Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng TMCP niêm yết Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------o0o--------

PHAN THU HƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------o0o--------

PHAN THU HƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn Khoa học: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt nam" là kết quả của quá
trình nghiên cứu trung thực dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Đây là đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. Luận
văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào và tất cả tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn đầy đủ.
TP.HCM, ngày 31 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Phan Thu Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Máy giao dịch tự động

BCTN

Báo cáo thường niên

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


GDP

Tổng sản phẩm trong nước

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

M&A

Mua bán và sáp nhập

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCPNY

Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

NHTW

Ngân hàng trung ương

NII

Tỷ lệ thu nhập ngoài cận biên lãi

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NPM

Tỷ lệ sinh lời hoạt động

PGD

Phòng giao dịch

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản


ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VAMC
VPBS

Công ty TNHH quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam
Công ty TNHH chứng khoán Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tóm tắt các biến sử dụng trong bài

Trang 31

Bảng 1.2: Tóm tắt ký hiệu các biến và tương quan kỳ vọng

Trang 32


Bảng 2.1: Số lượng các NHTM tại Việt Nam 2007 - 2013

Trang 35

Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Trang 38

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu khác về đánh giá lợi nhuận NHTMCPNY
Trang 46
2007-2013
Bảng 2.4: Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/tổng cho vay

Trang 51

Bảng 2.5: Tỷ lệ tài sản thanh khoản cao/tổng tài sản 2008 - 2013

Trang 52

Bảng 2.6: Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp/thu nhập trước thuế
Trang 53
2007-2013
Bảng 2.7: Danh sách các ngân hàng được nghiên cứu

Trang 53

Bảng 2.8 : Danh sách các ngân hàng được nghiên cứu

Trang 55


Bảng 2.9: Mô tả các biến trong mô hình

Trang 58

Bảng 2.10: Kết quả các lần chạy hồi qui tuyến tính - ROA

Trang 60

Bảng 2.11: Kiểm định sự phù hợp của mô hình - ROA

Trang 60

Bảng 2.12: Tóm tắt kết quả mô hình - ROA

Trang 61

Bảng 2.13: Tóm tắt kết quả mô hình - ROA

Trang 61

Bảng 2.14: Kiểm định hệ số hồi qui đơn lẻ - ROA

Trang 62


Bảng 2.15: Kết quả các lần chạy hồi qui tuyến tính - ROE

Trang 63


Bảng 2.16: Kiểm định sự phù hợp của mô hình - ROE

Trang 63

Bảng 2.17: Tóm tắt kết quả mô hình - ROE

Trang 64

Bảng 2.18: Tóm tắt kết quả mô hình - ROE

Trang 64

Bảng 2.19: Kiểm định hệ số hồi qui đơn lẻ - ROE

Trang 65

Bảng 2.20: Xếp hạng vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi các ngân
hàng TMCPNY 2013

Trang 67

Bảng 2.21 : Tóm tắt kết luận của 2 mô hình

Trang 67

Bảng 3.1: Cập nhập một số văn bản pháp luật

Trang 70



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Tăng trưởng tín dụng và huy động so với tăng trưởng GDP
2001-2012

Trang 37

Hình 2.2: Tỷ lệ ROA và ROE trung bình ngành ngân hàng 2012 Q3/2013
Hình 2.3: Tăng trưởng huy động, tăng trưởng tín dụng so với tăng
trưởng GDP 2007-2013

Trang 39

Trang 41

Hình 2.4: Tỷ lệ cho vay/huy động 2009-2013

Trang 42

Hình 2.5: Cơ cấu thu nhập của các NHTMCPNY năm 2013.

Trang 43

Hình 2.6: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản tại các NHTMCPNY giai đoạn
2009 - 2013
Hình 2.7: Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu tại các NHTMCPNY giai
đoạn 2007 - 2013

Trang 44


Trang 45

Hình 2.8: Sự tăng trưởng tài sản 2007-2013

Trang 48

Hình 2.9: Thu nhập ngoài lãi thuần 2009-2013

Trang 50

Hình 2.10: Tỷ lệ và mức nợ xấu các ngân hàng (30/6/2013)

Trang 51

Hình 2.11: Tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát so với ROA, ROE

Trang 54


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ suất sinh lợi luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các ngân hàng thương mại với
vai trò các chức năng đặc biệt là chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của nền kinh tế. Chính vì thế, tỷ suất sinh lợi hay lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại là rất cần thiết trong việc ổn định các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và cũng là cơ sở để các ngân hàng mở rộng hoạt động, đáp ứng nhiều

hơn nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ cho các đối tượng khách hàng.
Hiện nay, quá trình hội nhập nền kinh tế đang diễn ra một cách hết sức
nhanh chóng, các vấn đề về hội nhập tài chính cũng ngày càng diễn ra sâu và rộng
hơn. Đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó khăn hiện nay. Làm thế
nào để các ngân hàng thương mại có khả năng đạt được tỷ suất lợi nhuận cao trong
môi trường kinh tế đầy biến động? Làm thế nào để các ngân hàng thương mại có
thể giữ vững vị thế cũng như ngày một phát triển hơn? Đáp án cho các câu hỏi này
đó là các ngân hàng phải luôn luôn phải chú trọng và gia tăng tỷ suất sinh lợi một
cách hợp lý và bền vững nhất. Việc củng cố và gia tăng lợi nhuận là bài toán đặt ra
cho các ngân hàng hiện nay. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết
cũng không ngoại lệ. Nhằm xác định các nhân tố tác động đến lợi nhuận các ngân
hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, em chọn đề tài luận văn: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết Việt Nam” để từ đó xác định được những nhân tố chính tác động đến lợi nhuận
ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết và đề ra những giải pháp hợp lý góp phần
gia tăng lợi nhuận ngân hàng.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn: "Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam” nhằm làm rõ những mục tiêu sau đây:
- Đúc kết những lý luận tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết.
- Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng tại
các ngân hàng thương mai cổ phần niêm yết Việt Nam.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
ngân hàng tại các ngân hàng thương mai cổ phần niêm yết Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi ngân hàng tại các ngân

hàng thương mai cổ phần niêm yết Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại
cổ phần niêm yết Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
ngân hàng tại các ngân hàng thương mai cổ phần niêm yết Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2013.
Phạm vi không gian: Các ngân hàng hiện đang niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Bao gồm 9 ngân hàng:
- Ngân hàng TMCP Á Châu
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng TMCP Quân đội
- Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Ngân hàng TMCP Quân đội Sài gòn thương tín
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng TMCP Nam Việt


3

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: được thực hiện trong phần thực trạng các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phương pháp định lượng: thực hiện trong phần đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phương pháp thống kê mô tả, thu thập tổng hợp dữ liệu, so sánh các số liệu.

Phương pháp diễn dịch và quy nạp khi trình bày nội dung.
Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các
ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết.
Chương 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp vận dụng ảnh hưởng của các nhân tố để nâng cao tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NIÊM YẾT
1.1. Tổng quan về tỷ suất sinh lợi của NHTMCPNY
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược
lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến cao trào của nó - kinh tế thị trường - thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Theo Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Phát 1941: Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Peter S.Rose (2001), Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín

dụng, tiết kiện, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn vốn nhàn rỗi
sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế.


5

- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm về NHTMCPNY
Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết là những NHTM có cổ phiếu được
đăng ký và giao dịch tại thị thường chứng khoán tập trung.
Tủy thuộc vào các Sở giao dịch chứng khoán nơi NHTMCP đăng ký niêm yết
mà ngân hàng cần đáp ứng các điều kiện khác nhau như: Vốn điều lệ thực có (gồm
vốn điều lệ thực góp trừ số lỗ luỹ kế và các khoản rủi ro chưa được trích lập dự
phòng) tối thiểu bằng mức vốn pháp định được quy định theo từng thời kỳ. Có thời
gian hoạt động tối thiểu và hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong 1 số năm gần
cho đến thời điểm xin niêm yết cổ phiếu. Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm: các khoản nợ quá
hạn, nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán
hàng tháng, nợ chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi
vốn cho tổ chức tín dụng cổ phần) so với tổng dư nợ cho vay liên tục theo qui định.
Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định

khác của pháp luật, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng với mức xử phạt theo qui định. Tuân thủ giới hạn sở hữu cổ
phần theo quy định. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Các NHTMCP đã niêm yết cổ phiếu, phải được NHTW chấp thuận bằng văn
bản về việc tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng, trước khi
đề nghị cơ quan phụ trách cấp chứng nhận đăng ký phát hành cổ phiếu. Trong
trường hợp việc giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc Sở
Giao dịch Chứng khoán có những biến động làm ảnh hưởng xấu tới tình hình tài
chính, gây nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình, NHTMCP phải
có văn bản báo cáo ngay về thực trạng tài chính, các biện pháp đã áp dụng, dự kiến
áp dụng để khắc phục gửi ngay cho các cơ quan kịp thời xử lý.


6

1.1.3. Tỷ suất sinh lợi của các NHTMCPNY
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh lợi của NHTMCPNY
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM): phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các
chính sách dịch vụ.

Xét trong lĩnh vực ngân hàng, việc tăng thu nhập của một ngân hàng chưa chắc đã
đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận thuần khi mà phần gia tăng của chi phí cao hơn
phần gia tăng của thu nhập, vì vậy các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi danh thu thấp
cần quan tâm hơn đến việc kiểm soát chi phí của mình.
Khi phân tích tỷ số sinh lợi này ta cần chú ý: Tỷ suất sinh lợi hoạt động chỉ có
ý nghĩa khi lợi nhuận thuần dương và một tỷ suất sinh lợi hoạt động thấp có thể do
chính sách về giá hay sự cạnh tranh về biên lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản của ngân hàng. Tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, cho

thấy khả năng của ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu
nhập ròng.

ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ lượng
tài sản của ngân hàng. Tài sản của ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động
của các NHTM. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện
qua ROA.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, thường so sánh tỷ số này với bình quân
toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành nhưng trong cùng một thời kỳ.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, có nghĩa ngân hàng làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy
doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, chứng tỏ ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền
hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, ngân hàng đang làm ăn thua


7

lỗ. mức thua lỗ được tính bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của ngân
hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân (vốn cổ
phần thường, vốn cổ phần ưu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia). ROE đo
lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ
đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng.

Tương tự ROA, tỷ số này so sánh giữa các ngân hàng trong cùng một thời kỳ
hoặc so sánh ROE ngân hàng đó với số trung bình toàn ngành. Tỷ số ROE càng cao
chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình, có nghĩa ngân hàng đã
cân đối hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của
mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Do đó, ROE càng cao sẽ càng

hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
Sự khác nhau của ROA và ROE là lượng vốn vay mà ngân hàng sử dụng.
Nếu ngân hàng không có vốn vay thì ROA sẽ bằng ROE, khi so sánh, đánh giá ROE,
các nhà đầu tư có thể so sánh với mức lãi suất ngân hàng. Trong trường hợp ROE
nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, nếu ngân hàng có các khoản vay tương đương
hoặc cao hơn vốn cổ đông thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay. Trường hợp
ROE cao hơn lãi vay ngân hàng, đánh giá xem ngân hàng đã vay và khai thác lợi thế
cạnh tranh trên thị trường hay chưa để có thể đánh giá rằng ROE có thể tăng lên
trong tương lại hay không.
Mối quan hệ giữa ROE và ROA


8

Trong đó:

Phương thức tài trợ tài sản là phương thức ngân hàng quyết định sử dụng
nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sở hữu hơn để tài trợ cho các hoạt động. Một ngân
hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu như sử dụng nhiều nợ (gồm
cả tiền gửi khách hàng) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình tài trợ tài
sản. Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều nợ thì sẽ làm giảm ROA, hoặc khi tốc độ tăng lợi
nhuận không bằng tốc độ tăng tài sản thì rất có thể ROE sẽ bị giảm.
Ngoài ra, cần phải xét đến mục đích và hiệu quả các dự án sử dụng nguồn
vốn nợ. Nếu các dự án hoạt động không hiệu quả thì tỷ lệ lợi nhuận thấp, làm giảm
ROE. Do đó, 1 NHTM chỉ nên tăng khoản vay khi tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cao
hay việc sử dụng tài sản hiệu quả cao. Còn ngược lại, doanh nghiệp nên tập trung
vào các yếu tố như cắt giảm chi phí …
Tỷ lệ thu nhập cận biên: Được dùng để đo lường tính hiệu quả và khả năng sinh
lời, bao gồm:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin-NIM): Là chênh lệch giữa

thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản tính lãi. Hệ số lãi ròng biên tế
được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo trước
khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và
việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp.

Tỷ lệ thu nhập ngoài cận biên (Non net interest margin-MN / NII): Đo lường
mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi
(tiền lương, sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…)


9

1.1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá tỷ suất sinh lợi của NHTMCPNY
Đối với ngân hàng
Tỷ suất sinh lợi là sự phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư của
mình, trong lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ vì vậy việc đánh giá tỷ suất
sinh lợi là yếu tố cực kỳ quan trọng. Tỷ suất sinh lợi cho thấy kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, phân tích tỷ suất sinh lợi còn cho ta thấy cơ cấu của nguồn thu
nhập và khả năng kiểm soát chi phí của, từ đó có những nhận định chính xác hơn về
sự ổn định và triển vọng của ngân hàng.
Ngoài ra tỷ suất sinh lợi cao, đem đến cho ngân hàng nguồn lợi nhuận là
nguồn lực giúp cho chính ngân hàng có thể tích lũy thêm tài sản, mở rộng mạng lưới
hoạt động, đổi mới công nghệ.. tạo động lực cho sự phát triển bền vững trong tương
lai. Nâng cao tỷ suất sinh lợi là công việc hết sức cần thiết và để làm việc đó một
trong những cách thực hiện điều này là ta tiến hành đánh giá, phân tích tỷ suất sinh
lợi của các ngân hàng ở thời điểm hiện tại để tìm ra những yếu tố tác động, xu
hướng tác động của từng nhân tố rồi từ đó tìm ra cách để điều chỉnh các nhân tố này
nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Ngoài ra, đối với các NHTMCPNY thì tỷ suất sinh lợi không chỉ tác động tới

thu nhập của chủ doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư dành sự quan tâm đặc biệt tới lợi nhuận khi đưa ra quyết định đầu tư. Một
ngân hàng có tỷ suất sinh lợi cao sẽ thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, ngược
lại tỷ suất sinh lợi thấp hoặc lỗ sẽ có khả năng ảnh hưởng tiêu cực tới giá chứng
khoán của ngân hàng đó. Thông qua giá chứng khoán được niêm yết trên thị trường,
các nhà đầu tư, các đối tác và khách hàng có thêm một kênh để đánh giá tình hình
hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hút thêm những
nguồn vốn gia tăng tài sản hay có thêm những đối tác trong và ngoài nước, trên các
lĩnh vực khác nhau.
Đối với nền kinh tế - xã hội


10

Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự thành bại của thị trường
do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Trong đó ngân hàng với các
chức năng đặc biệt của mình có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động trong nền kinh tế.
Vì thế lợi nhuận của các ngân hàng cũng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế - xã hội.
Tỷ suất sinh lợi cao là điều kiện tài chính để ngân hàng thực hiện các nghĩa
vụ đóng góp của mình. Thông qua các sắc thuế, một phần lợi nhuận sẽ được chuyển
vào ngân sách nhà nước. Các khoản đóng góp này sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu chi
tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng cố năng lực quốc phòng, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần văn hóa, tinh thần cho nhân dân, nền kinh tế phát triển sẽ
tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư cho doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và điều
đó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Việc tăng tỷ suất sinh lợi sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Bởi vì nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích lũy, quy mô
của tích lũy quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh

thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao, có được lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tăng được quy
mô tích lũy, một khi đã có tích lũy lớn thì doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, đây là
tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác động
trở lại doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát
triển.
Đối với những cá nhân, doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng như doanh
nghiệp, nhà đầu tư, … nếu ngân hàng hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được
tỷ suất sinh lợi thì dễ dàng thu hút vốn của các nhà đầu tư, các hoạt động cho vay
cũng được nhiều hơn. Kinh doanh hiệu quả đạt tỷ suất sinh lợi cao tạo điều kiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động. Vì vậy việc đánh giá tỷ suất
sinh lợi của NHTMCPNY là một việc hết sức cần thiết, nó giúp cho các nhà quản trị,
nhà đầu tư và người có liên quan hiểu rõ hơn về nguồn thu nhập của tổ chức mình
quan tâm từ đó có những quyết định phù hợp với vị trí của mỗi người.


11

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lợi các NHTMCPNY
Đối với các ngân hàng, hầu như phần vốn chủ sở hữu và tài sản thường ít thay
đổi. Vì thế, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, tác giả nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.1. Nhân tố vi mô
1.2.1.1. Thu nhập của ngân hàng
Sự thay đổi của thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, thu nhập ngân hàng sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng
gia tăng hoặc ngược lại. Vì vậy, để tăng lợi nhuận của ngân hàng điều đầu tiên cần
làm là tăng các nguồn thu nhập của ngân hàng. Ba nguồn thu nhập chính của ngân
hàng bao gồm: thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ hoạt động thanh toán và
ngân quỹ và thu nhập từ các hoạt động khác như thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần,
thu từ mua bán chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thu nhập từ ủy thác, đại

lý, …
Đối với nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng, để gia tăng khoản thu nhập
này các ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động tín dụng, đẩy mạnh các hoạt động
cho thuê tài chính. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ sẽ gia tăng bằng
các nguồn như thu phí dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, thu lãi các khoản tiền
gửi, các ngân hàng cần xây dựng một mạng lưới rộng khắp, cung cấp các phương
thức thanh toán hiện đại để tạo sự thuận lợi cho khách hàng sẽ mở rộng nguồn khách
hàng. Đối với các hoạt động khác: điều cần làm để gia tăng thu nhập là cần quản lý
tốt các khoản góp vốn, mua cổ phần, quản lý các danh mục đầu tư chứng khoán hiệu
quả, thực hiện các biên pháp phòng ngừa để tối thiểu hóa rủi ro, tăng cường quan hệ
hợp tác với các ngân hàng khác nhau trong và ngoài nước và cần xây dựng đội ngũ
nhân sự giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2.1.2. Chi phí của ngân hàng
Chi phí là khoản mục ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi
phí nếu tăng quá cao sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Do vậy, cần có những biện
pháp quản lý chi phí hiệu quả giúp gia tăng hơn nữa lợi nhuận ngân hàng. Chi phí


12

ngân hàng bao gồm các thành phần chính như: chi phí về hoạt động huy động vốn
bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiết kiệm, chi trả lãi tiền vay và các khoản kỳ
phiếu, trái phiếu; chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ; chi phí các hoạt động
khác; chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí; chi cho nhân viên …
Để cắt giảm chi phí hoạt động huy động vốn, các ngân hàng cần tính một mức
lãi suất hợp lý thỏa mãn nhu cầu của khách hàng gửi tiền, khách hàng mua kỳ phiếu,
trái phiếu. Đối với dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các ngân hàng nên có thực hiện
sự hợp tác với tất cả các ngân hàng trong ngành. Tinh giảm đội ngũ nhân viên để cắt
giảm các chi phí cho nhân viên. Tuy nhiên, việc cắt giảm các khoản chi phí cần thực
hiện một cách hợp lý nếu không lại có tác dụng ngược với lợi nhuận. Ví dụ trong

trường hợp cắt giảm quá mức số lượng nhân viên, khiến số lượng nhân viên đang
làm việc chịu áp lực công việc lớn, sẽ làm giảm hiệu quả công việc, giảm giá trị sản
phẩm lao động, góp phần gián tiếp giảm lợi nhuận ngân hàng.
1.2.1.3. Quy mô của ngân hàng
Quy mô ngân hàng thường được thể hiện thông qua quy mô tổng tài sản ngân
hàng, quy mô vốn chủ sở hữu. Ngân hàng có quy mô lớn thường sẽ có nhiều thuận
lợi hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Những ngân hàng có quy mô lớn thường sẽ dễ dàng đáp ứng các yêu cầu về
vốn theo quy định của Nhà nước hay các quy định của các tổ chức kinh doanh trong
và ngoài nước. Ngân hàng cũng có nguồn tài trợ để đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, mở các chi nhánh giao dịch rộng khắp cũng như ứng dụng những phần mềm
công nghệ mới. Chính vì thế, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều nguồn khách hàng
trong và ngoài nước đến mở tài khoản cũng như giao dịch. Các tài khoản này sẽ
cung cấp cho ngân hàng một lượng lớn tiền gửi thanh toán (với chi phí thấp) góp
phần tăng khả năng thanh khoản, đồng thời giảm chi phí huy động vốn. Ngân hàng
có quy mô lớn thường được hưởng một lợi thế so sánh khác như có thể thu hút được
nhiều khoản đầu tư, vay với chi phí thấp hơn.


13

Trong khi đó, những ngân hàng có quy mô nhỏ, năng lực tài chính thấp sẽ
khó có khả năng mở rộng cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, do đó lợi
nhuận thấp, tăng trưởng chậm hơn.
Tuy nhiên, những ngân hàng lớn cũng gặp những rủi ro như hoạt động không
hiệu quả sẽ làm tăng chi phí hoạt động, quản lý và kiểm soát trở nên khó khăn hơn.
Cũng như chịu nhiều áp lực hơn từ những chính sách của nhà nước, nếu những chính
sách đó có ảnh hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng. Việc gia tăng quy mô ngân
hàng nên phù hợp với đặc điểm ngân hàng, khả năng quản trị cũng như chiến lược
phát triển của ngân hàng.

1.2.1.4. Chiến lƣợc kinh doanh và phát triển của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho ngân
hàng, là kim chỉ nam dẫn đường cho các hoạt động đi đúng hướng. Ngân hàng nắm
bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của
doanh nghiệp. Nó cũng giúp ngân hàng khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực,
phát huy sức mạnh riêng có của ngân hàng. Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động
cho ngân hàng, giúp ngân hàng liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng
hướng tới mục đích chung là sự phát triển của ngân hàng. Qua đó tăng cường và
nâng cao hơn nữa nội lực của ngân hàng.
Hơn nữa, chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của ngân
hàng. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh
hưởng và phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Các
ngân hàng cũng như các doanh nghiệp sử dụng chiến lược kinh doanh như một công
cụ cạnh tranh có hiệu quả.
1.2.1.5. Chính sách kinh doanh của ngân hàng
Chính sách bao gồm những nguyên tắc chỉ đạo, các hướng dẫn, quy tắc và thủ
tục được thiết lập nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã định. Như
vậy, chính sách kinh doanh là công cụ để triển khai chiến lược thành các kế hoạch cụ
thể. Để làm được điều đó chính sách kinh doanh trong mỗi thời kỳ phải đáp ứng các


14

yêu cầu cụ thể như: Đảm bảo phù hợp với chiến lược và phục vụ cho việc thực hiện
mục tiêu chiến lược, chính sách phải cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt
động quản trị. Chính sách phải bao quát được tất cả các lĩnh vực cơ bản nhất. Một số
chính sách quan trọng trong ngân hàng như là chính sách sản phẩm, chính sách giá,
chính sách phân phối, chính sách xúc tiến hỗn hợp, chính sách con người.
1.2.1.6. Chính sách sản phẩm (dịch vụ)

Sản phẩm (dịch vụ) ngân hàng là những hoạt động, quá trình được cung ứng
bởi ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu.
Chính sách sản phẩm là những quy tắc nhằm xây dựng những sản phẩm mới hoặc
cải tiến những sản phẩm hiện có với mục tiêu thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, nâng cao vị thế hình ảnh của ngân hàng, tạo sự khác biệt của sản phẩm dịch vị
ngân hàng cũng như tăng số lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Các sản phẩm do ngân hàng cung cấp được chia thành 5 cấp độ như: sản
phẩm cơ bản, sản phẩm thực và sản phẩm gia tăng, sản phẩm kỳ vọng và sản phẩm
tiềm năng. Trong đó, sản phẩm cơ bản nhất của NHTM đó là tín dụng. Bởi vì đây là
hoạt động tạo nguồn thu của yếu của các NHTM. Chính sách tín dụng bao gồm các
quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chủ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư
của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng,
hướng dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,
kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng thì cần thiết phải xây dựng
một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng môi trường kinh doanh, phù
hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế
các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Một số điểm hạn chế của các ngân hàng trong hoạt động tín dụng như: chưa
xác định phân khúc khách hàng chiến lược, tăng trưởng tín dụng nhưng chưa đi kèm
với quản trị rủi ro tín dụng, chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, lãi suất cho
vay hầu như giống nhau ở tất cả các khoản vay, việc tổ chức, hạch toán, phân loại
nợ, thống kê tín dụng còn chưa đảm bảo chính xác, minh bạch làm cơ sở cho quản lý
tín dụng có hiệu quả, việc tổ chức, hoạt động thông tin phục vụ hoạt động tín dụng


15

còn hạn chế, năng lực cán bộ tín dụng còn yếu, khả năng quan hệ khách hàng và
chăm sóc khách hàng chưa bài bản, chuyên nghiệp. Những vấn đề này nếu có tồn tại
sẽ làm giảm các nguồn thu của ngân hàng.

Chính sách sản phẩm có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng có chính sách sản phẩm đa dạng, nhanh chóng, thuận tiên sẽ
đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, nâng cao hình ảnh của ngân hàng góp
phần làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng.
1.2.1.7. Chính sách giá
Giá của sản phầm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng phải trả để
được quyền sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định hoặc sử
dụng sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Giá sản phẩm được thể hiện dưới ba
hình thức: lãi suất, phí, hoa hồng.
Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tổng hợp nên rất khó xác định chi
phí và giá trị đối với từng sản phẩm, dịch vụ riêng biệt. Do đó, giá của sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng có tính đa dạng và phức tạp. Nó chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố
như: chi phí (các nguồn lực) ngân hàng phải bỏ ra để duy trì hoạt động và cung cấp
các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, đặc điểm tình hình kinh tế vĩ mô như quan hệ
cung cầu tiền tệ trên thị trường, các chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá của NHTW
và đặc điểm nhu cầu của khách hàng.
Định giá sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả
hoạt động của ngân hàng và khách hàng. Nên việc định giá hợp lý tạo nguồn lợi
nhuận cho ngân hàng và thu hút khách hàng là rất quan trọng.
1.2.1.8. Chính sách phân phối
Kênh phân phối là công cụ trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến
với khách hàng. Đối với hệ thống phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, phân
phối trực tiếp là chủ yếu và được thực hiện trên phạm vị rộng, phong phú và đa
dạng. Có 2 kênh phân phối chủ yếu đó là: kênh phân phối truyền thống như chi
nhánh, đại lý ngân hàng; kênh phân phối hiện đại như ngân hàng điện tử, chi nhánh
tự động, chi nhánh ít nhân viên. Việc sử dụng 1 hoặc nhiều kênh phân phối hoặc kết


16


hợp cả hệ thống kênh truyền thống và hiện đại là tùy thuộc vào năng lực tài chính
cũng như chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Kênh phân phối có tác dụng
truyền dẫn, đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Do vậy kênh
phân phối giúp ngân hàng mở rộng thị trường, tăng doanh số hoạt động cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh, hạ thấp chi phí.
1.2.1.9. Chính sách xúc tiến - truyền thông
Với vai trò nhằm khuyến khích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút
khách hàng tương lai, các chính sách xúc tiến - truyền thông là một công cụ
marketing quan trọng mà các ngân hàng thường dùng để tác động vào thị trường.
Đặc biệt các hoạt động marketing này còn giúp ngân hàng gia tăng hình ảnh thương
hiệu đối với các khách hàng.
1.2.1.10. Chính sách nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một ngân hàng là tập hợp những người lao động làm việc
trong ngân hàng đó. Bao gồm các cá nhân với trí lực và thể lực khác nhau, cùng liên
kết với nhau theo những mục tiêu chung. Đây là nhân tố chủ yếu để tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Bởi
vì chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra được quá trình
sản xuất kinh doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những
nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, những trong đó, tài nguyên con
người lại đặc biệt quan trọng. Không có những con người làm việc hiệu quả thì tổ
chức đó không thể nào đạt được tới mục tiêu. Với tính năng động, sáng tạo và hoạt
động trí óc của con người, nguồn nhân lực ngày càng trở thành nguồn lực mang tính
chiến lược.
Chất lượng nguồn nhân lực tốt cũng gia tăng lợi thế cạnh tranh của ngân
hàng. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở các điểm như: trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ (thể hiện qua các bằng cấp chuyên môn đạt được, các thành tích trong quá
trình công tác…), mức độ thành thạo các kỹ năng, nghiệp vụ bổ trợ, khả năng tự học
hỏi của đội ngũ cán bộ nhân viên. Chính vì thế, các ngân hàng cần có những chính



17

sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách lương, chính sách đề bạt để thu hút
được nguồn nhân tài, nâng cao năng suất lao động, góp phần làm gia tăng giá trị
ngân hàng.
1.2.1.11. Chất lƣợng tài sản
Chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Nâng cao
chất lượng tài sản là là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.
Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân hàng ở phía tài sản có. Trong đó tập trung chủ
yếu ở tài sản có sinh lời. Chất lượng tài sản trước hết được phản ánh ở chất lượng
hoạt động tín dụng. Được thể hiện qua các chỉ số: tỷ lệ giữa nợ quá hạn so với tổng
dư nợ, tỷ lệ giữa tổn thất nợ ròng so với tổng dư nợ, tỷ lệ giữa dự phòng phải thu
khó đòi so với tổng tổn thất ròng và tổng dư nợ. Bên cạnh đó, chất lượng tài sản còn
thể hiện ở cơ cấu trạng thái ngoại hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư.
Do đó, để đánh giá chất lượng tài sản và mức độ hoạt động của một ngân hàng cần
xem xét đầy đủ toàn diện cơ cấu, tính chất tài sản, mối tương quan giữa tài sản có và
tài sản nợ.
1.2.1.12. Khả năng thanh toán của ngân hàng
Khả năng thanh toán của ngân hàng là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất
lượng và sự an toàn trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Để đảm bảo khả năng
thanh toán, ngân hàng phải duy trì được một khối lượng tài sản dưới tính lỏng, đặc
biệt các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ở NHTW và các công
cụ dự trữ thanh toán khác. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú trọng nâng cao chất
lượng tài sản có, xây dựng danh mục tài sản hợp lý, có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu cầu chi trả cho khách hàng
hoặc thực hiện các nghĩa vụ cam kết.
Thực tế cho thấy, những ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh toán là những
ngân hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy cơ bị ồ ạt rút tiền của công chúng,

nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến hệ thống. Chính


18

vì thế, khả năng thanh toán đã trở thành thước đo quan trọng về tính hiệu quả, uy tín
và mức độ an toàn của mỗi ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.2. Nhân tố vĩ mô
1.2.2.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
Đối với ngành ngân hàng cũng như tất cả các ngành khác, tăng trưởng kinh tế
luôn đem đến những cơ hội giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao hơn, bao gồm
cả những doanh nghiệp mới bắt đầu khởi sự hoặc các doanh nghiệp muốn tăng quy
mô, năng suất của mình. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng, các nhu cầu về dịch
vụ ngân hàng sẽ tăng, dẫn tới doanh thu của các ngân hàng cũng gia tăng theo. Xét
trong một chu kỳ kinh tế, trong giai đoạn bùng nổ với tốc độ tăng trưởng cao nhất,
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân đều mạnh mẽ, điều này góp phần
làm gia tăng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần thúc đẩy lợi nhuận của
các ngân hàng. Tuy nhiên, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao như vậy, các thành
phần kinh tế cảm thấy lạc quan hơn sẽ vay, mượn nhiều, các ngân hàng nếu không
kiểm soát chặt hoạt động tín dụng sẽ làm gia tăng nợ xấu.
Đặc biệt là trong những giai đoạn bùng nổ của chu kì kinh tế. Khi đó, các
khách hàng doanh nghiệp và cá nhân sẽ có nhu cầu tín dụng mạnh mẽ, điều này góp
phần làm gia tăng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần thúc đẩy lợi nhuận
của các ngân hàng. Tuy nhiên, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao như vậy, các
thành phần kinh tế cảm thấy lạc quan hơn sẽ vay, mượn nhiều, các ngân hàng nếu
không kiểm soát chặt hoạt động tín dụng sẽ làm gia tăng nợ xấu.
Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế giảm sút hoặc khủng hoảng, các doanh
nghiệp không có động cơ mở rộng quy mô hay gia tăng sản lượng, nhu cầu vốn
trung lẫn dài hạn giảm, các hoạt động thanh toán qua ngân hàng đều giảm so với giai
đoạn tăng trưởng dẫn tới giảm sút nguồn thu của ngân hàng, hơn nữa các hoạt động

ngoài hoạt động truyền thống như: các dịch vụ thanh toán, hoạt động kinh doanh
chứng khoán, bất động sản, … cũng phần nào giảm sút, từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận
ngân hàng.
1.2.2.2. Chính sách tiền tệ


×