Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG DỊCH vụ tại TỈNH NGHỆ AN năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.25 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HUY ANH

THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG
DỊCH VỤ TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HUY ANH

THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG
DỊCH VỤ TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60720163

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:




1.TS. Trường Đình Bắc
2.PGS.TS. Lê Thị Hoàn

HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ,
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Viện đào tạo y học dự phòng và y tế
công cộng, các phòng ban chức năng, các thầy cô giáo, cán bộ quản lý của
Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên
cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ y học trong thời gian qua.
Tôi vô cùng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Tiến
sỹ Trương Đình Bắc, cô giáo PGS.TS Lê Thị Hoàn là người đã hết sức tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Nghệ An, Trung tâm Y tế Dự phòng
tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố và các huyện có phòng tiêm chủng dịch vụ, cơ
sở cung cấp vắc xin tại Nghệ An đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài tại địa phương.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, tập
thể lớp Cao học Y học dự phòng khóa 24 đã ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Học viên


Nguyễn Huy Anh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những
thông tin, số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn đều được trích dẫn đầy
đủ, rõ ràng về nguồn gôc.
Nếu phát hiện có sự sai sót nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Học viên
Nguyễn Huy Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NVYT
TCDV
TCMR
TYT
WHO

Nhân viên y tế
Tiêm chủng dịch vụ
Tiêm chủng mở rộng
Trạm y tế
Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC BIỂU ĐỒ


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng phòng bệnh là một trong những thành tựu ý nghĩa trong
lịch sử y học, cứu được nhiều người, phòng được nhiều bệnh truyền nhiễm
gây tàn tật suốt đời, qua đó góp phần làm phát triển nguồn nhân lực. Trung
tâm Dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã xếp tiêm chủng mở rộng
(TCMR) đứng thứ 4 trong 10 thành tựu lớn nhất về y tế công cộng của thế kỷ
20 [1]. Từ khi xuất hiện, tiêm chủng phòng bệnh đã làm thay đổi cơ cấu bệnh
truyền nhiễm theo hướng tích cực trên phạm vi toàn cầu [2]. Theo ước tính
của tổ chức y tế Thế giới (WHO), tiêm chủng đã làm giảm từ 2 đến 3 triệu
trường hợp tử vong mỗi năm do mắc các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván và sởi
[3]. Thanh toán nhiều mặt bệnh là nguyên nhân gây ra hàng triệu ca tử vong.
Đến nay có gần 30 bệnh truyền nhiễm phòng được bằng tiêm phòng vắc xin
và hơn 192 quốc gia, lãnh thổ triển khai tiêm chủng chủ yếu là cung cấp miễn
phí cho người dân [4]. Ngoài việc làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, làm
cho trẻ khỏe mạnh phát triển thể chất và trí tuệ, giảm số ngày ốm và nhập viện
đồng thời giảm chi phí chăm sóc y tế, giảm gánh nặng bệnh tật, tiêm chủng
còn giúp bảo vệ sức khỏe cho cả người lớn như vắc xin phòng bệnh cúm, ung
thư cổ tử cung…
Tại Việt Nam, chương trình tiêm chủng mở rộng được triển khai vào
năm 1985. Cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu ý nghĩa trong phòng
chống và kiểm soát bệnh truyền nhiễm như thanh toán bệnh bại liệt, uốn ván
sơ sinh, xóa trắng xã phường về tiêm chủng. Và là một chương trình được
quốc gia ưu tiên. Với 11 loại bệnh truyền nhiễm được quy định trong chương
trình tiêm chủng mở rộng với đối tượng trẻ em dưới 1 tuổi [5-6]. Trong giai

đoạn hiện nay, tiêm chủng dịch vụ (TCDV) được triển khai, làm tăng cơ hội
cơ hội tiếp xúc với mũi tiêm phòng bệnh của người dân, hỗ trợ, tăng độ bao
phủ miễn dịch chủ động cho người dân, hỗ trợ một phần cho TCMR.


10

Tuy nhiên, trong những năm gần đây dịch bệnh có xu hướng diễn biến
phức tạp, sự xuất hiện các bệnh mới và sự quay lại của một số bệnh đã được
khống chế là một thách thức lớn với nền y tế toàn cầu [7]. Diễn biến của dịch
bệnh, nhu cầu người dân tăng cao dẫn đến việc quá tải, thiếu, thừa vắc xin thể
hiện sự quản lý, tổ chức còn nhiều bất cập, thụ động trong tiêm chủng dịch
vụ làm ảnh hưởng tới công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Xuất phát từ vấn đề đó, để hiểu rõ hình thức tổ chức, quản lý, triển khai
tiêm chủng dịch vụ hiện nay như thế nào. Cung ứng, dự trù vắc xin, điều kiện
của các cơ sở tiêm chủng dịch vụ có đạt yêu cầu hay không. Nhằm đánh giá
cụ thể thực trạng tiêm chủng dịch vụ tại Nghệ An, từ đó đưa ra những khuyến
nghị sát thực tế để góp phần nâng cao hiệu quả của tiêm chủng dịch vụ chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Thực trạng tiêm chủng dịch vụ tại tỉnh
Nghệ An năm 2016’’ với hai mục tiêu sau:
1/

Mô tả thực trạng việc tổ chức, quản lý và triển khai tiêm chủng dịch
vụ tại tỉnh Nghệ An năm 2016.

2/

Mô tả những ưu điểm, khó khăn và tồn của tiêm chủng dịch vụ tại
tỉnh Nghệ An năm 2016.



11

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Vắc xin
Vắc xin là chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật, được làm mất khả
năng gây bệnh hoặc làm từ vật liệu sinh học không phải vi sinh vật nhưng có
khả năng kích thích hình thành miễn dịch đặc hiệu để chống mầm bệnh tương
ứng hoặc dùng với mục đích khác [8-9].
Sử dụng vắc xin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ vi
sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật
gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo
ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh
Liều lượng dùng vắc xin tùy thuộc vào loại vắc xin và đường đưa vào cơ
thể. Liều lượng quá thấp sẽ không đủ khả năng kích thích cơ thể đáp ứng miễn
dịch. Ngược lại, liều lượng quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng dung nạp đặc hiệu.
1.1.2. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc sử dụng các hình thức khác nhau để đưa vắc xin,
sinh phẩm y tế vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể khả năng
đáp ứng miễn dịch [10].
Chương trình TCMR bắt đầu được triển khai thí điểm ở Việt Nam từ
năm 1981 đến năm 1985 thì triển khai trên toàn quốc. Chương trình có mục
tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi,
bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao [5].
Cho đến nay, đã có 11 vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm
cho trẻ em được đưa vào chương trình bao gồm vắc xin phòng bệnh lao, bạch



12

hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, sởi, viêm não Nhật Bản, tả, thương
hàn, viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib [5].
Tiêm chủng dịch vụ là hình thức tiêm chủng thứ hai ở Việt Nam bắt đầu
hình thành từ năm 2006, chi phí tiêm chủng do người lựa chọn dịch vụ chi trả.
Trong đó, chủ yếu là những vắc xin được sản xuất ở nước ngoài, được cấp
phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam [11].
1.1.3. Dây chuyền lạnh
Dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc
xin theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đến người sử dụng, bao gồm
buồng lạnh, xe lạnh, tủ lạnh, tủ đá, hòm lạnh, phích vắc xin [12-13].
1.2. Vắc xin sử dụng trong tiêm chủng
1.2.1. Vắc xin phòng lao
Vắc xin BCG do Việt Nam sản xuất, đóng gói mỗi hộp gồm 20 ống, mỗi
ống chứa 10 liều.
Thành phần: BCG sống đông là loại vắc xin dạng bột sản xuất từ chủng
vi khuẩn lao, mỗi ống chứa 0,5mg BCG đông khô.
Liều lượng: Đối với trẻ em dưới 1 tuổi, pha 1ml nước muối đẳng trương
vào mỗi ống, lấy 0,1ml cho 1 liều thì sẽ có 0,05mg BCG; Đối với trẻ em trên
1 tuổi, pha 0,5ml nước muối đẳng trương vào mỗi ống, liều tiêm 0,1ml thì sẽ
có 0,1mg BCG. Đường tiêm: Tiêm trong da [14].
1.2.2. Vắc xin phòng viêm gan B
Sử dụng các loại: Heberbiovac HB do Cuba sản xuất, Engerix B do Bỉ
sản xuất, Euvax B; Hepavax gene TF do Hàn Quốc sản xuất, r-Hbvax do Việt
Nam sản xuất. Một số chi tiết về vắc xin Heberbiovac HB.
Thành phần: Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBV)
Liều lượng: Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: liều 1ml; Trẻ sơ sinh và
trẻ em dưới 10 tuổi: dùng liều 0.5 ml; Cách dùng: tiêm vào vùng bắp sâu của

cơ delta hoặc vùng trước bên đùi của trẻ sơ sinh


13

Chỉ định: Heberbiovac HB tạo miễn dịch chủ động chống nhiễm HBV
và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra như Viêm gan cấp và mãn tính, xơ
gan, ung thư gan nguyên phát. Vắc xin này nên được tiêm cho tất cả trẻ sơ
sinh và thanh thiếu niên [15-16].
1.2.3. Vắc xin Quinvaxem
Vắc xin quinvaxem do Hàn Quốc Sản xuất phòng các bệnh Bạch hầu; Ho
gà; Uốn ván; viêm màng não mủ Hib; và viêm gan b. Được WHO công nhận
đạt tiêu chuẩn và khuyến cáo sử dụng từ năm 2006. Hiện nay được sử dụng ở
91 quốc gia
Thành phần bao gồm giải độc tố vi khuẩn bạch hầu; uốn ván; vi khuẩn ho
gà bất hoạt; kháng nguyên vi rút viêm gan B và kháng vi khuẩn Haemophilus
influenzea type b.
Quinvaxem được sử dụng 3 liều. Liều đầu tiên khi trẻ đủ 2 tháng tuổi,
những liều sau đó cách liều trước 1 tháng. Liều lượng: 0,5ml cho một mũi;
đường tiêm: tiêm bắp [17].
1.2.4. Vắc xin Pentaxim
Vắc xin do Sanofi Pasteur sản xuất. Phòng các bệnh: bạch hầu; uốn ván;
ho gà; bại liệt.
Thành phần: giải độc tố bạch hầu ≥ 30 IU; Giải độc tố uốn ván ≥ 40 IU;
giải độc tố ho gà 25mcg; Hagmagglutinine ho gà dạng sợi 25mcg; Vi rút bại
liệt týp 1 bất hoạt 40 .
Liều lượng: 0.5ml cho một mũi tiêm; Đường tiêm: tiêm bắp.
Chỉ định: phòng bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt và phòng nhiễm
khuẩn xâm lấn do vi khuẩn Haemophilus influenzae type b ở trẻ em từ 2 tháng
tuổi trở lên [18].



14

1.2.5. Vắc xin Infanrix Hexa
Infanrix hexa TM là vắc xin do Bỉ sản xuất dưới dạng bột đông khô và
huyền dịch để tiêm. Infanrix hexaTM là vắc xin phối hợp gồm giải độc tố
bạch hầu, ho gà vô bào, giải độc tố uốn ván, viêm gan B, bại liệt bất hoạt và
Haemophilus influenzae type b (Hib).
Liều lượng 0,5ml cho một mũi tiêm với đường tiêm bắp.
Chỉ định: lịch tiêm chủng cơ bản gồm 3 mũi vào tháng thứ 2, 3, 4.
Khoảng cách giữa mỗi mũi tiêm ít nhất là 1 tháng. Chỉ nên áp dụng theo lịch
tiêm của chương tình tiêm chủng mở rộng khi trẻ đã tiêm vaccine viêm gan B
lúc sinh. Khi đã tiêm phòng viêm gan B lúc sinh, InfanrixhexaTM có thể dùng
thay thế cho vắc xin viêm gan B mũi từ 6 tuần tuổi [19].
1.2.6. Vắc xin phòng thủy đậu
Sử dụng các loại: Varivax do Mỹ sản xuất, Varicella GCC do Hàn
Quốcsản xuất, Okavax do Nhật Bảnsản xuất, Varilrix do Bỉ sản xuất.
Liều lượng: cho mọi lứa tuổi là 0,5 mL tiêm dưới da, nên tiêm mặt ngoài
của phía trên cánh tay.
Thành phần: là một chế phẩm đông khô của vi rút thủy đậu sống giảm
độc lực và tạo thành một dung dịch trong suốt, không màu hoặc có màu vàng
nhạt sau khi được pha với nước hồi chỉnh.
Chỉ định: phòng bệnh thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.
Vắc xin nên được tiêm cho các đối tượng chưa mắc bệnh thủy đậu [20].
1.2.7. Vắc xin phòng cúm
Sử dụng các loại: influvac do Hà Lan sản xuất, Vaxigrip do Pháp sản
xuất, GC-Flu do Hàn Quốc sản xuất, Fluarix do Bỉ sản xuất, Inflexal V do
Thụy Sĩ sản xuất. Một số thông tin về vắc xin Vaxigrip.
Thành phần: kháng nguyên haemagglutinin của 3 chủng vi rút được

khuyến cáo: A/H1N1, A/H3N2, B.


15

Liều lượng: Người lớn và trẻ em trên 36 tháng một liều 0,5 ml. Trẻ em từ
6 đến 35 tháng một liều 0,25 ml. Đường dùng tốt nhất là tiêm bắp hay tiêm
dưới da sâu.
Chỉ định : Dự phòng bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ bị
các biến chứng kèm theo cao [21].
1.2.8. Vắc xin phòng não mô cầu A-C;B- C
Sử dụng 2 loại: Mengoc BC; Mengo AC do Sanofi Pasteur sản xuất
Đóng gói dạng lọ cho một liều chứa 50 mcg Polysaccharide tinh khiết
đông khô của vi khuẩn Neisseria meningitidis nhóm A/B và 50 mcg
Polysaccharide tinh khiết đông khô của vi khuẩn Neisseria meningitidis
nhóm C kèm theo dung môi pha hồi chỉnh. khi hòa tan trong dung môi sẽ trở
thành một dung dịch không màu trong suốt hoặc hơi trắng đục.
Liều dùng 1 lọ cho một mũi tiêm chỉ định cho người lớn và trẻ em trên 2
tuổi, đường dùng là tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Chỉ định: Phòng ngừa viêm màng não do Meningococcus nhóm A-C và
B-C [22].
1.2.9. Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản B
Sử dụng 2 loại: JEV-GCC của Hàn Quốc, Jevax của Việt Nam
Jevax là vắc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản do Vabiotech sản xuất.
Chỉ định tiêm phòng cho những người chưa tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản và
có ý định đi công tác, du lịch đến nhưng vùng có dịch viêm não Nhật Bản.
Lịch tiêm: Mũi 1: mũi đầu tiên đến tiêm, Mũi 2: sau mũi 1-2 tuần,
Mũi 3: sau mũi thứ nhất 1 năm
Tiêm nhắc lại: 3 năm tiêm nhắc lại 1 liều để duy trì khả năng miễn
dịch. Những người có trạng thái miễn dịch tốt thì tiêm nhắc lại trước lúc có

dịch viêm não Nhật Bản xảy ra.
Liều tiêm: Dưới 36 tháng tuổi: tiêm 0,5ml/liều, Trên 36 tháng tuổi: tiêm
1ml/liều. Đường tiêm: tiêm dưới da [23].


16

1.2.10. Vắc xin phòng Sởi-Quai bị-Rubella
Sử dụng 4 loại vắc xin: ADACEL; M-M-R, Priorix, Trivivac vắc xin
phòng Sởi - quai bị - rubella
M-M-R II là chế phẩm vô khuẩn đông khô phối hợp của vi rút sởi sống
giảm độc lực, vi rút quai bị sống giảm độc lực và vi rút rubella sống giảm
độc lực.
Tiêm dưới da với liều 0,5 ml tiêm cho mọi lứa. Lịch tiêm chủng khuyến
cáo: Các đối tượng được tiêm chủng vào lúc 12 đến 15 tháng tuổi hoặc muộn
hơn, để tránh tương tác với kháng thể từ mẹ truyền sang, cần được tiêm nhắc
lại lúc 4-6 tuổi vì nguy cơ phơi nhiễm vào thời điểm trẻ chuẩn bị vào tiểu học
tăng cao. Tiêm nhắc lại nhằm tạo ra biến đổi thể dịch cho những trẻ không có
đáp ứng với mũi tiêm thứ nhất [24].
1.2.11. Vắc xin phòng viêm phổi phế cầu
Sử dụng 01 loại Pnewmo23 do Sanofi Pasteur Pháp sản xuất. Được đóng
gói dưới dạng bơm tiêm dung dịch. Thành phần chữa 25mcg mỗi tuyp huyết
thanh Polysaccharide của Phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae, các týp
huyết thanh 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C,
19A, 19F, 20, 22F, 23F, 33F.
Liều dùng 0.5ml cho liều cơ bản, tiêm nhắc lại sau 3-5 năm liều 0.5ml.
Đường dùng tốt nhất là tiêm bắp hay tiêm dưới da.
Chỉ định vắc xin Pneumo 23 được sử dụng để phòng ngừa các nhiễm
trùng do Phế cầu khuẩn gây nên, đặc biệt là viêm phổi, từ 2 tuổi trở lên.
1.2.12. Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút

Sử dụng các loại: Rotavin M1 của Việt Nam, RotaTeq của Mỹ, Rotarix
của Bỉ.
Chỉ định: phòng viêm dạ dày ruột gây tiêu chảy cấp do vi rút. Liều đầu
uống vào lúc 6 tuần tuổi, liều thứ hai uống sau liều thứ nhất 1 đến 2 tháng.


17

Liều lượng: Rotavin M1 và RotaTeq 2ml cho một liều, Rotarix 1.5ml cho
một liều, dùng đường uống [25].
1.2.13. Vắc xin, huyết thanh kháng Dại
Có 4 loại : VERORAB, ABHAYRAB, LYSAVAC, RABIBUR. Thông tin
chung về ABHAYRAB do Ấn Độ sản xuất.
Được đóng gói dưới dạng lọ đông khô kèm theo dung môi pha hồi
chỉnh. Thành phần chứa vi rút dại, Albumin huyết thanh người, Maltose
vừa đủ một liều.
Liều tiêm 0.5ml mỗi một mũi tiêm, phác đồ tiêm vào ngày 0, ngày 3,
ngày 7, ngày 14, ngày 28. Tổng 5 mũi tiêm.
Chỉ định dùng cho đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm vi rút dại cao, những
đối tượng xác định phơi nhiễm với vi rút dại, hoặc bị súc vật cắn mà không
theo dõi được súc vật. Thường hay kết hợp tiêm huyết thanh Dại nếu vết cắn
nặng, gần thần kinh trung ương [26].
1.2.14. Vắc xin phòng Quai bị
Sử dụng 2 loại: Mumps của Nga và Pavivac của Cộng hòa Séc sản xuất
Thành phần là Quai bị tế bào sống đông khô, có dạng đồng nhất màu
hồng, sau khi pha hồi chỉnh chứa hơn 20000 TCD50 vi rút Quai bị và 25mcg
kháng sinh Gentamycin sunfat
Đóng gói trong ống loại 1,2 và 5 liều tiêm chủng, hộp chứa 10 ống, liều
tiêm 0.5ml.
Chỉ định: Vắc xin được chỉ định cho tiêm chủng phòng bệnh quai bị định

kỳ và khẩn cấp. Tiêm chủng được định kỳ tiến hành 2 lần ở các tuổi 12 -15
tháng và 6 tuổi ở trẻ chưa có tiền sử mắc quai bị. Khoảng cách giữa mũi tiêm
chủng lần đầu và liều nhắc lại không ít hơn 6 tháng, cho trẻ từ 12 tháng tuổi,
trẻ vị thành niên và người lớn nếu đã có tiếp xúc với bệnh nhân quai bị nhưng
chưa có tiền sử mắc quai bị và chưa được tiêm chủng theo lịch phòng bệnh


18

quai bị. Trong trường hợp không có chống chỉ định, vắc xin cần được tiêm
không muộn hơn 72 giờ kể từ khi có tiếp xúc với bệnh nhân.
1.2.15. Vắc xin phòng Thương hàn
Sử dụng loại: typhim Vi do Pháp sản xuất
Liều lượng: 0,5 ml một liều tiêm, tiêm bắp.
Thành phần: polyoside capsulaire vi tinh khiết chiết từ Salmonella typhi.
Chỉ định: Dự phòng sốt thương hàn ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi
1.2.16. Vắc xin phòng viêm gan A
Sử dụng 3 loại: Havax, Avaxim, Epaxal
Havax: bản chất là vắc xin tái tổ hợp, được sử dụng cho những người
có nguy cơ phơi nhiễm với vi rút viêm gan A.
Chỉ định: những người chưa tiêm vắc xin Viêm gan A và có dự định đi
du lịch đến những vùng dịch.
Các đối tượng nghề nghiệp có phơi nhiễm: hộ lý, y tá, cán bộ viên chức
làm công tác chăm sóc phục vụ trẻ tàn tật, nhân viên xử lý nước, nước thải và
thực phẩm công nghiệp.
Những người đặc biệt có nguy cơ lây nhiễm: bệnh nhân ưa chảy máu,
truyền dịch nhiều lần, tiêm tĩnh mạch, đồng tính
Liều lượng: trẻ em (2-17 tuổi): 0,5ml; Người lớn (trên 18 tuổi): 1ml
Lịch tiêm cơ bản gồm hai liều tiêm bắp cách nhau 6-12 tháng [27].
1.2.17. Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung

Ceravix do GlaxoSmithKline sản xuất ở dạng huyền dịch, chứa protein
tuýp 16 L1 và tuýp 18 L1 của Papilomavirus ở người.
Cervarix được chỉ định dùng cho nữ giới từ 10 tuổi trở lên đến 25 tuổi
Liệu trình tiêm chủng cơ bản bao gồm 3 mũi: Liệu trình tiêm chủng
được khuyến cáo là 0, 1 và 6 tháng; 0,5 ml/1 liều tiêm chủng. Nếu việc linh
động trong quá trình tiêm chủng là cần thiếtthì liều thứ 2 có thể được tiêm vào
giữa 1 và 2,5 tháng sau mũi tiêm thứ nhất,
Gadasil Vắc-xin tái tổ hợp tứ giá ngừa vi rút Papilloma ở người (týp 6,


19

11, 16, 18). Là vắc-xin dùng phòng ngừa ung thư, tiền ung thư hoặc các tổn
thương loạn sản, mụn cóc sinh dục và bị nhiễm gây nên bởi các týp vi rút
Papilloma ở người mục tiêu của vắc-xin này.
Liều lượng: gadasil dùng tiêm bắp với 3 liều 0,5 mL cách nhau theo
lịch tiêm như sau: liều tiêm đầu tiên: vào ngày đã chọn Liều thứ hai: 2 tháng
sau liều đầu tiên Liều thứ ba: 6 tháng sau liều đầu tiên. Nên tuân thủ lịch tiêm
chủng 0, 2 và 6tháng như trên. Tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng đã chứng
minh hiệu quả ở cácđối tượng được tiêm chủng tất cả 3 liều trong khoảng thời
gian 1 năm. Khi cần điều chỉnh lịch tiêm, liều thứ hai nên dùng ít nhất 1 tháng
sau liều đầu tiên,và liều thứ ba nên dùng ít nhất 3 tháng sau liều thứ hai.
Cách dùng: cần tiêm bắp Gadasil vào vùng cơ delta của phần trên cánh
tay hoặc vào vùng trước-bên của phía trên đùi.
1.3. Quy định, hướng dẫn về tiêm chủng
1.3.1. Điều kiện điểm tiêm chủng cố định
1.3.1.1. Điều kiện về cơ sở vật chất điểm tiêm chủng cố định
Đảm bảo đầy đủ các khu vực để thực hiên quy trình tiêm chủng, các
khu vực này phải sắp xếp theo nguyên tắc một chiều.
Vào


Khu vực
Theo
Khám, tư
Khu vực
tiêm
dõi, sử
vấn, chỉ
chờ
chủng
trí sau
định tiêm
trước
tiêm
tiêm
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ nguyên tắc một chiều trong tiêm chủng

Ra

Khu vực chờ trước tiêm phải bố trí đủ chỗ ngồi cho ít nhất 50 đối tượng
trong một buổi tiêm chủng
Khu vực thực hiện tư vấn, khám phân loại sàng lọc, chỉ định tiêm vắc
xin có diện tích tối thiểu 8
Khu vực thực hiện tiêm chủng có diện tích tối thiểu 8
Khu vực theo dõi, xử trí sau tiêm chủng có diện tích tối thiểu là 15 [10].
1.3.1.2. Điều kiện về trang thiết bị tại điểm tiêm cố định


20


Phương tiện bảo quản vắc xin: tủ lạnh, hòm lạnh, phích lanh, bình tích
lạnh, và các thiết bị theo dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản vắc xin.
Thiết bị tiêm, các dụng cụ, hóa chất để sát khuẩn và các vật tư cần thiết khác.
Hộp chống sốc, phác đồ chống sốc treo tại nơi theo dõi, xử trí phản ứng
sau tiêm chủng.
Dụng cụ, hộp an toàn chứa vỏ lọ vắc xin, chất thải y tế theo quy định của
Bộ y tế [10].
1.3.1.3. Điều kiện về nhân lực
Về số lượng yêu cầu có tối thiểu 03 nhân viên chuyên nghành y tại một
điểm tiêm cố định, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ
y sỹ trở lên
Nhân viên trực tiếp khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng, chỉ định tiêm
chủng, tiêm chủng, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm phải có giấy chứng
nhận tham dự tập huấn về tiê chủng [10].
1.3.2. Quản lý vắc xin
1.3.2.1. Quy trình tiếp nhận, cấp phát vắc xin
Khi nhận vắc xin, cấp phát vắc xin cán bộ tiếp nhận, cấp phát phải kiểm
tra và lưu giữ những thông tin sau đây: ngày nhận; loại vắc xin; tên vắc xin;
số giấy phép đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu; giấy chứng nhận
xuất xưởng của từng lo vắc xin (bản sao); tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất;
tên đơn vị cung cấp; hàm lượng, quy cách đóng gói; số lô; hạn dung của từng
lo; số liều nhận của từng lô; tình trạng nhiệt độ bảo quản; chỉ thị kiểm tra
nhiệt độ; nếu có nước hồi chỉnh phải lưu lại thông tin nước hồi chỉnh; không
tiếp nhận vắc xin nếu phát hiện có bất cứ dấu hiệu bất thường nào về các
thông tin, tình trạng trên [10].

1.3.2.2. Vận chuyển vắc xin


21


Vắc xin phải được bảo quan trong dây chuyền lạnh theo quy định và ở
nhiệt đồ phù hợp với từng loại vắc xin theo yêu cầu của nhà sản xuất, có thiết
bị theo dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá trình vận chuyển.
1.3.2.3. Bảo quản vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản đúng nhiệt độ theo đăng ký của nhà sản xuất
với Bộ y tế. Vắc xin phải được bảo quản riêng trong dây chuyền lạnh theo quy
định tại cơ sở tiêm chủng, không bảo quản chung với các sản phẩm khác.
Vắc xin phải được theo dõi các thông tin về nhiệt độ, điều kiện bảo quản
hàng ngày. Các vắc xin, nước hồi chỉnh hết hạn dung hoặc có những dấu hiệu
bất thường không được sử dụng, phải tiêu hủy và có biên bản tiêu hủy [13].
1.3.3. Quy trình tổ chức buổi tiêm chủng
1.3.3.1. Quản lý đối tượng, chuẩn bị tổ chức buổi tiêm chủng
Lập kế hoạch tổ chức buổi tiêm chủng không quá 50 đối tượng cho 1
điểm tiêm chủng trong 1 buổi tiêm chủng. Rà soát danh sách đối tượng cần
tiêm chủng từng loại vắc xin trong tháng để tính số buổi tiêm cần tổ chức.
Dự trù vật tư, trang thiết bị, vắc xin cần để phục vụ buổi tiêm chủng
Xác định và thông báo thời gian tiêm chủng cho từng nhóm đối tượng
hoặc từng thôn ấp, bản
Xây dựng kế hoạch tiêm bổ sung ngay trong tháng đối với trường hợp
hoãn tiêm [28].
1.3.3.2. Trước tiêm chủng
Tư vấn cho gia đình, người được tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của
việc sử dụng vắc xin và những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng.
Các trường hợp chống chỉ định: trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng
sau tiêm chủng vắc xin lần trước như: sốt cao trên 39 độ C kèm co giật hoặc
dấu hiệu não/màng não, tím tái, khó thở. Trẻ có tình trạng suy chức năng các


22


cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan, …). Trẻ
suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh) chống
chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống. Các trường hợp chống chỉ định
khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.
Các trường hợp tạm hoãn: Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các
bệnh nhiễm trùng. Trẻ sốt ≥ 37,5OC hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5O C (đo nhiệt độ
tại nách). Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng
trừ trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B. Trẻ
đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid (uống, tiêm) trong vòng 14
ngày. Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2000g. Các trường hợp tạm hoãn tiêm
chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.
Cung cấp thông tin về loại vắc xin, liều sử dụng, hạn dùng cho người
được tiêm chủng hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ.
Toàn bộ nội dung khám sàng lọc được ghi theo bảng kiểm. Lưu tại các
điểm tiêm chủng. Lưu giữ trong 15 ngày [28-29].
1.3.3.3. Trong tiêm chủng
Kiểm tra nhiệt độ bảo quản, hạn dùng, đối chiếu với chỉ định sử dụng
vắc xin; Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định đối với từng loại vắc xin và
các quy định về tiêm an toàn; Thực hiện theo đúng quy định về các bước
trước và trong khi tiêm chủng [28].
1.3.3.4. Sau tiêm chủng
Yêu cầu người được tiêm chủng phải ở lại cơ sở tiêm chủng tối thiểu 30
phút để theo dõi [30].
Hướng dẫn và phối hợp với gia đình hoặc người được tiêm chủng cách
theo dõi và chăm sóc trẻ tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm [30].
Ghi đầy đủ thông tin về từng trường hợp tiêm vắc xin vào sổ tiêm chủng


23


(lưu tại cơ sở tiêm chủng) và phiếu tiêm chủng hoặc sổ tiêm chủng cá nhân trả
lại cho gia đình hoặc người được tiêm chủng
Các lọ vắc xin đã mở quá thời gian quy định thì không được phép sử dụng
tiếp; Vắc xin, bơm kim tiêm chưa sử dụng còn lại sau buổi tiêm phải được bảo
quản theo quy định [28].
1.3.4. Giám sát phản ứng sau tiêm chủng
Tất cả đối tượng sau khi tiêm chủng phải ở lại điểm tiêm và được theo
dõi tối thiểu 30 phút tại địa điểm tiêm chủng, sau đó hướng dẫn người nhà trẻ
tiếp tục theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau khi tiêm chủng để phát hiện sớm
những tai biến nặng sau tiêm chủng, Khi phát hiện trẻ có xuất hiện những dấu
hiệu bất thường báo ngay cho cán bộ y tế hoặc đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất.
Khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng,
người đứng đầu cơ sở tiêm chủng phải chỉ đạo thực hiện các nội dung sau đây:
Dừng ngay buổi tiêm chủng; Xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân tai
biến nặng sau tiêm chủng; trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển
người bị tai biến nặng sau tiêm chủng đến bệnh viện gần nhất; Ghi chép đầy
đủ thông tin về trường hợp tai biến
Thống kê toàn bộ số lượng vắc xin đã sử dụng trong buổi tiêm chủng;
số người đã được sử dụng theo loại vắc xin; tên vắc xin, số lô, hạn dùng của
vắc xin; tình trạng sức khỏe của những người đã được tiêm chủng; Thống kê
toàn bộ số vỏ lọ vắc xin, bơm kim tiêm đã sử dụng trong buổi tiêm chủng;
Báo cáo tuyến trên theo quy định [31].
1.3.5. Quản lý hồ sơ, báo cáo tiêm chủng
1.3.5.1. Quản lý hồ sơ
Các cơ sở tiêm chủng phải lưu trữ và quản lý tài liệu chuyên môn và hồ


24


sơ bao gồm: Các quy định, hướng dẫn chuyên môn về sử dụng vắc xin; Sổ
theo dõi tiêm chủng cho người được tiêm chủng; Ghi chép báo cáo tháng, quý
và năm về tình hình sử dụng vắc xin; Số lượng vắc xin sử dụng và các trường
hợp phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm chủng tại cơ sở [10].
1.3.5.2. Quy trình và thời gian báo cáo định kỳ
Báo cáo có hai hình thức là báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất. Báo
cáo định kỳ theo tháng, quý, năm về tình hình sử dụng vắc xin, các trường
hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
Hình thức báo cáo: bằng văn bản và phần mềm tiêm chủng mở rộng.
Quy định về thời gian báo cáo: cơ sở tiêm chủng báo trung tâm y tế
huyện trước ngày 05 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng; ngày 05 của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 15 tháng 01
của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Trung tâm y tế huyện: báo cáo trung tâm y tế dự phòng tỉnh trước ngày
10 của tháng tiếp đối với báo cáo tháng, ngày 10 của tháng đầu tiên của quý
tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo đối
với báo cáo năm.
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh báo cáo sở y tế, các viện khu vực, cục y
tế dự phòng trước ngày 15 tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 15 của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 31 tháng 01
của năm tiếp theo đối với báo cáo năm [10].

1.3.6. Quy định bệnh truyền nhiễm, phạm vi, đối tượng phải sử dụng vắc
xin sinh phẩm y tê bắt buộc
1.3.6.1. Quy định bệnh truyền nhiễm, phạm vi đối tượng


25

Thông tư số 26 ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ y tế Ban hành danh

mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế bắt buộc quy đinh:
Việt nam quy định 21 bệnh truyền nhiễm bắt phải sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế
Quy định 11 bệnh truyền nhiễm trong chương trình tiêm chủng mở rộng
với 9 loại vắc xin sử dụng trong tiêm chủng mở rộng [6] .
1.3.6.2. Lịch tiêm và vắc xin dùng trong chương trình tiêm chủng mở rộng
Các loại vắc xin sử dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho
trẻ dưới 1 tuổi hiện đang triển khai trên toàn quốc là [6] :
-

Vắc xin lao (BCG): phòng bệnh Lao
Vắc xin viêm gan B: phòng bệnh viêm gan B
Vắc xin bạch hầu- ho gà- uốn ván: phòng bệnh bạch hầu, ho hà,

-

uốn ván
Vắc xin bại liệt uống: phòng bệnh bại liệt
Vắc xin sởi: phòng bệnh sởi
Vắc xin uốn ván: phòng bệnh uốn ván
Vắc xin 5 trong 1 (Quinvaxem): phòng các bệnh bạch hầu- ho gàuốn ván-viêm gan B- viêm phổi viêm màng não mủ do vi khuẩn
Hemophylus influenza typ B (Hib)
Lịch tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam

Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng cho trẻ em trương chương trình
TCMR Việt Nam
T
T
1


Tuổi của trẻ

2

02 tháng

Sơ sinh

Vắc xin sử dụng
- Tiêm vắc xin Viêm gan B mũi 0 trong vòng 24 giờ đầu
sau sinh
- Tiêm vắc xin BCG Phòng bệnh lao
- Tiêm vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn vánviêm gan B-Hib


×