Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIỂU LUẬN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.85 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................02
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 03
NỘI DUNG..................................................................................................................... 05
I. GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG........................................................................................05
1. Khái niệm giáo dục giá trị sống...................................................................................05
2. Vai trò của việc giáo dục giá trị sống...........................................................................06
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG....................08
1. Mục tiêu giáo dục giá trị sống......................................................................................08
2. Nội dung của việc giáo dục giá trị sống.......................................................................09
III. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG...........................16
IV. THỰC TIỄN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG................................................................20
III. KẾT LUẬN................................................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC GHI CHÚ

1


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt bài tiểu luận này, trước tiên em xin được gửi lời cám ơn chân
thành và sâu sắc nhất của bản thân mình đến quý thầy cô, ban giám hiệu trường Đại học
Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện học tập thật tốt trong quá trình em đang
theo học tại trường.
Đặc biệt em xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến:
Cô Trần Thị Hương – Phó Giáo Sư Tiến Sĩ, khoa Khoa học Giáo, trường Đại học
Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn em môn giảng dạy bộ môn Lý luận dạy học và
giáo dục hiện đại, giúp em có thêm nhiều kiến thức quý giá và bổ ích trong lĩnh vực giảng
dạy. Góp phần cho em thêm lòng yêu nghề, nâng cao chuyên môn và nhận thức của bản
thân trong sự nghiệp giáo dục. Qua đó học tập thêm kinh nghiệm từ thầy cô, bạn bè xung
quanh để tích lũy cho mình những kiến thức, kinh nghiệm, nguồn sống quý giá để áp
dụng vào thực tế cũng như công việc hằng ngày để đạt được hiểu quá tốt hơn trong công


việc của bản thân.
Ngoài ra, em cũng xin cám ơn sâu sắc đến tập thể lớp Giáo Dục Học và lớp Quản
Lý Giáo Dục K27 đã cùng em đồng hành trong suốt khóa học, luôn hỗ trợ giúp đỡ em
trong học tập và công việc.
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày tiểu luận, chắc hẳn em sẽ không thể nào
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về năng lực cũng như nguồn tài liệu chưa thật sự
phong phú, nên kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, cũng như sự thông cảm và
góp ý kiến từ quý thầy cô để em có thể hoàn thiện tốt bài tiểu luận của mình một cách đầy
đủ hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm…

SVTH

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển, học sinh – sinh viên ngày càng tiếp thu một
cách dễ dàng hơn những sự thay đổi của xã hội ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Chính vì
thế, để giúp cho thế hệ trẻ luôn có một hướng đi đúng đắn và không xa rời những giá trị
xã hội thì ngoài gia đình của các em, nhiệm vụ của nhà trường càng cấp thiết hơn bao giờ
hết.
Đặc biệt để tiếp tục đẩy mạnh hơn, cuộc vận động học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh Bộ chính trị ban hành chỉ thị số 03- CT/TW ngày 14 tháng 5
năm 2011 trong đó đã nêu rõ nhiệm vụ cần thực hiện “Coi trọng việc giáo dục đạo đức,
lối sống cho thế hệ trẻ, Cấp ủy chính quyền mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp có
biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho
thế hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ”(trích chỉ thị 03)
Bên cạnh đó, việc giáo dục giá trị sống dành cho các em ở môi trường nhà trường

là một quá trình tổ chức và hướng dẫn nhằm giúp cho các em bước đầu chiếm lĩnh được
những giá trị cơ bản của xã hội, và phát triển hơn đối với cuộc sống sau này. Từ đó chúng
ta có thể nhận ra rằng nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra hiện nay chính là việc: “Chú trọng
giáo dục đạo đức, nhân cách, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh”. Không
chỉ ngoài việc rèn luyện năng lực trí tuệ, mà năng lực phẩm chất của các em cũng vô cùng
quan trọng nhằm đạt được mục tiêu chung cuối cùng của giáo dục đó là phát triển nhân
cách một cách toàn diện.
Từ những lý do đó, em thiết nghĩ với đề tài “Giáo dục giá trị sống” sẽ là một đề
tài hay và rất quan trọng không chỉ đối với nhà trường mà còn mag ý nghĩa quan trọng
giúp cho gia đình có thể định hướng và giúp cho các em phát triển một cách toàn diện.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Với đề tài được giao: “Giáo dục giá trị sống”, em sẽ làm rõ hơn các khái niệm về
giá trị sống và thế nào là giáo dục giá trị sống, các vấn đề liên quan đến việc giáo dục giá
trị sống và phương pháp nhằm nâng cao giáo dục giáo trị sống trong môi trường nhà
trường cho các em học sinh để từ đó phát huy hết các tố chất của các em nhằm hoàn thiện
nhân cách toàn diện. Bên cạnh đó, thông qua đề tài này, em mong rằng đây cũng sẽ là một
tài liệu nghiên cứu nhỏ giúp cho những người muốn tìm hiểu về vấn đề giáo dục giá trị
sống dành cho học sinh của giáo dục Việt Nam sẽ là một nguồn tư liệu nhỏ giúp ích cho
công việc học tập và nghiên cứu của mọi người sau này.

3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, em đã tiến hành nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong đó chủ yếu là những phương pháp sau:
phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp so sánh.
• Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các vấn đề cần nghiên cứu cho đề tài.

• Phương pháp phân tích: phân tích tư liệu để rút ra các vấn đề cần nghiên
cứu.
• Phương pháp thu nhập dữ liệu: thu thập các nguồn tài liệu viết về vấn nạn
bằng cấp, những bài báo, tư liệu, internet, truyền thông liên quan đến thực
trạng đang diễn ra về công tác Giáo dục. Bên cạnh đó, là sự tham khảo,
lấy ý kiến từ những thầy cô bộ môn Giáo dục học đã góp ý cho em về đề
tài này để hoàn thành tốt hơn đề tài của mình.

NỘI DUNG
I.

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG.
4


Giá trị sống (Living values) từ xa xưa đã là một chủ đề rất đáng quan tâm của
những nhà triết gia trong lịch sử nhân loại. Từ những bản thảo và giấy tờ văn bản cổ ta có
thể thấy được rằng nội dụng của các môn khoa học – xã hội nhân văn xưa như: Triết học,
Đạo đức học, Tôn giáo, Tâm lý học và Giáo dục học… đều đã đề cập đến vấn đề giá trị
sống như một vấn đề quan trọng trong xã hội loài người. Với những câu hỏi ban đầu sơ
khai như: Cuộc sống của chúng ta là gì? Giá trị của cuộc sống? Phẩm giá của con người là
những điều gì? Có hay không những quyền hạn của con người? Những đức tính nào của
con người là quan trọng?...
1. Khái niệm giáo dục giá trị sống.
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội): Giá trị sống ( hay còn gọi là giá
trị của cuộc sống ) là cái mà con người dùng làm cơ sở để xem xét một vật có lợi ích đến
mức nào đối với con người; cái mà con người dựa vào dùng để xem xét một người đáng
quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng. Giá trị cũng là những quan niệm và
thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội; tính chất quy ra được thành tiền của
một vật trong quan hệ buôn bán, đổi chác; độ lớn của một đại lượng, một lượng biến

thiên.Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan
trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để
người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó.
Giá trị sống mang tính cá nhân, không phải giá trị sống của mọi người đều giống
nhau. Có người cho rằng "có tiền bạc là có tất cả". Có người cho rằng tình yêu thương
mới là điều quý giá nhất trên đời. Có người coi trọng lòng trung thực, sự bình yên…
Như vậy không phải ai cũng nhận thức đúng về giá trị sống: Có người vẫn xem
giá trị của cuộc sống phải là một thứ gì đó xa hoa, phù phiếm, những danh lợi mà họ sẵn
sàng cân đong đo đếm bằng tiền, các cuộc mua vui, ăn chơi ngày đêm của một bộ phận
thế hệ trẻ có suy nghĩ lệch lạc, đi ngược lại với giá trị nhân văn lâu đời của xã hội. Vậy là
các bạn đã nhận nhầm giá trị ảo, một giá trị sai trái và không có một chút giá trị nào trong
chuẩn mực của xã hội. Vì vậy, giáo dục để các em học sinh nhận diện đúng đâu là giá trị
đích thực của cuộc sống là một vấn đề hết sức quan trọng trong các nhà trường hiện nay.
5


Và đó là nhiệm vụ hoàn toàn là cấp thiết đối vợi đội ngũ giáo viên, những người trực tiếp
nhận nhiệm vụ lái đò và hướng dẫn thế hệ trẻ.
Ở Việt Nam chuẩn giá trị sống thường mang ý nghĩa sâu sắc.Theo chủ tịch Hồ Chí
Minh những đức tính gắn liền với giá trị sống của một người đó chính là: Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần cù, thông minh, năng
động, sáng tạo.
Hiện nay ở nước ta cũng như thế giới người ta đã tổng kết những giá trị sống đích
thực, trở thành những giá trị chung cho nhiều người và toàn xã hội thành 12 giá trị sống đó
là : Giản dị, hòa bình, hạnh phúc, hợp tác, khiêm tốn, khoan dung, tự do, yêu thương,
trách nhiệm, trung thực, đoàn kết, tôn trọng.Các giá trị sống này hoàn toàn phù hợp với
chuẩn giá trị sống như lời dạy của Bác.
Như vậy giá trị sống là những phẩm chất tốt đẹp của con người, làm cho con người
trở nên có giá trị và có cuộc sống tốt đẹp hơn. Giá trị sống định hướng cho hành vi ứng xử
cuả chúng ta, khi ta luôn trải nghiệm và cư xử với mọi người bằng những giá trị thì những

giá trị sẽ trở thành phẩm chất của mỗi chúng ta và sẽ đi cùng chúng ta suốt cuộc đời. Nó
chính là thước trình độ văn hoá của mỗi con người, bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc.
2. Vai trò của việc giáo dục giá trị sống.
Việc giáo dục giá trị sống có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục
và phát triển toàn diện học sinh. Nhà trường và cán bộ nhân viên qua từng thời kỳ phải
đáp ứng được được mục tiêu giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh toàn trường nói
riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung: Với 5 tiêu chí hành động của thanh niên “Bản
lĩnh - vững vàng; thanh lịch - văn minh; tri thức - phong phú; sức khỏe- rồi dào và kỹ
năng- thành thạo”
Ngày nay, với quan điểm phải giáo dục cho các thế hệ học sinh cả kỹ năng sống
(tài) và giá trị sống (đức), chúng ta mới nhận thức rõ ràng hơn mối quan hệ giữa tài và
đức, trong đó cái đức được đề cao.

6


Học tập Giá trị sống sẽ giúp các em khám phá những phẩm chất tốt đẹp vốn có của
bản thân và hoàn thiện nó, đồng thời khám phá những nét đẹp trong tính cách của những
người xung quanh và giá trị của thiên nhiên, của môi trường sống.
Học tập Giá trị sống giúp các em biết suy nghĩ tích cực, tự xây dựng cho mình một
nền tảng vững chắc về nhân cách để các em có thể vươn lên trong cuộc sống, ngay cả
trong những hoàn cảnh khó khăn, trắc trở.
Học tập Giá trị sống để các em biết cách tôn trọng bản thân và người khác, biết
cách hợp tác, xây dựng và duy trì tình đoàn kết, thích ứng trước những đổi thay của cuộc
sống.
Học tập Giá trị sống để các em biết tạo lập cuộc sống hạnh phúc cho bản thân và
góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Từ đó, thấy cuộc sống của mình mang nhiều ý
nghĩa.
Học tập Giá trị sống làm nền tảng cho kĩ năng sống, để các em biết cách sử dụng
những kĩ năng sống mang lại lợi ích cho bản thân trong sự hài hoà với lợi ích của gia đình

và xã hội.
Ở những nơi đã tiến hành học Giá trị sống, nhất định kỷ luật nhà trường được tôn
trọng hơn, ý thức học tập tốt hơn: Học sinh chăm làm bài tập, đi học đúng giờ, trong lớp
giữ trật tự nghe thầy cô giảng bài, đoàn kết với bạn... Quan hệ Thầy – Trò thân thiết. ..
Về nhà, các em biết thể hiện tình yêu thương, sự tôn trọng, có trách nhiệm với bản
thân và mọi người trong gia đình.
Đặc biệt khi trong mỗi các em có được những “Đức tâm” thì đó là gốc rễ của mọi
vấn đề, nó là nơi khởi nguồn của một cuộc sống lành mạnh, lương thiện, vui tươi, biết hy
sinh và biết cống hiến, biết tôn trọng những gì mình đang có và phấn đấu vì những điều
tốt đẹp trong tương lại, biết sống vì mọi người và vì cộng đồng.
Giáo dục giá trị sống cho các em học sinh còn là một vấn đề hết sức quan trọng
để từng bước nâng cao chất lượng đạo đức, từ đó thúc đẩy kết quả học tập của nhà

7


trường, đẩy mạnh hơn nữa sợi dây liên kết giữa gia đình nhà trường và xã hội, từng bước
thực hiện có chiều sâu phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” “
Nhà trường - văn hóa, nhà giáo - mẫu mực, học sinh - thanh lịch” thực hiện có hiệu quả
cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG.
1. Mục tiêu của việc giáo dục giá trị sống.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh cần đạt được những mục tiêu sau:
Về kiến thức:
+ Hướng dẫn học sinh có thể tìm hiểu được nội dung của giá trị sống, tạo điều
kiện trong việc khám phá và tìm hiểu các giá trị theo nhiều hình thức khác nhau.
+ Giúp học sinh nhận biết được giá trị của bản thân, của mọi người và của toàn
thế giới xung quanh.

+ Giúp học sinh nhận biết được những tác động xấu, những hành vi tiêu cực, tích
cực trong giao tiếp hằng ngày.
Về kĩ năng:
+ Biết đánh giá được những hành vi ứng xử trong xã hội, những hành vi mang
tính tích cực cũng như tiêu cực trong giao tiếp.
+ Ứng xử theo các giá trị đã được học trong quá trình giao tiếp nhằm nâng cao và
gắn bó mối quan hệ với mọi người xung quanh.
+ Phát triển được kĩ năng đưa ra quyết định nhằm chọn lựa các giá trị mang tính
tích cực.
+ Biết thể hiện một cách có sáng tạo và thể hiện, cảm nhận các giá trị sống qua
nhiều hình thức khác nhau.
+ Áp dụng được các phương pháp tích cực nhằm giải quyết được các vấn đề khó
khăn, mâu thuẫn bất đồng trong xã hội.
Về thái độ:
+ Nâng cao lòng tự trọng, tự tin khẳng định những giá trị tích cực của bản thân
mình, tôn trọng các giá trị của người khác.
+ Mở rộng được lòng khoan dung, biết trân trọng những mối quan hệ xung quanh
bản thân mình và các nền văn hóa khác.
+ Thể hiện được trách nhiệm của bản thân đối với xã hội và môi trường xung
quanh mình.

8


2. Nội dung của việc giáo dục giá trị sống.

12 nền

tảng giá trị của


cuộc sống

Hòa

bình: Hòa bình

theo nghĩa đen đó là sự yên tĩnh, vắng bóng của chiến tranh, sự tranh giành hay chiếm
đoạt lẫn nhau của loài người nhằm đạt được một mục đích nào đấy.
Tuy nhiên, hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà còn là cảm
thấy bình yên trong lòng, bình tĩnh và thư thái của trí óc, nơi mà ta có thể phát triển được
tình cảm bạn bè bằng hữu, giữa các quốc gia và dân tộc cùng đan tay với nhau vì một nền
độc lập chung trên toàn Thế Giới. Hòa bình chỉ có thể duy trì khi một thế giới bình yên,
phi bạo lực, biết lắng nghe, có sự công bằng và đối thoại với nhau trên nền tảng của sự
tôn trọng.
Tôn trọng: trước hết là sự tự trọng – là biết giá trị của mình, sau đó là lắng
nghe người khác, là biết người khác có giá trị như bản thân mình, từ đó luôn trên tinh thần
biết quý mến, tuân thủ và không xem thường lẫn nhau.
Tôn trọng vốn là một phẩm chất cá nhân, bẩm sinh của mỗi người đó là sự quý
giá. Chính vì thế dựa trên mối quan hệ từ hai phía ta có thể suy ra rằng: Thứ nhất là sự tôn
trọng chính mình, luôn yêu bản thân, biết rõ giá trị của chính bản thân mình, xây dựng lên
sự tự tin và phẩm giá của riêng mình. Thứ hai đó là sự tôn trọng người khác, từ giá trị của
9


bản thân nhìn nhận giá trị của người khác trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau để đối xử công
bằng và duy trì một mối quan hệ tốt đẹp và bền vững.
Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về
một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong
sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ. Việc hợp tác đòi hỏi thừa nhận giá trị về
sự đóng góp của mỗi người và có một thái độ tích cực.

Khi hợp tác, cũng cần phải biết là điều gì là cần thiết, điều gì là nên làm. Đôi
khi chúng ta cần một ý tưởng mới, đôi khi cũng cần để cho ý tưởng của chúng ta trôi đi.
Đôi khi chúng ta cần phải dẫn dắt theo ý tưởng của mình, nhưng đôi khi chúng ta cần phải
đi theo ý tưởng của những người khác. Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự
tôn trọng lẫn nhau.
Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có yêu thương thì có sự
hợp tác. Khi nhận thức được những giá trị của cuộc sống, ta có khả năng tạo ra sự hợp tác.
Sự can đảm, sự quan tâm, sự chăm sóc, và sự đóng góp là sự chuẩn bị đầy đủ
cho việc tạo ra sự hợp tác.
Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào công việc chung. Trách
nhiệm là đang thực hiện nhiệm vụ với lòng trung thực.
Trách nhiệm là thực hiện phần đóng góp của mình. Trách nhiệm là chấp nhận
những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng tốt nhất của mình. Trách nhiệm không
chỉ là một cái gì đó ràng buộc chúng ta, mà còn là điều gì đó cho phép chúng ta đạt được
những gì chúng ta mong muốn.
Trách nhiệm đối với toàn cầu đòi hỏi sự kính trọng đối với toàn thể nhân loại.
Trách nhiệm là sự sử dụng toàn bộ nguồn lực của chúng ta để tạo ra một sự thay đổi tích
cực.
Muốn có hòa bình, chúng ta phải có trách nhiệm tạo ra sự yên ổn. Muốn có
một thế giới hài hòa, chúng ta phải có trách nhiệm chăm sóc thiên nhiên. Một người được
coi là có trách nhiệm khi người ấy đồng ý góp phần để gánh vác công việc chung với các
thành viên khác.
10


Như là một người có trách nhiệm, bạn làm nhiều hơn những điều/việc xứng
đáng để góp phần với người khác. Một người có trách nhiệm thì biết
thế nào là phải, là đẹp, là đúng, nhận ra được điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền
với trách nhiệm. Trách nhiệm là đang sử dụng tiềm lực, tài nguyên của chúng ta để tạo ra
những thay đổi tích cực.

Trung thực đó là sự thật. Trung thực có nghĩa là không có sự mâu thuẫn và
trái ngược nhau trong suy nghĩ, lời nói hay hành động. Trung thực là sự nhận thức về
những gì là đúng đắn và thích hợp trong vai trò, hành vi và các mối quan hệ của một
người.
Khi trung thực ta cảm thấy tâm hồn trong sáng và nhẹ nhàng. Một người trung
thực và chân chính thì xứng đáng được tin cậy.
Trung thực thể hiện trong tư tưởng, lời nói và hành động thì đem lại sự hòa
thuận. Trung thực là sử dụng tốt những gì được ủy thác cho bạn. Trung thực là cách xử sự
tốt nhất. Đó là một mối quan hệ sâu sắc giữa sự lương thiện và tình bạn.
Khi sống trung thực, bạn có thể học và giúp người khác học cách biết trao
tặng. Tính tham lam đôi khi là cội rễ của sự bất lương và của sự không trung thực. Sự
tham lam là đủ cho những người cần, nhưng không bao giờ thỏa mãn cho kẻ tham lam.
Khi nhận thức được về mối quan hệ này với nhau, chúng ta nhận ra được tầm quan trọng
của lòng trung thực.
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Khi bạn quan sát thiên nhiên
bạn sẽ biết giản dị là như thế nào. Giản dị là điều đầu tiên cho sự phát triển bền vững.
Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù nhỏ bé nhất trong cuộc sống.
Giản dị là cảm nhận vẻ đẹp bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi người, ngay cả
những người nghèo và khó khăn nhất. Giản dị là vui thích với một tâm trí và trí tuệ ngay
thẳng, mộc mạc. Giản dị kêu gọi mọi người suy nghĩ lại những giá trị của mình.
Giản dị đặt ra câu hỏi rằng chúng ta có nên giảm mua những sản phẩm không
cần thiết hay không. Những cám dỗ thèm muốn về mặt tâm lí tạo nên những nhu cầu giả
tạo. Các mong muốn được kích thích bởi những nhu cầu cần có những thứ không cần thiết

11


tạo ra các xung đột giữa giá trị với sự phức tạp hóa bởi lòng tham, sự sợ hãi, áp lực bạn bè
và cảm giác sai lệch về bản sắc. Trong khi sự đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho phép có
một cuộc sống thoải mái, thì những sự thái quá và thừa thãi có thể dẫn tới hư hỏng và lãng

phí.
Giản dị giúp giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo bằng cách
thể hiện tính logic của một nguyên lí kinh tế đúng đắn: kiếm tiền, tiết kiệm và chia sẻ sự
hi sinh và thịnh vượng có thể để có một cuộc sống có chất lượng hơn cho tất cả mọi
người, bất kể họ sinh ra ở đâu.
Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng và đơn giản mà lại
có hiệu quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn là khi bạn nhận biết khả năng, uy
thế của mình, nhưng không khoe khoang.
Một người khiêm tốn tìm được niềm vui khi lắng nghe người khác và biết chấp
nhận người khác. Khi quân bình được giữa tự trọng và khiêm tốn, bạn có được sức mạnh
tâm hồn để tự điều khiển và kiểm soát chính mình. Khiêm tốn làm cho một người trở nên
vĩ đại trong trái tim của nhiều người. Khiêm tốn tạo nên một trí óc cởi mở. Bằng khiêm
tốn bạn có thể nhận ra sức mạnh của bản thân và khả năng của người khác.
Khiêm tốn là giữ được sự ổn định và duy trì sức manh bên trong, và không cần
phải kiểm soát từ phía ngoài. Khiêm tốn cho phép mình sống với phẩm giá và lòng chính
trực, không cần đến những bằng chứng của một thể hiện bên ngoài. Khiêm tốn cho phép
một sự nhẹ nhàng trong việc đối mặt với các thách thức. Khiêm tốn loại trừ những sở hữu
tạo nên các bức tường của tính tự cao tự đại. Sự kiêu ngạo làm thiệt hại hay hủy hoại việc
đánh giá tính độc đáo của người khác và vì vậy, đó là một sự vi phạm tinh vi các quyền cơ
bản của họ.
Xu hướng gây ấn tượng, lấn át hoặc hạn chế tự do của người khác để sau đó
chứng tỏ bản thân thì sẽ làm giảm bớt trải nghiệm của bản thân về giá trị, phẩm cách và
bình yên trong tâm trí của họ.

12


Khoan dung là sự cởi mở và sự chấp nhận vẻ đẹp của những điều khác biệt.
Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hòa bình là mục tiêu, khoan dung là
phương pháp. Có khoan dung, bạn sẽ trở nên cởi mở và chấp nhận sự khác biệt với những

vẻ đẹp của nó. Người khoan dung thì biết rút ra những điều tốt nơi người khác cũng như
trong các tình thế.
Khoan dung là nhìn nhận cá tính và sự đa dạng trong khi vẫn biết hóa giải
những mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự căng thẳng được tạo ra
bởi sự dốt nát.
Nguyên nhân của việc không khoan dung là sự sợ hãi và thiếu hiểu biết. Hạt
giống của khoan dung là tình yêu thương; nước để nó nảy mầm là lòng trắc ẩn và sự quan
tâm, chăm sóc. Khi thiếu đi tình yêu thương sẽ thiếu đi lòng khoan dung. Những ai biết
đánh giá điều tốt trong mọi người và trong những tình huống là những người có lòng
khoan dung.
Đoàn kết là sự hòa thuận ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một
tập thể. Đoàn kết được tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng
như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể.
Đoàn kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hy vọng và viễn
tưởng tương lai. Khi các bạn đoàn kết, nhiệm vụ lớn dường như trở nên dễ dàng thực
hiện. Sự thiếu tôn trọng dù là nhỏ có thể là lý do làm cho mất đoàn kết.
Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, làm gia tăng sự hăng hái trong
nhiệm vụ và tạo ra một bầu không khí thân thiện. Đoàn kết tạo ra cảm giác hạnh phúc êm
ái và gia tăng sức mạnh cho mọi người.
Đoàn kết được xây dựng từ một tầm nhìn, hy vọng và mục đích vị tha chung
hoặc là một sự nghiệp vì những điều tốt đẹp chung.
Tính ổn định của tình đoàn kết bắt nguồn từ tinh thần bình đẳng và thống nhất.
Sự vĩ đại của đoàn kết là ở chỗ tất cả mọi người đều được tôn trọng. Đoàn kết được giữ
vững bởi việc tập trung năng lượng, chấp nhận và đánh giá giá trị của đội ngũ đông đảo

13


những người tham gia và sự đóng góp độc đáo mà mỗi người có thể thực hiện, và bởi việc
duy trì lòng trung thành không chỉ đối với nhau mà còn đối với cả nhiệm vụ.

Nhân loại chưa thể nào duy trì được sự thống nhất để chống lại kẻ thù chung
của các cuộc nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, đói nghèo và vi phạm các quyền con người.
Khi cá nhân ứng xử trong sự hài hòa thì có thể giữ được ổn định và làm việc có
hiệu quả hơn ở trong nhóm. Đoàn kết truyền cảm hứng cho trách nhiệm cá nhân mạnh
hơn và những thành tựu tập thể lớn hơn.
Việc tạo dựng nên tình đoàn kết trên thế giới đòi hỏi mỗi cá nhân phải xem cả
nhân loại như gia đình của mình và tập trung vào những đường hướng và giá trị tích cực.
Một dấu hiệu thiếu tôn trọng có thể làm cho tình đoàn kết bị đổ vỡ. Việc ngắt lời người
khác, đưa ra những phê phán liên tục và thiếu tính xây dựng, theo dõi người khác hoặc
kiểm soát người khác đều là những âm thanh rất khó nghe đập mạnh vào các mối quan hệ.
Rõ ràng, những giá trị phổ quát này đều được chứa đựng và thống nhất với các giá trị
truyền thống của Việt Nam như đã đề cập trên.
Yêu thương là khi ta biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người
khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và thông hiểu lẫn
nhau đối với các mối quan hệ.
Bên cạnh đó, yêu thương là một quy luật tự nhiên trong một mối quan hệ tốt
đẹp với nhau, là nền tảng để tạo dựng và nuôi dưỡng các mối quan hệ trở nên bền vững và
gắn kết bền chặt với nhau. Yêu thương bao gồm tình yêu gia đình, xã hội, những thứ xung
quanh, đất nước và nhân loại… là sự hoàn thiện của chính bản thân trong quá trình phát
triển và trưởng thành. Yêu thương còn tạo dựng niềm tin đối với người khác, tạo nên một
sức mạnh to lớn lan tỏa từ người này sang người khác, tạo nên một Thế Giới tốt đẹp
không có sự thiên vị, ích kỷ và nhỏ nhoi.
Tự do có thể bị hiểu lầm là một cái ô rộng lớn và không có giới hạn, tức là cho
phép “làm những gì tôi muốn, khi nào tôi muốn, với bất kì ai tôi muốn”. Khái niệm này
mang tính chất đánh lừa và lạm dụng sự lựa chọn.

14


Xâm phạm các quyền của một hay nhiều người để có tự do cho bản thân, gia

đình hoặc dân tộc là một sự lạm dụng tự do. Loại lạm dụng này thường phản tác dụng; rốt
cuộc áp đặt một điều kiện cản trở, và trong một số trường hợp là sự áp bức cho những
người lạm dụng và người bị lạm dụng.
Tự do thực sự được thực hành và trải nghiệm khi các thông số được xác định
và được hiểu rõ. Các thông số được xác định bởi nguyên tắc tất cả mọi người đều có
quyền như nhau. Ví dụ, quyền về hòa bình, hạnh phúc và công bằng là bẩm sinh, không
phân biệt tôn giáo, văn hóa hay giới tính.
Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người có bổn
phận tôn trọng quyền lợi của những người khác. Tự do tinh thần là một kinh nghiệm khi
ta có những suy nghĩ tích cực về tất cả, kể cả về chính mình. Tự do thuộc lĩnh vực của lý
trí và tâm hồn. Tự do đầy đủ chỉ vận hành khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm,
và sự chọn lựa được cân bằng với lương tâm.
Tự do bên trong là được giải phóng khỏi những lầm lẫn và phức tạp trong tâm
trí, trí tuệ và trái tim vốn nảy sinh từ những điều tiêu cực, là sự trải nghiệm khi ta có
những suy nghĩ tích cực đối với tất cả người khác, kể cả với bản thân mình.
Tự do là một món quà quý giá. Chỉ có thể tự do thật sự khi các quyền lợi
quân bình với trách nhiệm. Có tự do thực sự khi mọi người có được quyền bình đẳng.
Hạnh phúc Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người
không có những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Khi trao hạnh phúc thì nhận được hạnh
phúc. Khi bạn hy vọng, đó là lúc hạnh phúc. Khi tôi yêu thương sự bình an nội tâm và
hạnh phúc chợt đến ngay.
Nói những lời tốt đẹp về mọi người và mang tính xây dựng đem lại hạnh phúc
nội tâm. Những hành động trong sáng và quên mình sẽ đem đến hạnh phúc. Hạnh phúc
lâu bền là trạng thái của sự hài lòng bên trong.Khi hài lòng với chính mình, bạn sẽ cảm
nhận được hạnh phúc. Khi những lời nói của tôi là “những bông hoa thay vì những hòn
đá”, tôi đem lại hạnh phúc cho thế giới.Hạnh phúc sinh ra hạnh phúc. Buồn rầu tạo ra
buồn rầu.

15



III.

HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG.

Giáo dục giá trị sống
Xây

dựng

cần theo tiến trình sau:

Bầu

không khí dựa trên nền

tảng các giá trị
-

Bầu

không khí dựa trên nền

tảng các giá trị: có sự thấu hiểu lẫn nhau để tất cả mọi người đều cảm nhận được
tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn
-

Không đe đọa, trừng phạt, gây sợ hãi, xấu hổ

-


Xây dựng như thế nào?
• Lắng nghe tích cực
• Đưa ra quy tắc hợp tác
• Đưa ra những dấu hiệu nhỏ thông báo giữ yên lặng
• Khơi dậy cảm giác bình yên hoặc tôn trọng
• Giải quyét mâu thuẫn
• Kỷ kuật dựa trên giá trị

Xây dựng các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị
a. Tiếp nhận thông tin
-

Cho ví dụ thực tế về những người thành công khi họ mang trong mình những giá
trị cần thiết bằng

16


• Chuyện kể
• Tin tức
• Clip
• …
b. Suy ngẫm
-

Gợi ra những điểm suy ngẫm

-


Yêu cầu đưa ra ý tưởng riêng của mình

c. Khám phá những giá trị qua thực tế cuộc sống
-

Thông qua nguồn tin tức

-

Qua Trò chơi

Thảo luận
-

Chia sẻ, đi sâu vào khám phá trải nghiệm và hiểu biết, đồng cảm

Khám phá các ý tưởng
-

Thảo luận rộng hơn

-

Tự suy ngẫm

-

Chia sẻ theo nhóm nhỏ

-


Lập bản đồ tâm trí các giá trị và phản giá trị

Thể hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị một cách sáng tạo
-

Vẽ

-

Trình diễn nghệ thuật

-

Sáng tác thơ, bài hát

Phát triển kỹ năng
-

Các bài tập

-

Các hoạt động theo cặp hoặc theo nhóm
17


-

Thực hành các kỹ năng


-

Thẻ tình huống

Đóng góp cho xã hội, môi trường và thế giới
-

Khuyến khích ước mơ, hoài bão đóng góp cho xã hội, môi trường và thế giới

Đưa các giá trị vào thực tế cuộc sống của cá nhân
-

Hành xử dựa trên nền tảng các giá trị

18


19


IV.
THỰC TIỄN GIÁO DỤC
Qua quá trình thực tiễn thực hiện công việc áp dụng “Giáo dục giá trị sống” vào
trong môi trường nhà trường THPT, bước đầu đã cho thấy những bước tiến rõ rệt, đạt
được những kết quả tích cực trong việc rèn luyện đạo đức cho các em. Dù vẫn còn nhiều
hạn chế và khó khăn trong công tác quản lý và tuyên truyền, vận động các em thực hiện
tốt các giá trị tinh thần, nâng cao đạo đức nhưng các cấp quản lý và đội ngũ giáo viên
luôn hăng hái nhiệt tình giúp các em từng bước thay đổi bản thân. Từ đó nhận ra giá trị
đích thực của bản thân thông qua các hoạt động giao tiếp và ứng xử, nhìn nhận được điểm

tốt của người khác để từ đó phát huy và xây dựng được một mối quan hệ tốt đẹp xung
quanh mình. Luôn biết giúp đỡ và yêu thương những người xung quanh mình, hăng hái
trong các phong trào đoàn thể, xây dựng lối sống địa phương tốt đẹp.
Bên canh đó, thông qua hoạt động “Giáo dục giá trị sống”, nhà trường cũng đã
tạo được niềm tin nơi phụ huynh học sinh, góp phần tạo cầu nối trong công tác trau đổi
thông tin học sinh với phụ huynh. Tạo ra môi trường lành mạnh không chỉ ở nhà trường
mà còn ở xã hội, duy trì được nề nếp và an ninh xã hội.

KẾT LUẬN
Trong thời buổi toàn cầu hóa hiện nay, hiện tượng suy đồi của một bộ phận giới
trẻ đối với cuộc sống hiện đại cùng vấn đề những giá trị vật chất đang ngày càng chiếm
hữu và thay thế cho những giá trị văn hóa tinh thần thì việc để duy trì một lối sống văn
hóa thiết thực, đoàn thể là một việc làm hết sức là ý nghĩa và nhân văn. Việc giáo dục
20


phẩm chất cho thế hệ trẻ Việt Nam nói chung và học sinh nói riêng, đang là một vấn đề vô
cùng cần thiết và quan trọng nhất trong thời đại hiện nay. Từ vấn đề giáo dục giá trị sống,
sẽ giúp cho các em nhận ra được các giá trị tinh thần lâu đời của xã hội từ đó biết phát
huy và giữ gìn các bản sắc của dân tộc, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Chính từ những việc trên, với tư cách là một nhà hoạt động trong môi trường giáo
dục, tôi hi vọng rằng các ban ngành đoàn thể, đội ngủ quản lý và cán bộ giáo viên sẽ luôn
ra sức hết mình trong việc giúp các em nhận ra được giá trị của cuộc sống, giá trị tinh
thần, bồi đắp những ước mơ và tương lai tươi sáng cho dân tộc. Công cuộc trồng ngưới là
một việc làm không hề đơn giản với một cá nhân, cần có sự chung tay giúp đỡ với nhau
để có thể xây dựng một thế hệ tốt đẹp. Qua bài tiểu luận này, tôi hi vọng sẽ là một nguồn
tư liệu nhỏ giúp các nhà hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nói riêng và các lĩnh vực khác
nói chung có sự quan tâm đến giáo dục sẽ có nguồn tư liệu để tìm hiểu. Trong quá trình
làm bài tiểu luận vẫn còn tồn tại những cái nhìn chủ quan, thiếu xót chưa đủ tính thuyết
phục chính vì thế mọi đóng góp và ý kiến từ mọi người để xây dựng bài tiểu luận tôi xin

chân thành cám ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC GHI CHÚ
1. Võ Thị Ngọc Lan, Xã Hội Học Giáo Dục, NXB Đại học Quốc Gia, TP.
Hồ Chí Minh, 10/2012.
2. Đỗ Thiên Kính, Xã Hội Học Số 1, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
2005.

21


3. Tổng cục điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009; Giáo dục ở Việt
Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu, Bộ kế hoạch và đầu tư tổng cục thống kê, Hà
Nội, 2011.
4. Điều tra dân số và nhà ở giữa kì thời điểm 01/04/2014: Các kết quả chủ
yếu , Bộ kế hoạch và đầu tư Tổng cục thống kê, Hà Nội 9/2015.
5. Trang web tổng cục thống kê: www. gso.gov.vn.

22



×