BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
------
TẠ ĐĂNG HƢNG
TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG
VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM - VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ EM
DƢỚI 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC 3 KHU VỰC
NÔNG THÔN, THÀNH THỊ VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TẠ ĐĂNG HƢNG
TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG
VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM - VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ EM
DƢỚI 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC 3 KHU VỰC
NÔNG THÔN, THÀNH THỊ VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ GIÁNG HƢƠNG
PGS. TS. LÊ THỊ HƢƠNG
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành h a uận này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo, đồng nghiệp,bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ òng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thầy đáng kính,
PGS.TS Lê Thị Hƣơng, TS. Trần Thị Giáng Hƣơng – ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn, truyền đạt những iến thức và inh nghiệ
qu báu trong quá trình tôi hoàn
thành uận v n này.
Tôi xin gửi ời cả
ơn tới Ban giá
hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, các
cán bộ thƣ viện trƣờng Đại học Y Hà Nội đã trang bị iến thức, tạo điều iện
thuận ợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và thực hiện uận v n.
Tôi xin trân trọng cả
và YTCC, Bộ
ơn tập thể ãnh đạo và cán bộ Viện Đào tạo YHDP
ôn Dinh dƣỡng và
n toàn thực ph
đã giúp đỡ, tạo điều iện
thuận ợi để tôi hoàn thành việc thu thập số iệu ph c v cho uận v n này.
Cuối cùng, con xin gửi tới bố
cả
ẹ, những ngƣời thân trong gia đình tôi tình
và òng biết ơn sâu sắc, những ngƣời đã uôn động viên, hỗ trợ cả tinh thần
ẫn vật chất để tôi c chỗ dựa tinh thần to ớn trong suốt quá trình học tập và
trƣởng thành nhƣ ngày hô
nay. Tôi xin gửi ời cả
ơn tới những ngƣời bạn
thân thiết của tôi, những ngƣời đã uôn giúp đỡ, chia sẻ những giây phút h
h n cũng nhƣ niề
vui trong học tập ẫn cuộc sống.
Hà Nội, tháng 01 năm 2014
Học viên
Tạ Đăng Hƣng
CỘNG H A X HỘI CHỦ NGHĨA VI T NAM
Độc ập – Tự do – Hạnh p
c
----------------ỜI CAM ĐOAN
Tên tôi à: Tạ Đ ng Hƣng – Học viên Cao học 20, chuyên ngành Y tế công
cộng - Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin ca
đoan các số iệu trong h a uận này à c thật và ết quả hoàn
toàn trung thực, ch nh xác, chƣa c ai công bố dƣới bất
hoàn toàn chịu trách nhiệm về ời ca
hình thức nào và xin
đoan này!
ội, n y th ng 01 năm 2014
Học viên
Tạ Đăng Hƣng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC
:
Chiều cao
Cs
:
Cộng sự
KHHGĐ
:
Kế hoạch h a gia đình
SDD
:
Suy dinh dƣỡng
SD
:
Độ ệch
TVĐ
:
Tâm thần, vận động
UNICEF
:
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
WHO
:
Tổ chức y tế thế giới
YNSKCĐ
:
Ý nghĩa sức hỏe cộng đồng
TP
:
Thành phố
NT
:
Nông thôn
MN
:
Miền núi
MỤC ỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QU N TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Tổng quan về dinh dƣỡng ............................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa, phƣơng pháp đánh giá và phân oại tình trạng dinh dƣỡng
………………………………………………………………………..4
1.1.1.1. Dinh dƣỡng à: ................................................................................. 4
1.1.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng à: ................................................................ 4
1.1.1.3. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng:................................. 4
1.1.1.4. Phân oại tình trạng dinh dƣỡng ....................................................... 5
1.1.1.5. Phân oại tình trạng dinh dƣỡng theo ức nghĩa sức hỏe cộng
đồng (YNSKCĐ) của TCYTTG . .................................................................... 6
1.2. Tình hình suy dinh dƣỡng ở Việt Na ....................................................... 12
1.3. Tổng quan về sự phát triển về tâ
- vận động ........................................... 18
1.3.1. Những nguyên tắc chung của quá trình phát triển tâ - vận động ở trẻ
em
………………………………………………………………………..18
1.3.2. Sự phát triển tâm - vận động qua từng ứa tuổi [24-26]....................... 19
1.3.3. Test Denver II ....................................................................................... 20
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
2.1. Thiết ế nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 26
2.3. Cỡ
ẫu cho nghiên cứu ................................................................................ 26
2.4. Kỹ thuật và Công c thu thập thông tin ........................................................ 27
2.5. Các nhóm biến số chính ............................................................................... 30
2.6. Phƣơng pháp đánh giá .................................................................................. 31
2.7. Quản
và phân t ch số iệu .......................................................................... 36
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................... 37
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ ....................................................................................... 38
3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ e dƣới 6 tuổi tại ột số xã thuộc 3 hu vực
nông thôn, thành thị, và iền núi ph a Bắc. ........................................................ 38
3.1.1. Thông tin chung ...................................................................................... 38
3.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ .............................................................. 40
3.2. Phát triển tâ
- vận động (TVĐ) ................................................................. 43
3.2.1. Phát triển tâ
-vận động ở hu vực cá nhân – xã hội ............................ 43
3.2.2. Phát triển tâ - vận động ở hu vực vận động tinh tế và th ch ứng ........ 46
3.2.3. Phát triển tâm- vận động ở hu vực ngôn ngữ........................................ 48
3.2.4. Phát triển tâ
vận động ở hu vực vận động thô sơ: ............................. 50
3.2.5. Đánh giá chỉ số phát triển tâ - vận động (DQ): .................................... 52
3.3. Mối iên quan giữa tâ - vận động và tình trạng dinh dƣỡng: .................... 52
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN .................................................................................... 57
4.1. Tình trạng dinh dƣỡng................................................................................... 57
4.2. Tình trạng phát triển tâm - vận động............................................................. 61
4.2.1. Phát triển TVĐ ở hu vực cá nhân – xã hội ........................................... 61
4.2.2. Phát triển tâ
vận động hu vực vận động tinh tế và th ch ứng ............ 63
4.2.3. Phát triển tâ
vận động hu vực ngôn ngữ ............................................ 63
4.2.4. Phát triển tâ
vận động ở hu vực vận động thô sơ .............................. 64
4.3. Mối iên quan giữa ức độ phát triển tâ -vận động và tình trạng dinh
dƣỡng:................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 68
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dƣỡng (SDD) trong những n
đầu tiên của cuộc đời để ại hậu
quả hó hồi ph c về sau, cả về thể chất, tâm lý, vận động của trẻ và gây hậu quả
nặng nề cho xã hội. Trẻ e
0 đến 60 tháng tuổi dễ bị suy dinh dƣỡng vì đ
thời ì có nhu cầu dinh dƣỡng cao và là thời
nhạy cả
à
với các loại bệnh tật.
Các nguyên nhân của SDD đƣợc biết đến bao gồ : thiếu n cả về số ƣợng và
chất ƣợng; thiếu sự quan tâ
bệnh tiêu chảy, nhiễ
ch
s c của ngƣời ớn; bệnh tật đặc biệt à các
giun sán và viê
đƣờng hô hấp cấp tính; thiếu vi chất
dinh dƣỡng (đặc biệt à Vitamin A, sắt, ẽ ) [1].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới về tình trạng phát triển thể chất
cũng nhƣ tâm lý, vận động của trẻ e , ở các nƣớc đang phát triển có khoảng 500
triệu trẻ e
bị thiếu dinh dƣỡng và hàng n
c
hoảng 12,9 triệu trẻ chết vì
bệnh tật nhƣ viêm phổi, ỉa chảy, ho gà. Trong đ SDD à nguyên nhân trực tiếp
chiế
50% [2]. Theo báo cáo mới đây của UNICEF,
đƣợc những tiến bộ trong việc giả
tỷ ệ SDD nhƣng tỷ ệ trẻ bị thiếu cân trung
bình ở các nƣớc đang phát triển chỉ giả
khoảng 27% trẻ e
ặc dù một số nƣớc đã đạt
5% trong suốt 15 n
qua. Hiện nay có
ở các nƣớc đang phát triển thiếu cân, tức vào khoảng 146
triệu trẻ.
Tình trạng dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất ớn đến sự phát triển các kỹ n ng vận
động của trẻ nhƣ thời điể
biết bò, biết đi… Nghiên cứu của Groos D đã chỉ ra
rằng với những trẻ có chế độ n tốt, hông bị suy dinh dƣỡng sẽ đạt đến các mốc
phát triển vận động sớ
hơn những trẻ bị suy dinh dƣỡng
ạn tính hoặc có chế
độ n kém, thiếu chất, hông phù hợp với độ tuổi. Nghiên cứu này đã chứng
inh việc chậ
phát triển t ng trƣởng cân nặng và chiều cao có mối iên quan
2
chặt chẽ với chậ
phát triển các kỹ n ng vận động quan trọng.
Về tình trạng phát triển tâm lý, vận động ở trẻ e , thực hiện test Denver
nghiên cứu trên trẻ e
bình thƣờng có kết quả à trẻ e
đạt
ức bình thƣờng ở
Mỹ: 90%; Singapor 88,4% [3].Theo dõi 10.845 đối tƣợng từ úc sinh tới 33 tuổi
ở
nh cho thấy trí tuệ và khả n ng học tập iên quan với cân nặng úc sinh, mỗi
kilogam cân nặng sơ sinh t ng ên à
t ng độ ệch điể
nam và 0,21 với nữ. Một nghiên cứu dọc từ úc
433 đối tƣợng tại Mỹ cho thấy bổ sung thực ph
ôn toán lên 0,17 với
ang thai đến hi trẻ 3 tuổi trên
àm giả
hoảng cách chênh
lệch về nhận thức giữa nhóm trẻ của những gia đình c nguy cơ với nhóm trẻ của
gia đình ở tầng ớp cao.
Các nghiên cứu đánh giá về thể chất và tâm lý, vận động ở trẻ e
đƣợc tiến hành nhiều trong những n
Dƣỡng Việt Na
n
cũng đã
gần đây. Kết quả điều tra của Viện Dinh
2001 trên toàn quốc ở 93189 trẻ e
dƣới 5 tuổi cho thấy
số trẻ SDD thể thiếu cân là 31,9%, thể thấp còi 34,8% và thể gầy còm 9,0% [4].
Trong những n
qua cùng với sự phát triển của inh tế xã hội, hoạt động phòng
chống SDD của trẻ e
quốc. Cùng với giả
cũng đã giả
e
cũng giả
Việt Na
đã đƣợc triển hai rộng rãi trên phạ
tỷ ệ tử vong trẻ e , tỷ ệ trẻ e
xuống còn 16,2% n
vi toàn
suy dinh dƣỡng ở nƣớc ta
2012. Điều đáng phấn hởi à tỷ ệ SDD trẻ
ở cả những hu vực có nhiều h
h n nhƣ vùng núi ph a Bắc,
Tây Nguyên, Miền Bắc Trung Bộ.
Tại Việt Na , test Denver đã đƣợc áp d ng đầu tiên tại Khoa thần inh,
Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội từ n
1989). Từ n
1977 (gọi à test Denver I) (Lê Đức Hinh,
2000, Khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi Trung ƣơng tiếp t c nghiên
cứu và chu n hoá thành test Denver II và từ đ đến nay đã có nhiều đơn vị hác
trong nƣớc tiếp t c triển hai thực hiện. Test Denver II có một số thay đổi và điều
chỉnh so với Test Denver 1 cho phù hợp với
ôi trƣờng và v n hoá Việt Na
và
3
bao gồ
nhiều
c hơn (Test Denver I: 105 ite ; Test Denver II: 125 ite ).
Hiện nay ở Việt Na
các test Denver thƣờng đƣợc sử d ng ở những bệnh viện
chuyên khoa hoặc các cơ sở
ầ
non ở các thành phố ớn. Những vùng nông
thôn, miền núi thì đánh giá sự phát triển tâm lý, vận động riêng rẽ hoặc đi èm
với đánh giá về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
Trong nƣớc đã có những nghiên cứu về can thiệp trong phòng chống suy dinh
dƣỡng cũng nhƣ áp d ng phƣơng pháp tâm lý, vận động cho trẻ e
bị rối oạn
tâm lý, vận động phổ tự ỷ đƣợc triển hai ở các vùng đồng bằng, thành phố và
cho kết quả hả quan. Tuy nhiên hiện tại những vùng h
h n nhƣ nông thôn,
miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, h u phần n còn nghèo nàn, có những
phong t c tập quán khác biệt, vai trò của ngƣời ớn trong ch
chất và tâm lý, vận động cho trẻ e
những
sóc sức hoẻ thể
có thể còn nhiều hác biệt với thành thị. Vì
do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và sự phát
triển tâm - vận động của trẻ em dưới 6 tuổi tại một số xã thuộc ba khu vực
nông thôn, thành thị và miền núi phía Bắc” với
c tiêu sau:
1. Đ nh i tình trạn dinh dưỡn của trẻ em dưới 6 tuổi tại một số xã thuộc ba
khu vực nôn thôn, th nh thị v miền núi phía Bắc.
2. Đ nh i sự ph t triển tâm- vận độn của trẻ bằn test Denver II.
4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LI U
1.1.
Tổng quan về din dƣỡng
1.1.1. Địn ng ĩa, p ƣơng p áp đán giá và p ân oại tìn trạng din
dƣỡng
1.1.1.1. Dinh dưỡng là:
Tình trạng cơ thể đƣợc cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh
dƣỡng, đả
bảo cho sự phát triển toàn vẹn, t ng trƣởng của cơ thể để đả
bảo
chức n ng sinh ý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội.
1.1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng là:
Tập hợp các đặc điể
chức phận, cấu trúc và sinh hóa phản ánh mức đáp
ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể.
1.1.1.3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng:
Đánh giá dinh dƣỡng à quá trình thu thập và phân tích thông tin, số iệu về
tình trạng dinh dƣỡng và nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin số iệu đó.
Một số phƣơng pháp định ƣợng ch nh đƣợc sử d ng trong đánh giá tình trạng
dinh dƣỡng nhƣ [2, 5, 6]
+ Nhân trắc học
+ Điều tra h u phần và tập quán n uống
+ Các th m khám thực thể/ dấu hiệu â
chứng thiếu dinh dƣỡng
+ Các xét nghiệ
sàng đặc biệt chú ý tới các triệu
n đáo và rõ ràng.
cận âm sàng chủ yếu à hóa sinh ở dịch thể và các chất
5
bài tiết ( áu, nƣớc tiểu …) để phát hiện
ức bão hòa [5] chất dinh dƣỡng.
+ Điều tra tỷ ệ bệnh tật, tử vong. Sử d ng các thống ê y tế để tìm hiểu
ối
liên quan giữa tình hình bệnh tật và tình trạng dinh dƣỡng.
+ Đánh giá các yếu tố sinh thái iên quan đến tình trạng dinh dƣỡng và sức
hỏe.
1.1.1.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng
Hiện nay ngƣời ta nhận định tình trạng dinh dƣỡng ở trẻ e
chủ yếu dựa
vào 3 chỉ tiêu sau [2, 5, 6]:
+ Cân nặn theo tuổi
+ Chiều cao theo tuổi
+ Cân nặn theo chiều cao
Cân nặng theo tuổi: Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đề nghị ấy điể
ngƣỡng dƣới 2 độ ệch chu n (-2SD) so với quần thể tha
chiếu NCHS
(Nationa Center for Hea th Statistics) để coi à nhẹ cân. Từ đó có thể chia ra các
mức độ sau:
+ Từ dƣới -2SD đến -3SD : SDD độ I (vừa)
+ Từ dƣới -3SD đến – 4SD
+ Dƣới -4SD
: SDD độ II (nặng)
: SDD độ III (rất nặng)
Chiều cao theo tuổi: Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh
dƣỡng éo dài hoặc thuộc về quá khứ, àm cho trẻ bị còi (stunting).
+ -2SD
: Bình thƣờng
+ Từ dƣới -2SD đến -3SD : SDD độ I
6
+ Dƣới -3SD
: SDD độ II
Cân nặng theo chiều cao: Cân nặng theo chiều cao phản ánh tình trạng thiếu
dinh dƣỡng ở thời
cân nên bị cò
hiện tại, gần đây, à
(wasting). Các điể
cho đứa trẻ ngừng ên cân hoặc t t
ngƣỡng giống nhƣ hai chỉ tiêu trên. Khi cả
hai chỉ tiêu chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đều thấp hơn ngƣỡng
đề nghị, đó là thiếu dinh dƣỡng thể phối hợp, đứa trẻ vừa còi vừa còm.
+ ≥-2SD
: Bình thƣờng
+< -2SD
: SDD
1.1.1.5. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo mức ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng (YNSKCĐ) của TCYTTG [7].
Bảng 1.1: P ân oại SDD mức YNSKCĐ t eo TCYTTG.
Mức độ thiếu dinh dƣỡng c YNKCĐ theo tỷ ệ %
CHỈ TIÊU
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
Nhẹ cân (Underweight)
<10
10-19
20-29
≥30
Thấp còi (Stunting)
<20
20-29
30-39
≥40
Gầy còm (Wasting)
<5
5-9
10-14
≥15
Nguồn W O 2005 [8]
Theo WHO thiếu dinh dƣỡng à tình trạng bệnh
hiệu rõ rệt do thiếu
biểu hiện bởi những dấu
ột hay nhiều chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào cơ thể từ bữa
n và c thể điều trị và phòng ngừa đƣợc qua n uống [9].
Theo TS.BS. Alan Lucas – Khoa dinh dƣỡng, ĐH Ca bridge, nh thì dinh
dƣỡng ba n
đầu đời c tác động
ạnh
ẽ đến: Hệ miễn dịc : dinh dƣỡng
7
đúng sẽ giúp trẻ chống ại bệnh tật, hoàn thiện hệ
iễn dịch trong ngắn hạn; Sự
phát triển của não bộ: trẻ đƣợc nuôi bằng công thức giàu dƣỡng chất trong
những n
đầu đời có chỉ số IQ cao hơn trẻ nuôi bằng chế độ n thông thƣờng
đƣợc đo hi ớn. Những n
đầu đời à giai đọan then chốt cho sự phát triển trí
tuệ của trẻ hi trƣởng thành; Hệ t ống xƣơng: trẻ đƣợc áp d ng chế độ dinh
dƣỡng giàu dƣỡng chất ngay trong tháng đầu tiên có sự gia t ng về đáng kể trong
việc hình thành xƣơng ở tuổi vị thành niên, nhờ vậy sẽ giúp giả
thiểu rủi ro về
bệnh ão h a xƣơng về sau; Vận động: trẻ nuôi bằng công thức giàu dƣỡng chất
hi ớn sẽ phát triển hơn về tâm lý, vận động so với trẻ nuôi bằng chế độ n
thông thƣờng hi trƣởng thành; Bện tật k i trƣởng t ành: nếu trẻ t ng quá
nhanh về cân nặng và chiều cao trong ba n
ti
đầu đời, sẽ c nguy cơ
ạch, tiểu đƣờng, cao huyết áp, béo phì, ung thƣ và
ắc bệnh
ột số bệnh ý khác khi
trƣởng thành cao hơn trẻ có mức t ng cân thông thƣờng.
Ở các nƣớc đang phát triển, tỷ ệ suy dinh dƣỡng trong nh
trẻ dƣới 5
tuổi à 31% với thể nhẹ cân (underweight), 38% thể thấp còi (stunting) và 9% thể
gầy cò
(wasting). SDD protein – n ng ƣợng thƣờng biểu hiện sớ
từ 6 tháng đến 2 tuổi và c
iên quan đến việc cai sữa sớ , chậ
sung, chế độ n thiếu protein và thƣờng xuyên
ở nh
trẻ
cho trẻ n bổ
ắc các bệnh nhiễ
hu n nặng
[10, 11].
Theo báo cáo về tình hình an ninh ƣơng thực thế giới n
nhận định rằng số ca SDD toàn cầu tuy c giả
sau 15 n
2010, F O đã
nhƣng vẫn còn ở
ức cao hông thể chấp nhận đƣợc (biểu đồ 1.1). Do đ , tình trạng này sẽ h
c
hả n ng đạt đƣợc “
c tiêu phát triển thiên niên ỷ thứ nhất’’ - giả
nửa tỷ ệ SDD tại các nƣớc đang phát triển từ 20% vào n
còn 10% vào n
2015 [12].
ột
1990-1992 xuống
8
Biểu đồ 1.1. Số ca SDD trên t ế giới qua các năm
Trong hi 98% nạn đ i trên thế giới tập trung ở các nƣớc đang phát triển
và chiế
đến 16% dân số thế giới thì tại từng hu vực cho thấy Châu Á Thái
Bình Dƣơng à nơi tập trung chủ yếu của tình trạng SDD (bảng 1.1), đã tạo nên
gánh nặng ớn về inh tế hi cải thiện tình trạng SDD tại hu vực này cũng nhƣ
cản trở việc đạt đƣợc
c tiêu thiên niên ỷ thứ nhất.
Theo thông báo của UNICEF, n
e
2009 trên thế giới c tới 129 triệu trẻ
dƣới 5tuổi ở các nƣớc đang phát triển bị SDD thể thiếu cân (chiế
số trẻ e dƣới 5 tuổi) trong đ 10% bị SDD nặng, và 195 triệu trẻ e
SDD thể thấp còi (chiế
1/3 tổng số trẻ e
sống ở hu vực châu Phi và châu Á [13].
1/4 tổng
< 5 tuổi bị
dƣới 5 tuổi), trong đ 90% trẻ e
9
Bảng 1.2. Thực trạng suy din dƣỡng theo khu vực trên thế giới
Châu Á Thái
Bình Dƣơng
Cận
Sahara
Mỹ Latinh
và Caribe
2009 [14]
642
265
53
42
15
1,020
2010 [15]
578
239
53
37
19
925
N
Riêng hu vực Đông Na
à thể nhẹ cân chiế
33,0% trẻ e
Đông- Nƣớc đã
Bắc Phi phát triển
Tổng
(triệu)
Á (2001), tình trạng SDD trẻ dƣới 5 tuổi c thể
28,9%, thể thấp còi 33,0% và thể gày cò
à 10,4%. Với
dƣới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi (chỉ số chiều cao/tuổi thấp) phản
ánh hậu quả của tình trạng thiếu n và sức hoẻ é
éo dài [16, 17].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới về tình trạng phát triển thể chất
cũng nhƣ tâm lý, vận động của trẻ e , ở các nƣớc đang phát triển có khoảng 500
triệu trẻ e
bị thiếu dinh dƣỡng và hàng n
c
hoảng 12,9 triệu trẻ chết vì
bệnh tật nhƣ viêm phổi, ỉa chảy, ho gà. Trong đ SDD à nguyên nhân trực tiếp
chiế
50%[18]. Theo báo cáo mới đây của UNICEF,
đƣợc những tiến bộ trong việc giả
tỷ ệ SDD nhƣng tỷ ệ trẻ bị thiếu cân trung
bình ở các nƣớc đang phát triển chỉ giả
khoảng 27% trẻ e
ặc dù một số nƣớc đã đạt
5% trong suốt 15 n
qua. Hiện nay có
ở các nƣớc đang phát triển thiếu cân, tức vào khoảng 146
triệu trẻ.
Một số nghiên cứu cũng phản ánh kết quả tƣơng tự về tình trạng thiếu cân
và còi cọc của trẻ. Kết quả nghiên cứu của Mohsena M và Cs tại Bang adesh chỉ
ra rằng có tới 48,4% trẻ tha
gia nghiên cứu bị còi cọc, 25,7% bị thiếu cân và
không có sự hác biệt về giới tính của trẻ. Điều iện inh tế của gia đình ảnh
hƣởng rất ớn đến tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ, những gia đình c điều iện
inh tế há giả thì tỷ ệ suy dinh dƣỡng thấp hơn rất nhiều so với những gia đình
kinh tế h
h n (3-6% và 50%). Bên cạnh đ cũng có sự hác biệt c
nghĩa
10
thống ê giữa trình độ học vấn của bà mẹ và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ, điều
này giải thích một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ à do kiến thức, thực hành ch
Tuy nhiên nghiên cứu của Liu
s c trẻ của bà mẹ hông đúng.
và Cs tại Trung Quốc, ại cho
ột tỷ ệ
thiếu cân khá thấp so với tình hình chung của các nƣớc đang phát triển, 5,9% trẻ
bị thiếu cân. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự hác biệt rõ rệt về tỷ ệ thiếu cân
giữa trẻ e
nông thôn và thành thị, gấp 4,6 ần.
Suy dinh dƣỡng thƣờng gặp nhiều nhất ở trẻ nhỏ và đặc biệt à trong độ tuổi
từ 12-24 tháng, điều này đã đƣợc chứng
inh qua nghiên cứu của B ount BW và
Cs. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có khoảng 17% trẻ dƣới 4 tuổi bị
thiếu cân. Do đ
uốn cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của trẻ, nên tập trung vào
lứa tuổi đang cho bú hoặc
ới chuyển sang n bổ sung [2].
Về tình trạng phát triển tâm lý, vận động ở trẻ e , thực hiện test Denver
nghiên cứu trên trẻ e
bình thƣờng có kết quả à trẻ e
Mỹ: 90%; Singapor 88,4%, không thể à
đạt
đƣợc test ở Thái lan 1,7% [3,
18].Theo dõi 10.845 đối tƣợng từ úc sinh tới 33 tuổi ở
nh cho thấy trí tuệ và
khả n ng học tập iên quan với cân nặng úc sinh, mỗi i oga
t ng ên à
t ng độ ệch điể
nghiên cứu dọc từ úc
thấy bổ sung thực ph
ức bình thƣờng ở
ôn toán lên 0,17 với na
cân nặng sơ sinh
và 0,21 với nữ. Một
ang thai đến hi trẻ 3 tuổi trên 433 đối tƣợng tại Mỹ cho
àm giả
hoảng cách chênh lệch về nhận thức giữa
nhóm trẻ của những gia đình có nguy cơ với nhóm trẻ của gia đình ở tầng ớp
cao.
Nghiên cứu của tác giả Cai.W và cộng sự cho thấy sữa
đối với sự phát triển về
ặt vận động của trẻ, đồng thời
động của trẻ thay đổi theo ƣợng sữa
ẹ có tác d ng ớn
ức độ phát triển vận
ẹ trẻ đƣợc bú. Kết quả nghiên cứu của tác
giả Dewey tại Tây Ban Nha cho thấy trẻ đƣợc bú mẹ hoàn trong 6 tháng đầu toàn
11
biết bò và biết đi sớ
hơn so với nhóm trẻ chỉ đƣợc bú mẹ hoàn toàn trong 4
tháng đầu. Những trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi đƣợc nuôi bằng sữa
ẹ có mức điể
cao hơn theo thang đánh giá Brazelton về hành vi của trẻ sơ sinh so với nhóm trẻ
không đƣợc bú mẹ. Nghiên cứu của tác giả Hart và cộng sự cho thấy thời gian
khóc của trẻ đƣợc bú mẹ hoàn toàn ngắn hơn so với trẻ đƣợc nuôi bằng sữa
ngoài.
Nghiên cứu ở
tháng tuổi à giả
nh bổ sung sắt trong thức n chế biến sẵn cho trẻ từ 9 - 18
thiếu
áu, nhƣng hông c tác d ng tới t ng trƣởng và phát
triển tâm lý, vận động của trẻ, trong hi đó một nghiên cứu hác t ng cƣờng sắt
vào sữa cho trẻ ại cho thấy có sự cải thiện về thiếu
áu cùng với cải thiện về
phát triển tâm lý, vận động của trẻ . Một nghiên cứu ở Pa istan cho thấy trẻ sơ
sinh nhẹ cân không chỉ c nguy cơ cao về phát triển thể chất
huyế
à còn gặp những
huyết về hành vi. Trẻ đẻ nhẹ cân, suy dinh dƣỡng còi cọc và gầy
òn
sau khi sinh liên quan chặt chẽ với phát triển vận động với p < 0,05 [18].
Tình trạng dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất ớn đến sự phát triển các kỹ n ng vận
động của trẻ nhƣ thời điể
biết bò, biết đi… Nghiên cứu của Groos D đã chỉ ra
rằng với những trẻ có chế độ n tốt, hông bị suy dinh dƣỡng sẽ đạt đến các mốc
phát triển vận động sớ
hơn những trẻ bị suy dinh dƣỡng
ạn tính hoặc có chế
độ n ém, thiếu chất, hông phù hợp với độ tuổi. Nghiên cứu này đã chứng
inh việc chậ
chặt chẽ với chậ
phát triển t ng trƣởng cân nặng và chiều cao có mối iên quan
phát triển các kỹ n ng vận động quan trọng.
Một nghiên cứu về phát triển tâm lý, vận động của trẻ nhỏ tại Mỹ cho thấy,
việc chú trọng giáo d c sẽ giúp trẻ có nhận thức tốt hơn, thông
inh hơn và phát
triển tâm lý, vận động tốt hơn.
Để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ e
nhân trắc
ngƣời ta sử d ng các chỉ số
à phổ biến à chỉ số chiều cao, cân nặng và sử d ng các chỉ tiêu cân
12
nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao để đánh giá. Còn
sự phát triển về tinh thần vận động thƣờng đƣợc sử d ng bằng các trắc nghiệ
tâm lý (test).
1.2.
Tình hình suy dinh dƣỡng ở Việt Nam
Tỷ ệ suy dinh dƣỡng (SDD) đã giả
1995 (44,95)
ỗi n
giả
nhiều tính từ n
trung bình 0,66%. Từ n
gia Dinh dƣỡng (KHQGDD) (1995), Chỉ sau 4 n
36,7%, trung bình mỗi n
n
2000, trung bình mỗi n
giả
bắt đầu Kế hoạch Quốc
tỷ ệ SDD giả
xuống còn
2%. Nhƣ vậy, ể từ hi bắt đầu KHQGDD đến
đã có khoảng gần 200 ngàn trẻ <5 tuổi thoát khỏi
SDD. Theo số iệu của tổng c c thống ê n
còn 33,1%. N
1985 (51,5%) đến
2000, tỷ ệ SDD ở trẻ e
<5 tuổi
2004, Viện Dinh Dƣỡng quốc gia đã tiến hành tổng điều tra
toàn diện, phân tích các yếu tố nguy cơ dinh dƣỡng, đánh giá hiệu quả của Dự án
Phòng chống SDD ở trẻ e
2004 giả
[19]. Kết quả cho thấy tỷ ệ SDD trẻ e
xuống còn 26,6% [19, 20]. Suy dinh dƣỡng giả
<5 tuổi n
nhanh nhất ở hu
vực thành phố, ở cả 3 thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm. Tiếp theo à nông thôn.
Khu vực
Từ n
giả
iền núi tỷ ệ SDD vẫn giả
2004 đến n
chậ
hơn.
2009, suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân có chiều hƣớng
trên toàn quốc từ 26,6 % n
2004 đã giả
xuống 18,9 % n
nhiên, suy dinh dƣỡng thể gày còm lại t ng nhẹ, n
2009 là 31,9%.
2009. Tuy
2004 à 30,7% đến n
13
Biểu đồ 1.2: Số liệu thốn kê về tình trạn dinh dưỡn trẻ em qua các năm
(1999-2010) – Nguồn: Viện Dinh dưỡn quốc ia [21]
Bảng 1.3:Tỷ ệ suy din dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi t eo các mức độ năm 2012
SDD nhẹ cân(%)
Toàn quốc và
các k u vực
Toàn quốc
N
Chung
100735 16,2
SDD thấp còi (%)
Độ II
Độ III
Chung
Độ I
SDD gầy
còm
Độ II
(chung)%)
14,5
1,6
0,1
26,7
15,5
11,2
6,7
Độ I
ĐB sông Hồng 18949
11,8
11,0
0,7
0,1
21,9
13,6
8,3
5,5
Trung du và
miền núi phía
Bắc
21467
20,9
18,7
2,0
0,2
31,9
20,4
11,5
7,4
Bắc Trung Bộ
Và duyên hải 21577
miền trung
19,5
17,9
1,4
0,2
31,2
19,4
11,8
7,5
25,0
21,5
3,0
0,5
36,8
23,0
13,8
8,1
Tây Nguyên
7764
14
Đông Nam Bộ
10914
11,3
10,3
0,9
0,1
20,7
11,5
9,2
5,4
ĐB sông Cửu
19962
Long
14,8
13,1
1,6
0,1
26,0
15,6
10,4
6,8
Số liệu tổn điều tra quốc ia của Viện Dinh dưỡn [22]
Nghiên cứu của Lê Thị Hƣơng và Cs ở trẻ dƣới 5 tuổi tại vùng Dân tộc
Mƣờng cho thấy tỷ ệ trẻ suy dinh dƣỡng thể thấp còi (CC/T), nhẹ cân (CN/T) và
gày còm (CN/CC) khá cao, lần ƣợt à: 52,2%; 23,5% và 6,9%. Suy dinh dƣỡng
thể nhẹ (độ 1) à loại suy dinh dƣỡng chính trong quần thể điều tra [4].
Tƣơng tự nhƣ vậy,
ột nghiên cứu tại Bắc Kạn chỉ ra rằng, tỷ ệ suy dinh
dƣỡng theo chỉ tiêu cân nặng/tuổi và chiều cao/tuổi à trên 30% trong hi đ suy
dinh dƣỡng thể gày còm (cân nặng/chiều cao) chỉ hoảng 6-7%. Tỷ ệ suy dinh
dƣỡng t ng dần theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm 24-36 và 37-48 tháng, không
có sự hác biệt về giới [23].
Chế độ n hông đúng à
ột nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ, trong đó phải ể đến vai trò quan trọng của việc cho trẻ bú
mẹ và n bổ sung. Tác giả Lê Thị Hợp và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về
ảnh hƣởng của việc cho n bổ sung sớ
Na . Kết quả cho thấy
ột n
đến sự ém phát triển của trẻ e
ặc dù 87,1% bà mẹ nuôi con bằng sữa
nhƣng chỉ có 3.3% trẻ đƣợc nuôi sữa
Tác giả cũng nhận thấy việc nuôi con bằng sữa
sữa sớ
sẽ ớn chậ
ẹ trong ít nhất
ẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu.
ẹ hông hoàn toàn và trẻ cai
hơn những trẻ đƣợc nuôi bằng sữa
tháng, trẻ nuôi bằng sữa
Việt
ẹ hoàn toàn. Từ 1-3
ẹ hoàn toàn sẽ phát triển tốt cả về cân nặng và chiều
cao. Từ 3-6 tháng, trẻ nuôi sữa
ẹ hoàn toàn cũng sẽ có sự phát triển về cân
nặng nhanh hơn và từ 6-12 tháng có sự phát triển về chiều cao nhanh hơn so với
nhóm bà mẹ hông nuôi con bằng sữa
ẹ hoàn toàn hoặc cai sữa sớ .
15
Các nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hƣơng đƣợc thực hiện tại C
Lang Chánh, Thanh Hóa và Hải L ng, Quảng Trị n
ệ bà mẹ cho con bú sớ
Thủy,
2007 và 2008 cho thấy tỷ
trong nửa giờ đầu sau hi sinh là khá cao (gần 90%).
Tuy nhiên tỷ ệ trẻ đƣợc bú mẹ hoàn toàn đến 4 tháng ở C
Thủy à 23%, Lang
Chánh là 17,8% và Hải L ng à 27,5% và đến 6 tháng là 19%, 8,6% và 18,3%.
Trong số trẻ đã đƣợc n bổ sung có 28,1%, 53,7% và 31,9% số trẻ tƣơng ứng tại
ba địa phƣơng đƣợc cho n bổ sung sớ
đã chỉ ra
trƣớc 4 tháng tuổi. Các nghiên cứu trên
ối iên quan giữa suy dinh dƣỡng và trình độ học vấn của
ẹ, và tỷ ệ
ắc bệnh đƣờng hô hấp trong hai tuần qua [24].
Điều iện inh tế của hộ gia đình cũng c
iên quan tới tình trạng béo phì.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Xuân Ngọc về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ e
6-14 tuổi tại Hà Nội cho thấy: nguy cơ thừa cân béo phì của học sinh ở những
gia đình c
ức chi tiêu cho n uống cao trên 600.000đ/ngƣời/tháng cao gấp
14,1 lần, ở những gia đình c
đình c
hông c
áy điều hòa hông h cao gấp 1,8 ần và gia
áy giặt à 1,7 ần so với gia đình c
áy điều hòa và hông c
ức chi tiêu dƣới 600.000đ/tháng;
áy giặt, tƣơng ứng [25].
Tại Việt Na , test Denver đã đƣợc áp d ng đầu tiên tại Khoa thần inh,
Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội từ n
1989). Từ n
1977 (gọi là test Denver I) (Lê Đức Hinh,
2000, Khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi Trung ƣơng tiếp t c nghiên
cứu và chu n hoá thành test Denver II và từ đ đến nay đã có nhiều đơn vị hác
trong nƣớc tiếp t c triển hai thực hiện. Test Denver II có một số thay đổi và
điều chỉnh so với Test Denver 1 cho phù hợp với
Nam và bao gồ
nhiều
ite ). Hiện nay ở Việt Na
ôi trƣờng và v n hoá Việt
c hơn (Test Denver I: 105 ite ; Test Denver II: 125
các test Denver thƣờng đƣợc sử d ng ở những bệnh
viện chuyên khoa hoặc các cơ sở
ầ
non ở các thành phố ớn. Những vùng
16
nông thôn, miền núi thì đánh giá sự phát triển tâm lý, vận động riêng rẽ hoặc đi
kèm với đánh giá về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ vẫn chƣa đƣợc quan tâm
nhiều [4, 18]. Theo những nghiên cứu đánh giá sự phát triển tâm lý, vận động trẻ
e
bằng test Denver của Bệnh viện Nhi Trung ƣơng n
trẻ e
iể
đạt
ức bình thƣờng, hông thể à
2004 cho thấy 89,6%
đƣợc test: 1,2%, có 80% số
c
tra thực hiện phù hợp chu n của Mỹ..
Quách Thuý Minh và cộng sự tiến hành nghiên cứu cắt ngang về phát
triển tâm-vận động của trẻ e
từ sơ sinh đến 6 tuổi tại
nội trong hai n
cho 642 trẻ hoẻ
ột số nhà trẻ,
ạnh, hông bị suy dinh dƣỡng
ẫu giáo và gia đình thuộc nội thành Hà
1998-1999 bằng trắc nghiệ
tâm-vận động cho thấy có tới 87,1 % trẻ e
Denver về đánh giá phát triển
dƣới 2 tuổi và 91,03 % trẻ e
ở ứa
tuổi từ 2 đến 6 tuổi đạt đƣợc sự phát triển tâm lý, vận động bình thƣờng [3].
N
1996 - 2000, Trung tâm nghiên cứu giáo d c
ầ
non đã áp d ng test
Denver (đã đƣợc Việt hoá) thực hiện đề tài nghiên cứu dọc sự t ng trƣởng thể ực
và phát triển tâm-vận động của trẻ e
từ 0 - 36 tháng tuổi tại Hà Nội, ết quả cho
thấy quá trình t ng trƣởng và phát triển của trẻ tuân theo quy luật phát triển
chung, chƣa thấy đƣợc
ối quan hệ giữa t ng trƣởng cơ thể (cân nặng) và các chỉ
số phát triển tâm-vận động của trẻ trong ba n
do
ẫu nghiên cứu nhỏ (39 đối
tƣợng).
N
2003-2005, Bệnh viện Nhi trung ƣơng áp d ng trắc nghiệ
Denver II tiến hành nghiên cứu trên 1257 trẻ e
ứa tuổi từ 1 tháng đến 6 tuổi
cho thấy 88,3 % trẻ dƣới 2 tuổi và 91,2% trẻ từ 2-6 tuổi đạt sự phát triển tâm lý,
vận động bình thƣờng.
Tại Việt Na , đã có những nghiên cứu về can thiệp trong phòng chống
suy dinh dƣỡng cũng nhƣ áp d ng phƣơng pháp tâm lý, vận động cho trẻ e
bị
17
rối oạn tâm lý, vận động phổ tự ỷ đƣợc triển hai ở các vùng đồng bằng, thành
phố và cho kết quả hả quan. Tuy nhiên hiện tại những vùng h
h n nhƣ nông
thôn miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, h u phần n còn nghèo nàn, có những
phong t c tập quán khác biệt, vai trò của ngƣời ớn trong ch
chất và tâm lý, vận động cho trẻ e
sóc sức hoẻ thể
có thể còn nhiều hác bịêt với thành thị.
Tiến hành các nghiên cứu về dinh dƣỡng, tâm lý, vận động ở các vùng sinh thái
đặc trƣng của
iền Bắc Việt Na
có kết quả hay hông? Chƣa c nghiên cứu
nào trả ời cho câu hỏi này. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này và chọn 3 xã
đại diện cho 3 vùng sinh thái gồ
1 phƣờng của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
(đại diện cho hu vực thành thị), 1 xã thuộc huyện Ki
Bảng tỉnh Hà Na
(đại
diện cho hu vực nông thôn), 1 xã thuộc huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang
(đại diện cho hu vực
iền núi) à
địa bàn nghiên cứu.
Hà Nam là tỉnh thuộc Đồng Bằng sông Hồng tiếp giáp với Hà Nội, có nhiều
đặc điể
đặc trƣng cho các khu vực thành thị và nông thôn thuộc đồng bằng
sông Hồng. Hà Nam có 1 thành phố Phủ Lý và 5 huyện với diện tích tự nhiên là
823,1
2. Theo điều tra dân số 01/04/2009 Hà Na
c 785.057 ngƣời, chiế
5,6% dân số đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số 954 ngƣời/
². 91,5% dân số
sống ở hu vực nông thôn và 8,5% sống ở hu vực đô thị. Dân cƣ đô thị chủ yếu
ở thành phố Phủ Lý và các thị trấn: Hòa Mạc, Đồng V n, Quế, Vĩnh Tr , Bình
Mỹ, Kiện Khê.
Bên cạnh tỉnh Hà Nam, chúng tôi còn chọn tỉnh Tuyên Quang đại diện cho
hu vực
iền núi để triển hai nghiên cứu. Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng
Đông Bắc Việt Na , địa phƣơng này có những đặc điể
hội còn nhiều h
nhiều tỉnh
về tự nhiên, kinh tế-xã
h n; các phong t c tập quán lạc hậu và há tƣơng đồng với
iền núi khác của Việt Na . Hiện nay, tỷ ệ trẻ e
suy dinh dƣỡng ở