Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

PHẠM THỊ THANH TUYỀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

PHẠM THỊ THANH TUYỀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là sản phẩm mà bản thân Tác giả đã nỗ lực tìm
hiểu, nghiên cứu hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Hoàng Ngân.
Tất cả số liệu trong Luận văn đều có nguồn trích dẫn rõ ràng và phần lớn
được cung cấp từ dữ liệu của Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai, nơi
Tác giả đang công tác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2011
Tác giả

Phạm Thị Thanh Tuyền


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 6
1.1. Tỷ suất sinh lợi ................................................................................... 6

1.1.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS – Return On Sales) ........ 6
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................. 6
1.1.1.2. Ý nghĩa của chỉ số ROS........................................................ 6
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROS ........................................ 7
1.1.2. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA – Return On Assetsy) .......... 8
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................. 8
1.1.2.2. Ý nghĩa của chỉ số ROA ....................................................... 9
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ........................................ 9
1.1.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
................................................................................................................. 11
1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................. 11
1.1.3.2. Tầm quan trọng của ROE .................................................... 12
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ........................................ 13
1.1.4. Mối quan hệ giữa các chỉ số ROS, ROA và ROE ...................... 13
1.2.Khu công nghiệp và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................ 14
1.2.1. Các khái niệm............................................................................. 14
1.2.1.1 Khu công nghiệp ................................................................... 14
1.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 15


1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu công nghiệp..... 16
1.2.2.1 Vị trí đặt của Khu công nghiệp ............................................. 16
1.2.2.2. Tỷ lệ lấp đầy Khu công nghiệp ............................................ 16
1.2.2.3. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp… ............................................................................................ 16
1.2.2.4. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển
khai khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh .......................... 16
1.2.2.5. Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế ............................ 17
1.2.2.6. Mức độ thoả mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư.................... 17
1.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các Khu công nghiệp.......... 17

Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................ 19
CHƢƠNG 2 – ĐÁNH GIÁ TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP ĐỒNG NAI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ............................. 20
2.1. Hiện trạng phát triển các Khu công nghiệp Đồng Nai ................... 20
2.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư ...................................................... 20
2.1.2. Các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp ..................................... 22
2.1.3. Vấn đề cạnh tranh giữa các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu hiện nay................................................................................. 23
2.1.3.1. Cạnh tranh giữa các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ........................................................................................... 23
2.1.3.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu
công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 23
2.1.3.3. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu
công nghiệp tại tỉnh Bình Dương...................................................... 24
2.1.3.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu
công nghiệp tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu........................................... 25


2.2. Phân tích tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai giai đoạn

2006-2010 và các

nhân tố tác động ........................................................................................ 27
2.2.1. Phân loa ̣i dự án (doanh nghiệp) theo ngành công nghiệp chủ
lực............................................................................................................ 27
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ suất sinh lợi của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các Khu công nghiệp

Đồng Nai (2006-2010)............................................................................ 28
2.2.2.1. Ngành công nghiệp dệt may, giày dép ................................. 30
2.2.2.2. Ngành công nghiệp hoá chất, cao su, plastic ...................... 34
2.2.2.3. Ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
........................................................................................................... 38
2.2.2.4. Ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm ............. 41
2.2.2.5. Ngành công nghiệp điện và điện tử ..................................... 44
2.2.2.6. Ngành công nghiệp cơ khí ................................................... 47
2.2.2.7. Ngành công nghiệp chế biết và sản xuất gỗ ........................ 50
2.2.2.8. Ngành công nghiệp giấy ...................................................... 53
2.3. Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai ................... 56
2.3.1. Nhân tố khách quan (nhân tố bên ngoài) .................................. 56
2.3.1.1. Thị trường tiêu thụ ............................................................... 56
2.3.1.2. Tỷ giá ................................................................................... 58
2.3.1.3. Lãi suất................................................................................. 59
2.3.1.4. Thuế...................................................................................... 60
2.3.1.5. Các nhân tố khách quan khác .............................................. 60
2.3.2. Nhân tố chủ quan (nhân tố bên trong) ....................................... 61
2.3.2.1. Tổng tài sản bình quân ........................................................ 61
2.3.2.2. Vốn chủ sở hữu bình quân ................................................... 61
2.3.2.3. Giá vốn hàng bán ................................................................. 62
2.3.2.4. Chi phí hoạt động ................................................................ 62


2.4. Những thành quả và tồn tại chính trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai ................................................ 63
2.4.1. Những thành quả ......................................................................... 63
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 64

Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 65
CHƢƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI ....................................................... 66
3.1. Tổng thể phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 ............. 66
3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................... 66
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 67
3.1.3. Đinh
̣ hướng phát triển khu công nghiệp .................................... 67
3.2. Nhiệm vụ phát triển Khu công nghiệp và thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai đến năm 2020 ....................... 68
3.2.1. Các mục tiêu cụ thể ...................................................................... 68
3.2.2. Thuận lợi ...................................................................................... 69
3.2.3. Khó khăn và thách thức............................................................... 70
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại của các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai . 70
3.3.1. Giải pháp 1 - Hỗ trợ về mặt chính sách ưu đãi, quản lý của các
cơ quan quản lý Nhà nước .................................................................... 71
3.3.2.Giải pháp 2 – Ổn định thị trường tài chính trong nước ............. 74
3.3.3.Giải pháp 3 – Xúc tiến và đầu tư có lực chọn ............................. 76
3.3.4.Giải pháp 4 – Thành lập Công ty quản lý vốn đầu tư ................. 78
3.3.5.Giải pháp 5 - Nâng cao năng lực kiểm soát tài chính của các
doanh nghiệp .......................................................................................... 79
3.4. Khả năng thực hiện của các giải pháp ............................................. 83
3.5. Tình trạng triển khai ......................................................................... 83


Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 85
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC (KÈM THEO)


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 20 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Đồng
Nai đã đạt được những kết quả to lớn về thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
(KCN), nhất là thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; góp
phần đổi mới công nghệ, công nghiệp hóa nông thôn, phát triển các hoạt động
dịch vụ và các lĩnh vực khác, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách Tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang phát triển nhanh về số lượng các
KCN, nhưng trong tình hình kinh tế gặp nhiều biến động như hiện nay thì
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) hoạt động trong các KCN không ổn định
và gặp nhiều khó khăn. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại các
KCN đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung.
Do đó, thực tế đặt ra hiện nay đối với các cấp lãnh đạo tỉnh Đồng Nai
và các nhà tư vấn đầu tư vào KCN cũng như Ban Giám đốc các công ty đầu tư
tại các KCN là cần khảo sát, đánh giá lại tình hình hoạt động, đầu tư để có kế
hoạch phát triển doanh nghiệp, phát triển các KCN Đồng Nai trong giai đoạn
tới. Đó cũng là lý Tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các Khu công
nghiệp Đồng Nai”.
Với đề tài này, Tác giả mong mu ốn với những kiến thức về chuyên
ngành tài chính tiếp thu trong qu á trình học và kinh nghiệm thực tiễn của

mình, thông qua luận văn này sẽ đóng góp được phần nào việc nhìn nhận và
đưa ra một số giải pháp về việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả hoạt động, tỷ
suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong các KCN Đồng Nai.
Phạm Thị Thanh Tuyền

1


Luận văn tốt nghiệp
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tỷ suất sinh lợi là một đề tài luôn được quan tâm của các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Kể từ khi Đảng và Nhà
nước có chủ trương xây dựng và phát triển các KCN, thu hút đầu tư nước
ngoài, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các KCN, các giải
pháp phát triển KCN ở một số địa phương.
* Một số luận án, luận văn nghiên cứu về KCN và tỷ suất sinh lợi
- Luận văn Thạc sỹ “Ứng dụng các lý thuyết tài chính hiện đại trong
việc đo lường rủi ro của các chứng khoán niêm yết tại Sàn giao dịch chứng
khoán Tp.HCM” của tác giả Trần Minh Ngọc Diễm, Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM.
- Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển Khu
công nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Nhàn, Trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sỹ “Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2015” của tác giả Lê Bá Phương,
trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích hiện trạng kinh doanh hạ tầng Khu công
nghiệp của các công ty kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai và một số giải pháp nâng cao chất lượng của dịch vụ này” của tác
giả Hoàng Văn Trương, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
* Một số sách, bài viết của các nhà nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi
- Bài viết “Cải thiện khả năng kiếm lời của doanh nghiệp” của Thạc sỹ
Trần Công Tài, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản (Số 01, năm 2007).
- Bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài
chính: tiếp cận theo phương pháp đường thẳng” của tác giả Đoàn Ngọc Phi

Phạm Thị Thanh Tuyền

2


Luận văn tốt nghiệp
Anh, Tạp chí Khoa học – Công nghệ, trường Đại học Đà Nẵng (Số 4, năm
2010).
- Bài viết “Đòn bẩy tài chính và tác động của nó đến mức sinh lợi trong
hoạt động đầu tư” của tác giả Lê Thị Mỹ Phương, Bản tin khoa học, trường
Cao đẳng Thương mại (số 13, năm 2011).
Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết này mới tập trung
nghiên cứu những vấn đề đề hoạt động của doanh nghiệp hoặc phát triển
KCN trên một địa bàn một vùng, một tỉnh khác. Đến nay, vẫn còn rất ít công
trình đề cập, nghiên cứu đến tỷ suất sinh lợi cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong các KCN (đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đồng thời, chưa có công trình khoa
học nào dưới góc độ phân tích tài chính nghiên cứu về tác động các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của
các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đề tài mà Tác giả lựa chọn nghiên cứu
là mới mẻ, không trùng lặp với công trình khoa học nào.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lợi các doanh nghiệp FDI tại các KCN Đồng Nai và đưa ra các giải pháp nâng
cao tỷ suất sinh lợi, Tác giả mong muốn đề tài sẽ:
- Giúp các doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại các KCN Đồng Nai
có cái nhìn tổng quát về tình hình đầu tư nước ngoài, cũng như tỷ suất sinh lợi
(tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu) và khả năng sinh lợi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp FDI tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Làm cơ sở cho các nhà đầu tư khi có nhu cầu đầu tư vào các KCN ở
Đồng Nai sẽ tìm được môi trường thuận lợi, phù hợp để tiến hành đầu tư sản
xuất - kinh doanh đạt hiệu quả.
- Và hơn thế, giúp cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương quản lý
chặt chẽ hơn về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI, theo dõi tiến
Phạm Thị Thanh Tuyền

3


Luận văn tốt nghiệp
độ và đảm bảo định hướng phát triển các KCN trên địa bàn Tỉnh trong giai
đoạn tới (2011-2020).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của các doanh nghiệp FDI hoạt động tại KCN Đồng Nai.
Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 30 KCN đươ ̣c chính thức đi vào hoạt động
với khoảng 822 doanh nghiệp FDI, trên cơ sở đó Tác giả t ập trung phân tích
các doanh nghiệp được phân theo các ngành công nghiệp chủ lực, có ảnh
hưởng mạnh mẽ và chi phối hoạt động của các KCN để làm cơ sở xem xét,
đánh giá.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu nhằm xây dựng hệ thống lý luận về tỷ suất sinh
lợi và các vấn đề có liên quan.
5.2. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các số liệu thu nhập được làm cơ sở cho việc phân tích,
đánh giá và rút ra các kết luận khoa học cho đề tài.
Thu thập số liệu cấp ba thông qua các báo cáo tình hình thực hiện dự án
tháng, quý, năm, báo cáo theo đề nghị của Ban quản lý các Khu công nghiệp
Đồng Nai và báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của các doanh
nghiệp trong các Khu công nghiệp Đồng Nai.
5.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh tuyệt đối: nhằm đánh giá sự biến động về mặt giá
trị của các chỉ tiêu phân tích liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp trong giai đoạn nghiên
cứu.
Phương pháp so sánh tương đối: nhằm đưa ra tốc độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của chúng qua các năm trong giai
đoạn nghiên cứu.
Phạm Thị Thanh Tuyền

4


Luận văn tốt nghiệp
6. Nội dung của đề tài
Luận văn được viết thành các chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về tỷ suất sinh lợi và Khu công nghiệp
Chƣơng 2: Đánh giá tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai và các nhân tố tác động
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lợi của các doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại các Khu công nghiệp Đồng Nai

Phạm Thị Thanh Tuyền

5


Luận văn tốt nghiệp
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn
lực sử dụng để tạo ra chúng. Chiến lược của một doanh nghiệp là tạo ra càng
nhiều lợi nhuận càng tốt dựa trên một lượng nguồn lực có sẵn. Những tỷ suất
sinh lợi cần nhớ là: tỷ suất sinh lơ ̣i trên doanh thu (ROS – Return On Sales),
tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) và tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity).
1.1.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS - Return On Sales)
1.1.1.1. Khái niệm
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế và doanh thu, thường được biết đến nhiều
hơn với cái tên tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, được nhiều chuyên viên phân
tích dùng để đánh giá khả năng sinh lợi từ các hoạt động kinh doanh của một
công ty. Lợi nhuận hoạt động trên doanh thu lấy từ phương trình chi phí lãi
suất và thuế mà cấp quản lý hiện tại có thể không kiểm soát, do vậy biểu thị
những dấu hiệu rõ ràng về hoạt động của cấp quản lý.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận
trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đô
la doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu được
tính như sau:
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)

ROS =

Doanh thu thuầ n

1.1.1.2. Ý nghĩa của chỉ số ROS
Các nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận
mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm
Phạm Thị Thanh Tuyền

6


Luận văn tốt nghiệp
soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm
hay dịch vụ của mình.
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số
càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh
thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ
số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham
gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do
đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong
sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROS
Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chỉ số ROS là:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng

chi trong hoạt động của nó hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi
đã trừ chi phí của hoạt động và thuế.
Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ, cho thấy
hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức mạnh và triển vọng
tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư.
- Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp: Là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh, đây là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô
kinh doanh; Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước.
- Để đạt được lợi nhuận cao, bên cạnh việc Công ty thu được doanh
thu cao thì cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh sao cho giá vốn hàng

Phạm Thị Thanh Tuyền

7


Luận văn tốt nghiệp
bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,... thấp.
Lợi nhuận sẽ thay đổi ngược chiều với các nhân tố này.
- Lợi nhuận của Công ty còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan
như sự biến động của tỷ giá (tác động đến giá bán và giá nguyên vật liệu), lãi
suất (tác động đến chi phí lãi vay khi doanh nghiệp có sử dụng vốn vay), thuế,
thị trường tiêu thụ,... Sự biến đổi thay đổi của lợi nhuận cùng chiều với sự
biến đổi của các nhân tố khách quan này.
1.1.2. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA - Return On Assets)
1.1.2.1. Khái niệm
ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tư trong tất cả các

nguồn tài chính nằm trong tay cấp quản lý. Công cụ này tỏ ra hữu ích nhất khi
được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính này
- không quan tâm đến xuất xứ nguồn tài chính. Các nhà phân tích và đầu tư
thường so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên bình quân tổng tài sản của một công ty với
tỷ lệ lợi nhuận trên bình quân tổng tài sản của những đối thủ cạnh tranh cùng
ngành nhằm đánh giá tính hiệu quả của cấp lãnh đạo. Ví dụ, nếu ROA của
công ty A là 12% còn công ty B là 8%, người ta sẽ có kết luận tích cực về cấp quản
lý của công ty A.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận
sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa
năm, hay một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) được lấy từ
báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế
toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài
sản doanh nghiệp.
Công thức tính ROA:
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
ROA =

Phạm Thị Thanh Tuyền

Bình quân tổng giá trị tài sản

8


Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
ROA =


Doanh thu

x
Doanh thu

Bình quân tổng giá trị tài sản

= ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản
1.1.2.2. Ý nghĩa của chỉ số ROA
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ
số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ
hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần
trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và
ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử
dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với
doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Rõ ràng là, chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để
hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định liệu công ty có thể tạo
ra một tỉ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình hơn là chỉ
đơn giản cho thấy tỉ suất lợi nhuận lớn trên doanh số bán hàng. Các công ty
sở hữu nhiều tài sản cần một mức thu nhập ròng cao hơn để hỗ trợ hoạt động
kinh doanh so với các công ty sở hữu ít tài sản khi đó mức lợi nhuận nhỏ này
có thể sinh ra một tỉ suất lợi nhuận ròng trên tài sản khá ổn định.
Sử dụng chỉ số ROA như là một thước đo hiệu quả chính đã nhanh
chóng thu hút được sự chú ý của các nhà quản lý vào các tài sản cần thiết để
duy trì hoạt động kinh doanh.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
* Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ROA đó là lợi nhuận. Lợi

nhuận cao sẽ giúp cho ROA có xu hướng phát triển. Để đạt được lợi nhuận
cao thì Công ty sẽ phải có kế hoạch điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh
doanh sao cho các yếu tố cấu thành (doanh thu, chi phí, giá vốn hàng bán,...)
Phạm Thị Thanh Tuyền

9


Luận văn tốt nghiệp
phát triển theo hướng tích cực (như phần nêu tại các nhân tố ảnh hưởng đến
ROS tại mục 1.1.1.3).
* Tài sản là nhân tố thứ hai ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số ROA. Trong
điều kiện lợi nhuận không đổi thì khi tài sản doanh nghiệp tăng lên thì chỉ số
ROA sẽ giảm xuống (công ty chưa sử dụng tốt tài sản để tạo lợi nhuận) và
ngược lại. Trong trường hợp, tài sản công ty không thay đổi nhưng lợi nhuận
tăng sẽ làm cho chỉ số ROA tăng (công ty sử dụng tốt tài sản để tạo lợi nhuận)
và ngược lại.
Tài sản doanh ghiệp gồm có:
- Tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là tài sản lưu động) là một khoản mục
trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển
đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và
các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài
sản được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí
phát sinh.
Người ta thường so sánh tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn để xác định
khả năng thanh toán ngắn hạn và vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
- Tài sản dài hạn (hay còn gọi là tài sản cố định) là tất cả những tài sản
của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi

trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn
hoă ̣c bằng 1 năm).
Trên thực tế, khái niệm tài sản dài hạn bao gồm những tài sản đang sử
dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị
đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn
thành...) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng.

Phạm Thị Thanh Tuyền

10


Luận văn tốt nghiệp
Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về tài sản
dài hạn.
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là tài
sản dài hạn khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 10 triệu
đồng.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình (thương hiệu, bản quyền, lợi thế thương mại,…),
tài sản cố định thuê tài chính, các khoản đầu tư tài chính dài hạn (cổ phiếu;
trái phiếu các loại; vốn góp liên doanh; tài sản, đất đai cho thuê ngoài; tiền
vốn cho vay v.v... ), tài sản cố định dở dang (là các tài sản cố định hữu hình
hoặc vô hình đang trong quá trình hình thành, hiện chưa sử dụng và được
xếp vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang) và các tài sản dài hạn khác.
1.1.3. Tỷ suất sinh lợi trên vố n chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
1.1.3.1. Khái niệm
Làm thế nào nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi của đồng vốn
mình bỏ ra để có thể thấy được một đồng vốn tạo khả năng bao nhiêu đồng lời

và tỷ lệ sinh lời của nó để quyết định đầu tư công ty X này mà không đầu tư
vào công ty Y khác có cùng ngành nghề?
Phản ánh một cách chính xác khả năng sinh lời từ toàn bộ vốn sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với
các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh
lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…
Đó chính là ROE (return on equity) trị giá biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
(%).
Phạm Thị Thanh Tuyền

11


Luận văn tốt nghiệp
ROE là chỉ số đo lường mức lợi nhuận đạt được trên đồng vốn đóng
góp của chủ sở hữu, được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng của doanh nghiệp
chia cho số vốn chủ sở hữu bình quân. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi
nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị vốn chủ
sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán,
nên cần tính giá trị bình quân vốn chủ sở hữu.
Công thức tính ROE:
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
ROE =

Vố n chủ sở hữu bình quân


Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và
tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân
tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo
khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
1.1.3.2. Tầ m quan trọng của ROE
ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối
đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. Công ty đạt được ROE càng cao thì
khả năng cạnh tranh càng mạnh. Do đó, ROE sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá các
công ty trong cùng ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư. Đây cũng là
chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh lời của công ty trong tương lai.
Thông thường, chỉ số ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng
hiệu quả đồng vốn của chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách
hài hòa giữa vốn chủ sở hữu với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Đối với các Công ty cổ phần
thì hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Ngoài ra, tỷ lệ này cũng giúp cho nhà đầu tư đánh giá các công ty
trong cùng một ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư một trong số các
công ty có cùng ngành nghề đó, phương thức lựa chọn tất nhiên vẫn là chỉ số
ROE cao.

Phạm Thị Thanh Tuyền

12


Luận văn tốt nghiệp
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc
độ cụ thể như sau:
- Khi công ty chỉ đạt chỉ số ROE tương đương với lãi vay ngân hàng

(khoảng 10%/năm) thì ở mức độ đánh giá tương đối, hãy xem lại khả năng
sinh lời của công ty này vì nếu công ty nào cũng chỉ sinh lời ở mức này thì sẽ
không có công ty nào đi vay ngân hàng vì lợi nhuận từ vốn vay chỉ đủ để trả
lãi vay ngân hàng. Tất nhiên ở đây chỉ đặt trường hợp công ty chưa vay ngân
hàng.
- Khi công ty đạt chỉ số ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì nên tìm
hiểu xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị
trường chưa để có thể đánh giá công ty có tiềm năng tăng tỷ lệ này hay không
trong tương lai. Nếu còn mở rộng được thị phần thì cần thêm vốn, vốn này có
thể vay và công ty vẫn có thể có lời sau khi trả lãi cho khoản vốn vay này.
Tuy nhiên, vay vốn ngoài việc trả lãi còn phải trả gốc cho nên ảnh
hưởng rất nhiều đến yếu tố thanh khoản công ty, vì vậy cân đối vốn vay và
vốn chủ sở hữu cũng là bài toán quản lý của công ty.
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
* Tương tự như các chỉ số ROS và ROA, nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến ROE đó là lợi nhuận. Lợi nhuận cao sẽ giúp cho ROE có xu hướng
phát triển. Để đạt được lợi nhuận cao thì Công ty sẽ phải có kế hoạch điều
chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh sao cho các yếu tố cấu thành (doanh
thu, chi phí, giá vốn hàng bán,...) và các yếu tố khách quan phát triển theo
hướng tích cực (như phần nêu tại các nhân tố ảnh hưởng đến ROS tại mục
1.1.1.3).
* Nhân tố thứ hai ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số ROE là vốn chủ sở
hữu. Và vốn chủ sở hữ lại phụ thuộc vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, phần
chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có), lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Khi
lợi nhuận không đổi, vốn chủ sở hữu tăng lên thì chỉ số ROE sẽ giảm xuống
(công ty đạt được nhiều lợi nhuận từ vốn bỏ ra) và ngược lại. Trong trường
Phạm Thị Thanh Tuyền

13



Luận văn tốt nghiệp
hợp, vốn chủ sở hữu không thay đổi nhưng lợi nhuận tăng sẽ làm cho chỉ số
ROE tăng (công ty đạt nhiều lợi nhuận từ vốn bỏ ra) và ngược lại.
1.1.4. Mối quan hệ giữa các chỉ số ROS, ROA và ROE
Các chỉ số ROS, ROA và ROE có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại với nhau. Theo phương pháp DuPont (là phương pháp phân tích
một tỉ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành các tỉ lệ thứ cấp (phản ánh các
nhân tố ảnh hưởng) thì ta có thể xây dựng một chuỗi các tỉ lệ có mối quan hệ
nhân quả với nhau.
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

Vố n chủ sở hữu bình quân

Doanh thu thuần
ROE =

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu bình quân

x

Doanh thu thuần

= Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu x ROS
Lúc này ta có thể phân tích chỉ số ROE theo hai tỷ số: hiệu suất sử
dụng vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.

Chi tiết hơn ta có thể phân tích chỉ số ROE thành các tỷ số như sau:
Doanh thu thuần
ROE =

Tổng tài sản bình
quân

Tổng tài sản bình quân
x

Vốn chủ sở hữu bình

Lợi nhuận ròng
x

Doanh thu thuần

quân

= Hiệu suất sử dụng tài sản x Tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu x ROS
= ROA x Tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu.
Qua đó, cho thấy chỉ số ROE có thể tính bằng tỷ số vốn chủ sở hữu
nhân với ROA, hệ số vốn chủ sở hữu và ROA càng cao thì ROE sẽ cao. Như
vậy để tăng ROE thì một hoặc cả hai nhân tố này tăng lên. Nhân tố thứ nhất là
hệ số vốn chủ sở hữu sẽ bằng tổng tài sản bình quân chia cho vốn chủ sở hữu
bình quân, để có hệ số này cao hơn thì hoặc là tăng tổng tài sản bình quân
hoặc giảm vốn chủ sở hữu bình quân theo một cơ cấu tốt nhất cho hoạt động
Phạm Thị Thanh Tuyền

14



Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh của công ty. Nhân tố thứ hai là ROA được tính bằng cách lấy hệ
số lợi nhuận trên doanh thu nhân với hệ số sử dụng tài sản. Để tăng ROA, một
trong hai nhân tố hệ số sử dụng tài sản hay hệ số lợi nhuận tăng lên, do đó cần
phải thu nhanh các khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, hoặc tăng thu nhập và giảm chi
phí trên doanh thu.
1.2. Khu công nghiêp̣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khu công nghiệp
Để có cái nhìn tổng quát về vấn đề đầ u tư và sử

dụng vốn của các

doanh nghiê ̣p trong Khu công nghiê ̣p (KCN) nói chung, cần tìm hiểu về một
số khái niệm về KCN theo như phần giải thích từ ngữ của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về KCN,
khu chế xuất, khu kinh tế như sau: “Khu công nghiê ̣p là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định này”.
Như vậy, qua những giải thích từ ngữ của Nghị định thì KCN có những
đặc trưng về ranh giới địa lý , là nơi tiến hành các hoạt động sản xuất và kinh
doanh và các doanh nghiê ̣p sử du ̣ng nguồ n vố n của mình để đầ u tư , sản xuất
để mang lại lợi nhuận.
1.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện có nhiều khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngoài. Chúng ta có
thể nêu lên một số khái niệm như sau:

Theo Qũy tiền tệ thế giới (IMF), trong báo cáo cán cân thanh toán hàng
năm đã đưa ra khái niệm như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có
lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư),
không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với
mục đích quản lý một cách hiệu quả doanh nghiệp” (Th.s Nguyễn Văn Tuấn
Phạm Thị Thanh Tuyền

15


Luận văn tốt nghiệp
(2005), đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Tư Pháp).
Theo ngân hàng thế giới (WB): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
công dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và
quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở một nước khác”
(Th.s Nguyễn Văn Tuấn (2005), đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển
kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tư Pháp).
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005, tại khoản 2, điều 3, chương I
qui định đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Tổng hợp tất cả các địng nghĩa trên, có thể khái quát về khái niệm đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di
chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang
nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục
đích kinh doanh có lãi.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đế n sự phát triển Khu công nghiệp
Khi đầu tư vào một KCN để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì nhà đầu tư có những quan tâm đế n những vấ n đề liên quan đế n sự phát
triể n của KCN và khả năng sinh lơ ̣i của doanh nghiê ̣p . Tác giả đưa ra một số

yế u tố có khả năng ảnh hưởng đế n sự phát triể n của KCN nói chung

và các

doanh nghiê ̣p nói riêng. Đó là các yế u tố :
1.2.2.1 Vị trí đặt của Khu công nghiệp
Đây là cơ sở ban đầu dẫn đến sự thành công của KCN. Dấu hiệu này
thể hiện: KCN đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
như đường sá, cầu cống, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông; điều
kiện về nguồn nhân lực dồi dào; tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư về vị trí
và điều kiện sinh hoạt. Những điểm trên phải được xem xét trên khía cạnh
hiện tại và sự duy trì khả năng ấy trong tương lai.
1.2.2.2. Tỷ lệ lấp đầy Khu công nghiệp
Phạm Thị Thanh Tuyền

16


Luận văn tốt nghiệp
Yế u tố này được đo bằng tỷ lệ diện tích KCN đã cho các doanh nghiệp
và dịch vụ thuê so với tổng diện tích KCN. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy:
thời gian để thu hồi kinh phí đầu tư xây dựng có thể kéo dài khoảng 15-20
năm, vì vậy nếu sau 10-15 năm mà tỷ lệ khoảng trống trong KCN này không
có khả năng đạt hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2.2.3. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp
Yế u tố này bao gồm: Tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng lao
động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh
thu; năng suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình quân của một đơn
vị lao động.
1.2.2.4. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai

khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh
Yế u tố này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nội bộ KCN cũng như giữa các KCN với nhau và được thể hiện ở: số lượng
và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong KCN; tỷ lệ máy móc thiết bị mới so
với tổng số máy móc thiết bị sử dụng; độ tuổi trung bình của công nghệ hoạt
động trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn sản xuất trên đầu 1 lao động, tỷ lệ vốn đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tư của KCN, tỷ
lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp và của toàn KCN.
1.2.2.5. Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế
Đây là yế u tố phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của toàn KCN,
tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của
phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại.
1.2.2.6. Mức độ thoả mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư
Yế u tố này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của KCN đối với các nhà
đầu tư và được thể hiện cụ thể ở: mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật – xã hội của KCN như: điện, nuớc, kho tàng, đường sá, phương tiện
vận chuyển (chủng loại, quy mô và chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
Phạm Thị Thanh Tuyền

17


×