dục SKSS cho vị thành niên đã được đề xuất. Các biện pháp tổ chức giáo
dục SKSS vị thành niên từ phía: Nhà trường, gia đình, xã hội, bản thân vị
thành niên, và từ biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục theo xu hướng xã
hội hóa công tác giáo dục SKSS vị thành niên được đánh giá là cần thiết và có
tính khả thi cao, phù hợp với chiến lược truyền thông, giáo dục thay đổi hành
vi về dân số, SKSS - kế hoạch hóa gia đình, chiến lược dân số Việt nam và
chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS. Các biện pháp giáo dục đã nêu là một
chỉnh thể thống nhất, bổ sung tác động lẫn nhau; trong đó, các biện pháp giáo
dục từ phía nhà trường mang tính chủ đạo và các biện pháp tự giáo dục của vị
thành niên đảm bảo tính bền vững trong việc nâng cao nhận thức, thái độ và
hành vi chăm sóc SKSS vị thành niên. Từng biện pháp cụ thể là một bộ phận
hữu cơ gắn kết các nhân tố của quá trình giáo dục cũng như ý nghĩa và đặc
điểm, mục tiêu, nội dung, cách tiến hành, điều kiện thực hiện.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã cung cấp cho chúng ta những cái nhìn
tổng quát về SKSS và chăm sóc SKSS nói chung cũng như vấn đề nạo phá
thai của vị thành niên Việt Nam nói riêng. Mỗi công trình nghiên cứu đều
khai thác vấn đề ở một khía cạnh nhất định, chưa mang tính toàn diện, đầy đủ,
trong đó còn nhiều khía cạnh bị bỏ ngỏ chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy,
đề tài “Ảnh hưởng của việc nạo hút thai tới sức khỏe sinh sản của tuổi vị
thành niên ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” tuy cũng nghiên cứu về vấn đề
SKSS của vị thành niên nhưng có mục đích, phạm vi, nội dung nghiên cứu và
phương pháp tiếp cận hoàn toàn khác so với các đề tài đã nghiên cứu trước
đó.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

Thứ nhất, nghiên cứu nhằm làm rõ một số khái niệm sau đây: Sức khỏe
sinh sản, Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Vị thành niên.

12


Thứ hai, nghiên cứu góp phần bổ sung nhận thức cho nghiên cứu Xã
hội học về tình yêu – hôn nhân, văn hóa – lối sống của thanh thiếu niên trong
bối cảnh biến đổi kinh tế – văn hóa – xã hội ở Việt Nam đang diễn ra mạnh
mẽ.
Ngoài ra, việc vận dụng các quan điểm lý luận trong nghiên cứu cũng
góp phần tìm hiểu khả năng áp dụng các quan điểm lý luận (lý thuyết) Xã hội
học có nguồn gốc phương Tây vào thực tiễn Việt Nam. Qua đó có những
đóng góp tri thức vào việc hoàn thiện khái niệm, quan điểm lý luận nghiên
cứu xã hội học ở nước ta và trên thế giới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới vị thành niên có ý
nghĩa thực tiễn nhất định.
Trước hết, việc thực hiện đề tài giúp sinh viên thực tập nâng cao tay
nghề xã hội học, bổ sung các kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và hoàn thành
chương trình học của bản thân.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này sẽ cung cấp một cơ sở dữ liệu thực
nghiệm mới, qua đó bổ sung nhận thức chung về thanh niên và vị thành niên
Việt Nam. Hơn nữa, kết quả, dự báo và đề xuất của nghiên cứu mang lại giá
trị tham khảo hữu ích đối với giới quản lý xã hội, giáo dục và lập pháp ở nước
ta hiện nay.
4. Đối tƣợng, Khách thể, Câu hỏi, Mục tiêu, Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của việc nạo hút thai tới sức khỏe
sinh sản của tuổi vị thành niên.

Khách thể nghiên cứu: Khi nghiên cứu đề tài, người viết lựa chọn
nghiên cứu hai loại khách thể sau:
13


Thứ nhất, người trong độ tuổi vị thành niên đã có hành vi nạo phá thai
hoặc đang có ý định thực hiện hành vi nạo phá thai ở thành phố Vinh - Nghệ
An.
Thứ hai, phụ huynh có con em trong độ tuổi vị thành niên đã có hành vi
nạo phá thai hoặc đang có ý định thực hiện hành vi nạo phá thai ở thành phố
Vinh - Nghệ An.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng nạo phá thai của vị thành niên ở thành phố Vinh
- Nghệ An hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Việc nạo phá thai có ảnh hưởng như thế nào tới vị thành
niên?
Câu hỏi 3: Các yếu tố gia đình, nhóm bạn, nhà trường, đoàn thể,... có
tác động như thế nào đến khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai của vị
thành niên?
4.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng tới các mục tiêu như sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ thực trạng nạo phá thai của vị thành niên ở
thành phố Vinh - Nghệ An.
Thứ hai, nhận diện những ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới vị thành
niên trên các phương diện:
Sức khỏe sinh sản của vị thành niên
Sức khỏe tâm lý của vị thành niên
Kết quả học tập của vị thành niên

14



Thứ ba, xác định sự tác động của các yếu tố gia đình, nhóm bạn, nhà
trường, đoàn thể,... đến khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai của vị thành
niên.
Thứ tư, khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động xây dựng nội dung và phương pháp giáo dục giới tính – chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho vị thành niên trong gia đình và nhà trường.
4.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của việc nạo hút thai
tới sức khỏe sinh sản của tuổi vị thành niên. Cụ thể phạm vi nghiên cứu được
giới hạn trên các khía cạnh sau:
 Thực trạng nạo phá thai của vị thành niên ở thành phố Vinh - Nghệ An.
 Ảnh hưởng của việc nạo phá thai tới vị thành niên.
 Sự tác động của các yếu tố gia đình, nhóm bạn, nhà trường, đoàn thể,...
đến khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai của vị thành niên.
Phạm vi không gian: Thành phố Vinh, Nghệ An
Phạm vi thời gian: Từ tháng đến tháng năm 2017
5. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin
Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp nghiên cứu xã hội học là:
Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc nhằm
đem đến cho nhà nghiên cứu những thông tin đáng tin cậy, những bằng chứng
thực nghiệm đảm bảo chất lượng, từ đó phục vụ cho việc phân tích vấn đề
nghiên cứu.
5.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp bao gồm
các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí chuyên
ngành Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục học; các số liệu thống kê có sẵn từ
15



các cuộc điều tra Xã hội học. Các tài liệu thuộc một số mảng đề tài như: Thực
trạng và các yếu tố tác động tới hành vi nguy cơ về sức khoẻ của thanh thiếu
niên Việt Nam; Quan niệm, kiến thức, hành vi tình dục và sức khoẻ sinh sản ở
vị thành niên; Trở ngại tâm lý của học sinh trung học cơ sở trong giáo dục
giới tính; Vấn đề sống chung trước hôn nhân của thanh thiếu hiện nay; Vai trò
của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay; Biện pháp bồi
dưỡng năng lực giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên đối với các bậc cha
mẹ... Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được tiến hành nhằm các mục
đích sau:
Có những kiến thức cơ bản và khái quát về các chủ đề nghiên cứu.
Có hình dung ban đầu về lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
Có cơ sở lý luận để so sánh, diễn giải và làm sâu sắc thêm kết quả
nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:
Mục đích sử dụng của phương pháp này là thu thập những thông tin có
chiều sâu từ phía khách thể nghiên cứu. Câu hỏi sử dụng trong phỏng vấn sâu
chủ yếu là những câu hỏi có tính chất gợi mở vấn đề cho người trả lời chia sẻ
không chỉ những thông tin cần thiết mà cả những đánh giá, thái độ của họ về
những vấn đề cần nghiên cứu; từ đó người nghiên cứu phát hiện được những
khía cạnh mới trong vấn đề nghiên cứu. Những thông tin này được sử dụng
trong phần nội dung chính và có vai trò làm rõ hơn, sâu hơn những nội dung
phân tích; bổ sung, minh họa và kiến giải cho các câu hỏi nghiên cứu, tập
trung vào một số vấn đề mà điều tra định lượng chưa sáng tỏ.
Số lượng phỏng vấn sâu đã thực hiện là 08 phỏng vấn với đối tượng là
1. Phụ huynh có con trong độ tuổi vị thành niên đã nạo phá thai/ đang có ý
định nạo phá thai (4 trường hợp) và 2. Người trong độ tuổi vị thành niên đã
nạo phá thai/ đang có ý định nạo phá thai (4 trường hợp).

16



Nội dung phỏng vấn:
1. Với đối tượng phụ huynh có con trong độ tuổi vị thành niên đã nạo
phá thai/ đang có ý định nạo phá thai: Nhận thức của các bậc phụ huynh về
tầm quan trọng của giáo dục SKSS cho vị thành niên trong gia đình; Các biện
pháp giáo dục SKSS cho vị thành niên trong gia đình.
2. Với đối tượng người trong độ tuổi vị thành niên đã nạo phá thai/
đang có ý định nạo phá thai: Nhận thức, thái độ của các em về vấn đề chăm
sóc sức khỏe sinh sản nói chung và hành vi nạo phá thai nói riêng.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Hành vi nạo phá thai của vị thành niên ở thành phố Vinh
- Nghệ An có xu hướng ngày càng gia tăng.
Giả thuyết 2: Việc nạo phá thai có ảnh hưởng tiêu cực tới vị thành niên
ở các khía cạnh: 1. Sức khỏe sinh sản, 2. Tâm lý, 3. Học tập
Giả thuyết 3: Môi trường gia đình tốt sẽ làm giảm khả năng xuất hiện
hành vi nạo phá thai của vị thành niên. Bên cạnh đó, việc tham gia vào các
khóa học ngoại khóa chính khóa ở trường về SKSS; tham gia vào các tổ chức
đoàn thể ở địa phương làm tăng khả năng sử dụng biện pháp tránh thai trong
QHTD của vị thành niên dẫn đến làm giảm hành vi nạo phá thai. Yếu tố nhóm
bạn có ảnh hưởng lớn tới đối tượng vị thành niên: Nếu có bạn thân thực hiện
hành vi nạo phá thai thì khả năng xuất hiện hành vi nạo phá thai ở đối tượng
đó sẽ cao hơn.

17


6.2. Khung lý thuyết
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĂN HÓA – XÃ HỘI


1. Đặc
trƣng cá
nhân

2. Yếu tố
gia đình

3. Yếu tố
nhóm bạn

4. Yếu tố
nhà trƣờng/
đoàn thể

HÀNH VI NẠO PHÁ THAI CỦA
VỊ THÀNH NIÊN

Ảnh hƣởng
về SKSS

Ảnh hƣởng
về tâm lý

Ảnh hƣởng
về học tập

7. Kết cấu của báo cáo
Báo cáo ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo được kết cấu thành hai chương chính:

1. Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của việc nạo
hút thai tới sức khỏe sinh sản của tuổi vị thành niên
2. Chương 2: Thực trạng và những yếu tố tác động tới hành vi nạo phá
thai của vị thành niên ở thành phố Vinh - Nghệ An

18


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ẢNH
HƢỞNG CỦA VIỆC NẠO HÚT THAI TỚI SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý thuyết vận dụng
Nghiên cứu vận dụng lý thuyết biến đổi xã hội để phân tích xu hướng
nạo phá thai của vị thành niên ở thành phố Vinh – Nghệ An.
Lý thuyết biến đổi xã hội cho rằng: Mọi xã hội - cũng giống như tự
nhiên - không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định của bề
ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Do đó bất
cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền
đến đâu chăng nữa cũng luôn biến đổi, và sự biến đổi đó trong xã hội hiện đại
ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều này làm cho ta thấy sự biến đổi đó
không còn là điều mới mẻ, nó đã trở nên dường như chuyện thường ngày.
Có nhiều cách quan niệm về sự biến đổi xã hội. Một cách hiểu rộng
nhất, cho đó là một sự thay đổi so sánh với một tình trạng xã hội hoặc một
nếp sống có trước. Trong một phạm vi hẹp hơn, người ta cho rằng sự biến đổi
xã hội được đề cập đến sự biến đổi về cấu trúc của xã hội (hay tổ chức xã hội
của xã hội đó) mà sự biến đổi này ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn các thành
viên của một xã hội. “Biến đổi xã hội là một quá trình qua đó những khuôn
mẫu của các hành vi, các quan hệ, các thiết xã hội và các hệ thống phân tầng
được thay đổi qua thời gian.” (Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng, 2001: 280).

Qua đó các tác giả đưa ra hai loại hình biến đổi xã hội như sau:
 Biến đổi vĩ mô, nó diễn ra trên một phạm vi rộng lớn, diễn ra trong một
thời gian dài
 Biến đổi vi mô, liên quan đến những biến đổi nhỏ, diễn ra nhanh hơn.
Trên cơ sở định nghĩa đó thì biến đổi xã hội có một số đặc trưng như:
19


1. Diễn ra trong những môi trường, các không gian xã hội khác nhau;
2. Tốc độ và tính chất khác nhau;
3. Biến đổi xã hội cũng diễn ra trên nhiều phương diện khác nhau;
4. Vừa có tính tự giác, nhưng cũng mang tính phi kế hoạch, có những biến
đổi người ta lường trước, nhưng có những thay đổi con người không
thể lường được;
5. Biến đổi xã hội vừa mang kết quả tốt, nhưng cũng mang lại nhiều hậu
quả xấu;
6. Có những biến đổi diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng cũng có những
biến đổi xã hội diễn ra thời gian rất lâu dài.
Vận dụng lý thuyết biến đổi xã hội vào đề tài chúng ta thấy được rằng:
Cho đến thế kỷ 19, tình yêu – tình dục trước hôn nhân vẫn là điều cấm kỵ ở
Việt Nam; tình yêu – hôn nhân thường có sự can thiệp của gia đình – xã hội.
Chuyển biến kinh tế - xã hội hơn một thế kỷ qua, đặc biệt là quá trình Đổi
mới, hội nhập quốc tế hai thập niên gần đây ảnh hưởng mạnh đến quan hệ
tình yêu – hôn nhân. Các thiết chế truyền thống (gia đình, cộng đồng) ngày
càng giảm vai trò can thiệp quan hệ tình yêu của giới trẻ; những yếu tố của
hiện đại hóa (Mở rộng học tập, thoát ly gia đình...) thúc đẩy tự chủ yêu
đương. Điều này tạo tiền đề cho giới trẻ, đặc biệt là đối tượng vị thành niên
thể hiện quan hệ tình yêu theo kiểu mới. Quan hệ tình dục trước hôn nhân và
nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên ngày càng gia tăng tại nhiều thành phố
lớn, trong đó có thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.

1.1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.2.1. Sức khỏe
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “Sức khỏe là trạng thái thỏa mãn toàn
diện vè thể chất tinh thần và xã hội chứ không bao gồm tình trạng không có
bệnh hay thương tật.” [Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ An, 2016: 6]

20


1.1.2.2. Sức khỏe sinh sản
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “Sức khỏe sinh sản (SKSS) là một
trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất tinh thần và xã hội trong tất cả mọi
khía cạnh liên quan đến hệ thông sinh sản chứ không phải chỉ không có bệnh
tật hay tổn thương hệ thống sinh sản.” [Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ
An, 2016: 6]
1.1.2.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch
vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải
quyết các vấn đề về sức khỏe. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục
đích đề cao chăm sóc và các mối quan hệ riêng tư chứ không chỉ là việc tư
vấn chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bênh lây qua đường tình dục.
[Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ An, 2016: 8]
1.1.2.4. Vị thành niên
Vị thành niên là một khái niệm chưa thống nhất. Theo tổ chức Y tế thế
giới (WHO) lứa tuổi 10 - 19 tuổi là độ tuổi vị thành niên. Chương trình sức
khỏe sinh sản/ Sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên của khối Liên
minh Châu Âu (EU) và quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) lấy độ tuổi 15 24.
Ở Việt Nam vị thành niên là lứa tuổi từ 10 - 18. Thanh niên là từ 16 24 tuổi. Trẻ em được pháp luật bảo vệ chăm sóc giáo dục là được 16 tuổi. Về
mặt luật pháp vị thành niên là dưới 18 tuổi.
Hội KHHGĐVN xác định vị thành niên - thanh niên là 10 -24 tuổi.

1.1.2.5. Nạo phá thai
Nạo phá thai là biện pháp đình chỉ thai nghén, có thể thực hiện bằng
thuốc hoặc bằng kỹ thuật y tế. [Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ An,
2016: 11]

21


1.1.2.6. Các biện pháp phá thai
Một vài năm trước đây biện pháp phá thai bằng hút chân không được
sử dụng khá phổ biến, song hiện nay phương pháp này lại được ít sử dụng,
bởi sử dụng hút chân không, các phần của phôi thai có thể không hút ra được
hết và vẫn phải nạo lại. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thủ
thuật phá thai cũng dần trở nên đảm bảo và an toàn hơn. Tuy thuộc vào tuổi
thai và điều kiện của từng cơ sở y tế mà các bác sĩ đi đến quyết định có thể sử
dụng biện pháp phá thai nào thì an toàn nhất cho người phá thai. Hiện nay
nước ta có những biện pháp phá tha chủ yếu như sau:
- Phá thai bằng thuốc Mifepristone và Misoprestone (được thực hiện với
thanh dưới 7 tuần tuổi).
- Phá thai sớm bằng kỹ thuật hút chân không (còn gọi là hút điều hòa
kinh nguyệt và được thực hiện với thai nhỏ dưới 8 tuần tuổi).
- Nạo thai là kỹ thuật (được thực hiện với thai dưới 3 tháng tuổi).
- Phá thai to thực hiện với thai trên 4,5 tháng tuổi, có những yêu cầu kĩ
thuật chặt chẽ và ít sử dụng vì có những biến chứng nguy hiểm.
Việc sử dụng biện pháp phá thai nào do bác sỹ quyết định, tùy thuộc
vào kỹ thuật chuyên môn của bác sỹ tại các cơ sở y tế cũng như tùy thuộc vào
điều kiện sức khỏe, tuổi thai. [Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ An,
2016: 11]
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý tuổi vị thành niên
1.1.3.1. Đặc điểm sinh lý tuổi vị thành niên

Vị thành niên là giai đoạn phát triển từ một trẻ thơ để trở thành người
lớn, giai đoạn này có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý, kích thước cơ thể
thay đổi và mang những dấu hiệu đặc trưng của từng giới và xuất hiện những
dấu hiệu của tuổi dậy thì:

22


 Vóc dáng cơ thể: Từ một em gái nhở, cơ thể các bận bắt đầu có vóc
dáng thiếu nữ, sớm có thể từ 9 tuổi muộn có thể từ 14 tuổi. Có bạn lớn
từ từ có bạn lớn rất nhanh. Cơ thể mềm mại và giàu nữ tính.
 Kinh nguyệt: Sự xuất hiện của kinh nguyệt là dấu hiệu quan trọng nhất
của tuổi dậy thì, thể hiện sự bắt đầu hoạt động của hệ sinh dục. Kinh
nguyệt có thể xuất hiện sớm từ năm 12 - 13 tuổi, cũng có thể muộn hơn
vào năm 16 - 17 tuổi. Một chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài 28 ngày,
tính từ ngày bắt đầu hành kinh cho tới ngày bắt đầu hành kinh lần sau.
Thời gian đầu có thể kinh nguyệt chưa đều, điều đó các bạn gái không
nên quá lo lắng.
Khi bắt đầu co kinh nguyệt là bắt đầu các bạn co khả năng có thai. Ở
tuổi dậy thì vì cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh, việc có thai có thể tác động
không tốt đến sức khỏe của bạn, có những thông tin sẽ giúp cho các bạn có
những quyết định đúng đắn. [Trương Thị Khánh Hà, 2013: 123]
1.1.3.2. Đặc điểm tâm lý tuổi vị thành niên
Cùng với những biến đổi về cơ thể, sinh lý, đời sống tâm lý của trẻ vị
thành niên cũng có những thay đổi sâu sắc. Các em dần tự chủ về tâm lý, tình
cảm có cảm xúc về giới tính, đồng thời suy nghĩ về vai trò tương lai của các
em trong xã hội. Quá trình diễn ra dần dần đem đến nhiều cảm xúc cho các
em nhưng đôi khi không ổn định. Sau đây là một số đặc điểm tâm sinh lý trội
ở lứa tuổi này.
 Ý thức tự trọng, tính độc lập trong suy nghĩ và hành động: Ở tuổi này

các em có xu hướng tách ra. Ít phụ thuộc vào cha mẹ. Các em có tâm lý
muốn làm người lớn, coi mình là người lớn. Bắt đầu hình thành những
suy nghĩ, tính tự lập, muốn tự chọn bạn, muốn được ăn mặc theo ý
thích của mình. Các em không còn hay tâm sự với cha mẹ mà chuyển
từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè, ngưỡng mộ thần tượng...
23


 Những cảm giác đối với bản thân: Những biến đổi sinh học đôi khi có
tác động đến tâm lý trẻ vị thành niên. Các em có nhu cầu khám phá cơ
thể mình và bạn khác giới (Hay để ý nhưng băn khoăn những thay đổi
cơ thể).
 Những cảm xúc giới tính: Sự phát dục ở tuổi vị thành niên đã kích thích
các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, làm xuất hiện những cảm
giác cảm xúc giới tính mới lạ. Những rung cảm mới lạ đôi khi lướt qua
nhanh chóng có khi kéo dài. Tuy nhiên không phải tất cả các em đều có
những rung động như vậy, cũng có một số các em sớm bị cuốn hút vào
những con đường yêu đương tình ái. Tâm trạng của những em này thay
đổi nhanh và biến động mạnh. Lý trí chưa đủ giúp các em làm chủ
được những rung cảm mãnh liệt của sự yêu đương quá sớm. Như vậy
trong quá trình tìm hiểu khám phá này, các em cần rèn luyện kỹ năng
sống để giúp các em xây dựng được những mối quan hệ bạn bè, giải
quyết mâu thuẫn, biết cách cùng hợp tác với người khác trong nhóm,
hình thành lòng tự trọng cũng như biết kiềm chế trước sức ép của bạn
bè cùng lưa tuổi và người lớn khác để không tham gia vào những hành
vi nguy cơ hại cho sức khỏe và an toàn của bản thân và người khác.
[Trương Thị Khánh Hà, 2013: 124]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng nạo phá thai trên thế giới
Ngày nay phá thai đã trở thành mối lo ngại của nhiều quốc gia và nhiều

tổ chức quốc tế bởi chính những tai biến của nó đối với sức khỏe và tính
mạng của phụ nữ.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (IOC) và Viện Guttmacher,
mỗi năm cứ 4 phụ nữ mang thai thì có 1 người nạo phá thai trước khi kết thúc
thai kỳ, con số này là 1/3 tại các quốc gia Mỹ Latinh. Trong một báo cáo khác
của tạp chí y khoa Lancet cho biết, có 56 triệu ca phá thai diễn ra hằng năm,
24


đã tăng từ 50 triệu/năm từ 1990 đến 1994 đến 56 triệu/năm giai đoạn 20102014 - cao hơn rất nhiều so với những gì chúng ta nghĩ. [Diễm My, 2016] Phá
thai không ân toàn chủ yếu xảy ra ở các nước kém phát triển và đang phát
phát triển, là nguyên nhân của các tai biến trong phá thai đồng thời là nguyên
nhân của tử vong mẹ do phá thai, trung bình khoảng 12% trên thế giới và ở
Việt Nam khoảng 5%. Phá thai đặc biệt là phá thai không an toàn gây nên
nhiều hậu quả nghiêm trọng như mất máu nhiều, nhiễm trùng đường sinh sản
gây vô sinh sau này cho người phụ nữ, trong đó có hàng trăm ngàn phụ nữ
chết do nguyên nhân phá thai.
1.2.2. Tình hình nạo phá thai ở Việt Nam
Trẻ vị thành niên (từ 10-24 tuổi) ở nước ta có khoảng 23,8 triệu người
chiếm 31% dân số. Mỗi năm nước ta có khoảng 1,2 đến 1,6 triệu ca phá thai,
trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. [Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ
Y tế, 2015] Điều tra quốc gia về vị thanh niên và thanh niên Việt Nam lần thứ
hai cho thấy 7,6% độ tuổi này có quan hệ tình dục trước hôn nhân. [Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế) và Tổng cục Thống kê, 2010] Việc
nạo phá thai ở tuổi vị thanh niên xuất hiện ở hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước chứ không riêng địa phương nào, và tỷ lệ thanh niên chưa xây dựng gia
đình phá thai có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây và gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của nhiều phụ nữ.
1.2.3. Tình hình nạo phá thai tại Nghệ An
Theo thống kê của Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh Nghệ An, năm

2012, toàn tỉnh có 537 trẻ vị thành niên mang thai, trong đó số trẻ vị thành
niên nạo phá thai tương đối lớn.
Bên cạnh đó, các em quan hệ tình dục khi chưa có những hiểu biết đầy
đủ về bản thân, về sức khỏe sinh sản và các biện pháp phòng tránh thai. Qua
một khảo sát về kiến thức, thái độ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản trên
300 học sinh THCS và THPT trên địa bàn thành phố Vinh năm 2011 của hai
25


×