Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 133 trang )

Header Page 1 of 114.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lành

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

Footer Page 1 of 114.


Header Page 2 of 114.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lành

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ THANH CHUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

Footer Page 2 of 114.


Header Page 3 of 114.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tác giả xin chịu
trách nhiệm về Nội dung của Luận văn.
Tác giả Luận văn

Footer Page 3 of 114.


Header Page 4 of 114.

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ
tận tình của Thầy cô giáo, anh chị đồng nghiệp, các em học sinh và
những người thân trong gia đình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị Thanh Chung,
Người đã giúp em có được những định hướng rõ ràng, tận tình hướng

dẫn, hỗ trợ khi em gặp khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài và luôn
tạo cơ hội để em có thể phát huy hết khả năng của mình trong việc
nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô
giáo khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã tổ chức và thực hiện thành công khóa đào tạo thạc sĩ
chuyên ngành Giáo dục học ( Tiểu học) khóa 23 để em có những điều
kiện, nâng cao trình độ và lĩnh vực mà em tâm huyết.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo và các em
trường Tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều anh chị đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn thực hiện.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2014
Nguyễn Thị Lành

Footer Page 4 of 114.


Header Page 5 of 114.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
8. Điểm mới của luận văn ............................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6
1.1.1. Các tác giả nước ngoài.......................................................................................... 6
1.1.2. Các tác giả trong nước .......................................................................................... 7

1.2. Một số vấn đề chung về đạo đức và GDĐĐ cho HS ........................... 10
1.2.1. Khái niệm về đạo đức ......................................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm về hành vi đạo đức ........................................................................... 11

Footer Page 5 of 114.


Header Page 6 of 114.

1.2.3. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH ........... 11
1.2.4. Giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học ................................................................. 12
1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học ................................................. 15

1.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học................... 17
1.3.1. Một vài nét tổng quan về địa bàn khảo sát ....................................................... 17
1.3.2. Mẫu khảo sát........................................................................................................ 20
1.3.3. Tiến trình khảo sát............................................................................................... 22

1.3.4. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 22
1.3.5. Kết luận về thực trạng hoạt động GDĐĐ HS ở một số trường Tiểu học
tại TP. HCM ................................................................................................................... 46
1.3. 6. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................. 47

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 48
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở TP.HCM ............................. 50
2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học ở TP. HCM ............................... 50
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 50
2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 50
2.1.3. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................... 51

2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học ở TP.HCM .................................................................................... 52
2.2.1. Nhóm biện pháp về nhận thức GDĐĐ cho HS tiểu học ................................. 53
2.2.2. Nhóm biện pháp về tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS tiểu học ................... 54
2.2.3. Nhóm biện pháp về rèn luyện hành vi đạo đức cho HS tiểu học ................... 56

Footer Page 6 of 114.


Header Page 7 of 114.

2.3. Một số giáo án thực nghiệm ................................................................. 61
2.3.1. Giáo án 1 .............................................................................................................. 61
2.3.2. Giáo án 2 .............................................................................................................. 65
2.3.3. Giáo án 3 .............................................................................................................. 68
2.3.4. Giáo án 4 .............................................................................................................. 71

2.3.5. Giáo án 5 .............................................................................................................. 74
2.3.6. Giáo án 6 .............................................................................................................. 78
2.3.7. Giáo án 7 .............................................................................................................. 81
2.3.8. Giáo án 8 .............................................................................................................. 82
2.3.9. Giáo án 9 .............................................................................................................. 85

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 87
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 89
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 89
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................... 89
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................... 89
3.4. Thời gian và đối tượng, địa bàn thực nghiệm sư phạm ....................... 90
3.5. Phương pháp thực nghiệm ................................................................... 91
3.6. Tiến hành thực nghiệm......................................................................... 92
3.7. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá ........................................... 93
3.7.1. Xử lí kết quả thực nghiệm .................................................................................. 93
3.7.2. Kết quả đánh giá tháng 3 .................................................................................... 94
3.7.3. Kết quả đánh giá tháng 4 và 5............................................................................ 96

3.8. Nhận xét quá trình thực nghiệm sư phạm ............................................ 97

Footer Page 7 of 114.


Header Page 8 of 114.

3.9. Nhận xét của GV sau khi tham gia thực nghiệm ................................. 98
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 100
1. Kết luận ................................................................................................. 100

2. Hướng phát triển của đề tài ................................................................... 101
3. Kiến nghị ............................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109

Footer Page 8 of 114.


Header Page 9 of 114.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 9 of 114.

CBQL

: cán bộ quản lý

ĐTNCSHCM

: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

ĐC

: đối chứng

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức


GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

G

: giỏi

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

K

: khá

NXB

: nhà xuất bản

PHHS

: phụ huynh học sinh

PL


: phụ lục

QL

: quản lý

SHTT

: sinh hoạt tập thể

STT

: số thứ tự

TB

: trung bình

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TN

: Thực nghiệm


Header Page 10 of 114.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Mẫu khảo sát ............................................................................... 21

Bảng 1.2

Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức trong trường
Tiểu học ...................................................................................... 22

Bảng 1.3.

Hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục của các lực lượng ............ 26

Bảng 1.4.

Yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hình thành ý thức đạo
đức của HS lứa tuổi Tiểu học ..................................................... 28

Bảng 1.5.

Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đối với hoạt động
GDĐĐ ở trường Tiểu học ........................................................... 29

Bảng 1.6.

Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức trong trường
Tiểu học ...................................................................................... 31

Bảng 1.7.


Hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục của các lực lượng ............ 35

Bảng 1.8.

Yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hình thành ý thức đạo
đức của HS lứa tuổi tiểu học ....................................................... 40

Bảng 1.9.

Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đối với hoạt động
GDĐĐ ở trường Tiểu học ........................................................... 41

Bảng 1.10. Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo
đức của HSTH............................................................................. 44
Bảng 1.11. Mức độ phối hợp của nhà trường và gia đình............................. 45
Bảng 1.12. Mức độ phối hợp của gia đình và nhà trường............................. 45
Bảng 3.1.

Danh sách các GV, các lớp của trường Tiểu học Bình Trị
Đông, quận Bình Tân, TP. HCM tham gia thực nghiệm ............ 90

Bảng 3.3.

Số nhận xét của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thực
hiện 5 nhiệm vụ của HS Tiểu học............................................... 96

Bảng 3.4.

Footer Page 10 of 114.


Khảo sát Tiêu chí đánh giá giáo án thực nghiệm ....................... 98


Header Page 11 of 114.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
“Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS trong nhà trường” .............. 33
Hình 1.2. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
“Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ” .......................................... 34
Hình 1.3. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
“Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ” .......................................... 34
Hình 1.4. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
“Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ” .................. 35
Hình 1.6. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
“Hiệu quả giáo dục của Đội Thiếu niên Tiền phong HCM” ........ 38
Hình 1.7. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
“Hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục của các lực lượng
khác” ............................................................................................. 39
Hình 1.8. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV
“Yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hình thành ý thức đạo
đức của HS lứa tuổi Tiểu học”...................................................... 41
Hình 1.9. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về
các nguyên nhân ảnh hưởng đối với hoạt động GDĐĐ ở
trường Tiểu học ............................................................................. 43
Hình 3.1. Đồ thị So sánh số nhận xét của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng thực hiện 5 nhiệm vụ của học sinh Tiểu học. .................... 95
Hình 3.2. Đồ thị so sánh số nhận xét của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng thực hiện 5 nhiệm vụ của học sinh Tiểu học ..................... 97


Footer Page 11 of 114.


Header Page 12 of 114.

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hồ Chủ Tịch đã dạy: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức.
Đức là đạo đức cách mạng, là cái gốc quan trọng, nếu không có đạo đức cách
mạng thì tài cũng vô dụng”.
Giáo dục đạo đức là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm góp phần
hình thành nhân cách toàn diện của con người. Cấu trúc nhân cách bao gồm
hai mặt thống nhất nhau là phẩm chất và năng lực, hay là đức và tài. Qua đó,
cho thấy vai trò của đạo đức đối với sự phát triển nhân cách[31].
Điều đó đã thể hiện rất rõ một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT
hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong
nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Luật giáo dục 2010 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã
hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc.’’ Trong đó, mục tiêu của giáo dục tiểu học là: “Giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở.’’(Điều 27- Luật Giáo dục) [35].
Trong thời gian gần đây các kênh thông tin đã đưa những báo động đỏ về
sự sai lệch nhận thức và hành vi đạo đức của HS. Đó là:

Trong gia đình, con cái không nghe lời cha mẹ, sống theo ý thích của
bản thân, không quan tâm đến những người xung quanh mình.
Trong các nhà trường nói chung và trường tiểu học ở TP.HCM nói riêng

Footer Page 12 of 114.


Header Page 13 of 114.

2

có dấu hiệu HS có những biểu hiện sa sút về đạo đức tình trạng đánh nhau,
nói tục, trộm cắp, trốn học vẫn xảy ra, các hành vi nói đẹp lời hay chưa được
phổ biến.
Trong xã hội, tình trạng sống vội, sống gấp, sống theo trào lưu không có
mục đích, không thiết tha việc trao dồi và nuôi dưỡng đạo đức ngày càng gia
tăng ở HS.
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là vấn đề cần thiết trước hết vì
vị trí của trẻ em tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những công
dân tốt, đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ gánh vác vận mệnh của dân
tộc. Đó là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường nói chung và trường
Tiểu học nói riêng. Đây là việc làm có sự phối hợp chặt chẽ của nhà trường,
gia đình và xã hội. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở Thành phố Hồ Chí
Minh” với mong muốn giúp CBQL và GV ở các trường tiểu học sẽ hiểu rõ
hơn về cơ sở lý luận, thực tiễn và tính khả thi các biện pháp GDĐĐ cho HS
tiểu học nhằm nâng cao chất lượng cuả hoạt động GDĐĐ.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và phân tích nguyên nhân thực trạng GDĐĐ cho HS ở một số
trường Tiểu học ở TP. HCM từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng GDĐĐ cho HS tiểu học. Lựa chọn phương pháp giáo dục: nêu
gương, rèn luyện, khuyến khích, trách phạt kịp thời và kiểm tra đánh giá
thường xuyên với hình thức ngoài giờ lên lớp thông qua tiết sinh hoạt tập thể
để làm thực nghiệm sư phạm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quá trình GDĐĐ cho học sinh ở trường Tiểu học.
3.2.Đối tượng nghiên cứu

Footer Page 13 of 114.


Header Page 14 of 114.

3

Một số biện pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS tiểu học ở TP.HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu về cơ sở lý luận GDĐĐ cho HS tiểu học ở TPHCM.
4.2. Khảo sát thực trạng GDĐĐ cho HS tiểu học ở TPHCM; tìm hiểu
nguyên nhân của thực trạng.
4.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS
tiểu học ở TPHCM. Từ đó lựa chọn một số phương pháp giáo dục: nêu
gương, rèn luyện, khuyến khích, trách phạt kịp thời và kiểm tra đánh giá
thường xuyên với hình thức ngoài giờ lên lớp thông qua tiết sinh hoạt tập thể
để làm thực nghiệm sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Một số biện pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở
trường tiểu học. Từ đó lựa chọn các biện pháp : nêu gương, rèn luyện, khuyến
khích, trách phạt kịp thời và kiểm tra đánh giá thường xuyên với hình thức

ngoài giờ lên lớp thông qua tiết sinh hoạt tập thể để làm thực nghiệm sư
phạm.ss
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường tiểu học ở TPHCM.
- Thời gian nghiên cứu: 12/2013 -8/2014.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường tiểu học ở TP.HCM còn những mặt
hạn chế :
-

Đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động GDĐĐ HS chưa qua đào

tạo hoặc ít được đào tạo thực hiện công việc GDĐĐ có hiệu quả.
-

Hình thức hoạt động ngoài theo chủ điểm tiết sinh hoạt chủ

nhiệm GV sử dụng một số phương pháp để rèn luyện hành vi đạo đức cho
HS. Song các phương pháp đó chưa đa dạng, phong phú và khích lệ động viên
không cao trong quá trình giáo dục.

Footer Page 14 of 114.


Header Page 15 of 114.

4

Với những vấn đề nêu trên, nếu có sự khảo sát, đánh giá trên cơ sở
khoa học về thực trạng GDĐĐ cho học sinh ở một số trường tiểu học
TP.HCM thì sẽ xây dựng được hệ thống biện pháp GDĐĐ để nâng cao chất

lượng của thực trạng nêu trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng và Nhà Nước nhằm tìm
ra cơ sở lý luận để khảo sát và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động này.
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động của nhà trường, sinh
hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt theo chủ điểm để quan sát GV ghi nhận
chứng cứ của HS trong việc thực hiện 5 nhiệm vụ của HS Tiểu học bằng cách
ghi chép vào sổ theo dõi hàng tuần, hàng tháng.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, GV chủ nhiệm, tổng phụ
trách đội, PHHS ở một số trường tiểu học ở TP. HCM để biết hướng chỉ đạo
của CBQL và phương pháp giáo dục của GV chủ nhiệm trong tiết sinh hoạt
tập thể theo chủ điểm.
- Phương pháp điều tra bằng hỏi: Khảo sát thực trạng GDĐĐ cho HS ở
một số trường tiểu học ở TP.HCM để tìm thực trạng và nguyên nhân GDĐĐ
cho HS tiểu học ở TP. HCM.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của CBQL và GV về
tính khả thi của một số biện pháp thực hiện các giải pháp đề xuất về biện pháp
nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS tiểu học ở TP.HCM.
7.3. Nhóm phương pháp toán học: xử lí số liệu, các thông số thống kê
mô tả được quan tâm bao gồm: tần số, tỷ lệ%, điểm trung bình để xử lí số liệu
khảo sát thực trạng về GDĐĐ cho HS tiểu học ở TP.HCM.

Footer Page 15 of 114.


Header Page 16 of 114.


5

8. Điểm mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng GDĐĐ cho HS ở trường Tiểu học tại TP.HCM.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ ở một số
trường tiểu học ở TP. HCM.
- Thiết kế 9 giáo án dành cho GV với hình thức hoạt động ngoài giờ lên
lớp thông qua tiết sinh hoạt tập thể theo chủ điểm. Các giáo án nêu trên được
thiết kế để làm thực nghiệm sư phạm với các đề xuất nhóm biện pháp có sử
dụng phương pháp nêu gương; khuyến khích và trách phạt; rèn luyện; kiểm
tra và đánh giá thường xuyên.

Footer Page 16 of 114.


Header Page 17 of 114.

6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành từ
rất sớm. Đạo đức được mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm.
GDĐĐ cho con người là vấn đề quan trọng từ thời xa xưa và luôn đổi mới để
thích ứng với mọi thời đại. Trong nhà trường, vấn đề GDĐĐ cho học sinh
luôn được quan tâm, đặc biệt ở nhà trường Tiểu học.
GDĐĐ cho HS trong nhà trường luôn là vấn đề quan trọng nhằm hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện người công dân, vì thế đây cũng là
vấn đề được nhiều nhà giáo dục nước ngoài và trong nước quan tâm.
1.1.1. Các tác giả nước ngoài


Từ thời phong kiến Trung Hoa, Khổng Tử (551 - 479 Trước công
nguyên) đã rất coi trọng việc GDĐĐ trong nhân cách con người. Đó là việc
giáo dục lòng nhân ái và biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ
cương từ gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn phận của tôi đối với vua, vợ
đối với chồng, con cái đối với cha mẹ, em đối với anh, trò đối với thầy, bạn
bè đối với nhau, có được như vậy thì gia đình sẽ yên ấm, xã hội sẽ được bình
an [41, tr.62].
Nhà triết học Socrate ( 470 -399 TCN ) đã hướng triết học vào mục
đích giáo dục con người sống có đạo đức. Socrate cho rằng đạo đức hay cái
thiện cũng là một loại tri thức, mà ta có thể tự trau dồi. Một kẻ ác đơn giản chỉ
là một kẻ dốt nát, chứ bản chất anh ta không ác. Đó là quan điểm tiến bộ vào
thời bấy giờ. Tiến bộ vì theo ông, con người có thể tự hoàn thiện bản thân qua
giáo dục và việc “ tự suy xét”. Bởi thế, triết học của ông quan tâm nhiều đến
con người, dạy đạo đức cho con người.[5]
J.A.Cômenxki (1592 -1670) – đóng góp của ông trong lĩnh vực này

Footer Page 17 of 114.


Header Page 18 of 114.

7

không chỉ bằng tấm gương về đạo đức của đời mình mà phương pháp GDĐĐ
của ông rất chú trọng đến hành vi và động cơ đạo đức [41,tr.88].
Petxtalodi (1746 – 1827) cho rằng nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là
GDĐĐ cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tình yêu về con người. Tình yêu
ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn
bè và mọi người trong xã hội. Tình yêu thương con người của trẻ em sớm

hình thành trong gia đình sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển trong trường
học [41, tr.117].
Anto Makarenko (1888 -1939) trong tác phẩm “ Bài ca sư phạm” đã đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của GDĐĐ và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự
nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể [41, tr.216].
1.1.2. Các tác giả trong nước

Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã luôn coi trọng việc GDĐĐ, giáo dục
lễ nghĩa, đối nhân xử thế cho con em mình. Chính vì thế công tác GDĐĐ có
vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Khẩu hiệu trong các trường học: “Tiên học lễ, hậu học văn” đã thể hiện rất rõ
vai trò quan trọng đó.
Năm 938, dân tộc Việt Nam khôi phục nền độc lập xây dựng nhà nước
phong kiến. Nền giáo dục lúc bấy giờ là nền giáo dục phong kiến rất coi
trọng luân lý, lễ nghĩa đã góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
Từ khi khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định tầm quan trọng của công tác giáo dục, coi trọng việc trồng
người và nêu tư tưởng chiến lược “Vì lợi ích mười năm trồng cây,vì lợi ích
trăm năm trồng người”. Người đặc biệt quan tâm đến việc GDĐĐ cách mạng
cho thanh niên. Trong mối quan hệ giữa “đức – tài”, Hồ Chí Minh coi đạo
đức là cái gốc của người cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa quyết định của việc
xây dựng con người mới. Người nói: “Cũng như con sông thì có nguồn mới

Footer Page 18 of 114.


Header Page 19 of 114.

8


có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân.”
Năm 1979, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra
nghị quyết về cải cách giáo dục Trung ương đã ra quyết định tăng cường
GDĐĐ cách mạng trong trường học, đã ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được
giáo dục cho HS từ mẫu giáo đến Đại học”, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều
Bác Hồ dạy.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài “Đổi mới công tác của giáo viên chủ
nhiệm với việc GDĐĐ cho học sinh”. Bài viết khẳng định vai trò của GV chủ
nhiệm trong việc GDĐĐ cho HS đồng thời đề xuất phương pháp đổi mới
công tác chủ nhiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động tự giáo dục cho HS
[18].
Ở góc độ pháp luật, đã có nhiều văn bản của Nhà nước đề cập đến
GDĐĐ cho HS như:
- Luật bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em, số 25/ 2004/ QH11 được
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 15/6/2004 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2005, điều 28 khoản 2
qui định “Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện
giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động
hướng nghiệp cho trẻ em, chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội
trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” [36].
- Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2010, điều 2 qui định: “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [35].

Footer Page 19 of 114.



Header Page 20 of 114.

9

- Quyết định số 51/2007/GD –BGD, ngày 31/8/2007 của Bộ GD &ĐT
quy định 5 nhiệm vụ của HS tiểu học, đó là căn cứ để HS rèn luyện đạo đức
và cũng là những tiêu chí GV đánh giá hạnh kiểm của HS theo từng học kỳ và
cả năm học.
GDĐĐ cũng là đề tài được nhiều tác giả chọn làm đề tài làm luận văn.
Luận văn “Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí
Minh” (2011) Trần Hồng Nhung đã tiến hành khảo sát các đối tượng CBQL,
GV về quản lý công tác GDĐĐ qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường
Tiểu học huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh qua đó cũng đề ra các
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này [32].
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “ Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở một số trường Tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh” (2012)
TS Lê Thị Thanh Chung đã tiến hành khảo sát CBQL, GV, PHHS về hoạt
động quản lí giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học ở TP.HCM, tìm ra nguyên
nhân của thực trạng và cũng đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng của
hoạt động mà đề tài đã đề ra[9].
Như vậy, có thể nói, mảng nghiên cứu về biện pháp nâng cao GDĐĐ học
sinh Tiểu học dù đã được tìm hiểu nhưng chưa có một nghiên cứu đặc chuyên
biệt nào về vấn đề này, đặc biệt đối với đối tượng HS Tiểu học ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
Kế thừa những nghiên cứu trong nước và ngoài nước về các lĩnh vực liên
quan GDĐĐ cho HS và đồng thời có nghiên cứu sâu, mở rộng hơn về tổ chức
GDĐĐ cho HS trường tiểu học chúng tôi mong rằng “Biện pháp nâng cao

chất lượng GDĐĐ học sinh Tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh” có thể giúp
cho các nhà QL, GV các trường tiểu học nói chung trong đó có TP. HCM
tham khảo để nâng cao hiệu quả hoạt động này.

Footer Page 20 of 114.


Header Page 21 of 114.

10

1.2. Một số vấn đề chung về đạo đức và GDĐĐ cho HS
1.2.1. Khái niệm về đạo đức

Một số tác giả đã đưa ra những khái niệm đạo đức:
- Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên
khi xã hội loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá
trình biến đổi kinh tế - xã hội và sự tiến bộ về văn hóa vật chất và tinh thần
của con người [7, tr.5].
- Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội.
Theo quan điểm Mác – xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành
vi của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người này và
người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội [ 7, tr.5].
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ
người và người và con người với tự nhiên [ 7, tr.5].
- Theo triết học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một bộ phận của
kiến trúc thượng tầng. Đạo đức thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của
con người trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Là một hình thái ý thức xã hội

phản ánh tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo. Sự nảy sinh à
hoàn thiện của đạo đức có nguồn gốc trong hoạt động vật chất của con người,
trong đó lao động sản xuất đóng vai trò quyết định [ 7, tr.6].
- Theo tâm lí học, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, quy tắc chuẩn
mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ giữa con người
với con người, giữa cá nhân với xã hội. Như vậy ở góc độ tâm lí học, đạo đức
của mỗi người phản ánh nhân cách của người đó, đạo đức là bộ mặt đích thực
của mỗi người [ 7, tr.6].

Footer Page 21 of 114.


Header Page 22 of 114.

11

1.2.2. Khái niệm về hành vi đạo đức

“ Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong
cách đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng
nói…của những người cụ thể” [12].
Hệ thống chuẩn mực đạo đức chỉ có thể tồng tại dưới hình thức hành vi
đạo đức sinh động của mỗi con người. Hành vi đạo đức là cái được biểu hiện
trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người, là cái mà người khác có thể
nhìn thấy, cảm nhận được và có thể đánh giá được theo một số tiêu chuẩn
nhất định. Hành vi có đạo đức là hành vi có những đặc trưng sau: được thể
hiện một cách tự giác, hành vi có ích và không vụ lợi cá nhân.
Hành vi đạo đức thường được đánh giá theo tiêu chuẩn: tính tự giác của

hành vi, tính có ích của hành vi, tính không vụ lợi của hành vi. Trong đó, tính
tự giác của hành vi nói lên rằng hành vi đạo đức phải là hành vi được thể hiện
một cách tự nguyện, do sự thúc đẩy của động cơ trong chính nội tâm của mỗi
người, còn tính có ích của hành vi lại cho thấy rằng hành vi đạo đức bao giờ
cũng hướng vào đem lại điều có lợi (tốt đẹp) cho xã hội và cho người khác,
trong đó có bản thân và tính không vụ lợi của hành vi chỉ ra rằng trong hành
vi đạo đức không có sự tính toán riêng cho quyền lợi cá nhân.
1.2.3. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH

Trong những xã hội, đạo đức là vấn đề luôn được đặt ra với tất cả các cá
nhân để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội. Tùy theo trình độ phát
triển của kinh tế - xã hội và quan điểm của giai cấp cầm quyền mà sự tác động
của đạo đức đến cá nhân, gia đình và xã hội có khác nhau. Các nhà nghiên
cứu về Đạo đức học đã xác định vai trò của đạo đức được thể hiện như sau
[1,tr.7]:
a. Đối với cá nhân

Footer Page 22 of 114.


Header Page 23 of 114.

12

Đạo đức chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của con người, nó điều
chỉnh các quan hệ của con người và thế giới xung quanh bằng cách ngăn cấm
hoặc cho phép một cái gì đó,tán thành hoặc chỉ trích một cái gì đó. Đạo đức cần
cho con người để điều khiển cuộc sống riêng, để tự đánh giá, để tự điều chỉnh
hành vi của mình.
b. Đối với gia đình

Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển
vững chắc của gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình
hạnh phúc.
c. Đối với xã hội
Nếu ví xã hội là một cơ thể sống, thì đạo đức được coi là sức khỏe của
cơ thể sống ấy. Một xã hội trong đó các qui tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn
trọng và luôn được củng cố, phát triển thì xã hội đó có thể phát triển bền
vững. Ngược lại, trong một môi trường xã hội mà các chuẩn mực đạo đức bị
xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định, thậm chí
còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội.
1.2.4. Giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học

GDĐĐ là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm và hành vi
đạo đức của HS dưới những tác động có mục đích, có kế hoạch được lựa chọn
về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục và sự
phát triển kinh tế xã hội nhất định.
GDĐĐ trong nhà trường là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể
cả quá trình giáo dục và có mối quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục
khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng
nghiệp, giúp cá nhân hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Tùy thuộc
vào đối tượng HS (tâm sinh lý, lứa tuổi, trình độ nhận thức ….) mà nhà giáo
dục lựa chọn các phương pháp, các nguyên tắc giáo dục kết hợp các hình thức

Footer Page 23 of 114.


Header Page 24 of 114.

13


tổ chức giáo dục cho phù hợp để đạt tối ưu mục tiêu của quá trình giáo dục
[10].
Quá trình GDĐĐ giống như các quá trình giáo dục khác là có sự tham
gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Chủ thể tham gia và quá trình
GDĐĐ cho HS là thầy cô, cha mẹ học sinh và những lực lượng giáo dục khác
trong nhà trường, ngoài xã hội. HS là đối tượng của quá trình giáo dục, chịu
tác động của GV và các lực lượng giáo dục khác. HS còn chủ thể tích cực, tự
giác tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và tham gia các hoạt động giao lưu để
thực hiện các giá trị đạo đức.
1.2.4.1. Logic và các con đường của quá trình GDĐĐ cho HS tiểu
học
Trong tài liệu “ Giáo dục học Tiểu học – những vấn đề cơ bản”, tác giả
Lê Thị Thanh Chung [8, tr.17,18,19] đã lý giải về quy trình thực hiện các
khâu và các con đường để rèn luyện hành vi đạo đức cho HS Tiểu học như
sau:
 Logic của quá trình giáo dục là trình tự thực hiện hợp lí các khâu của
nó nhằm hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục đã quy định.
Khâu thứ nhất: Tổ chức, điều khiển đối tượng giáo dục nắm vững những
tri thức về chuẩn mực hành vi đã được qui định.
Khâu thứ hai: Tổ chức, điều khiển cho đối tượng giáo dục hình thành
niềm tin và tình cảm tích cực với các mẫu hành vi.
Khâu thứ ba: Tổ chức, điều khiển đối tượng giáo dục rèn luyện hành vi
và thói quen phù hợp với chuẩn mực hành vi đã được quy định.
Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần thiết phải phối hợp các khâu,
vì chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, thâm nhập vào
nhau để đi đến kết quả rèn luyện hành vi đạo đức cho HS.
 Các con đường của quá trình GDĐĐ cho HS tiểu học
GDĐĐ cho HS tiểu học có thể thực hiện bằng hai con đường là dạy học

Footer Page 24 of 114.



Header Page 25 of 114.

14

và thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nếu con đường GDĐĐ thông qua việc giảng dạy các môn học có tác
dụng chủ yếu là giúp cho HS nhận thức các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức
thì con đường hoạt động thực tiễn có tác dụng chủ yếu hình thành kỹ năng,
thói quen, rèn luyện ý chí và củng cố niềm tin đạo đức cho HS, giúp HS biết
vận dụng những biểu tượng và kiến thức mà HS đã được học trong các môn
học và cuộc sống.
1.2.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS Tiểu học

Theo tác giả Trần Thị Thu Mai và Nguyễn Thị Bích Hạnh [30, tr.105], ở
độ tuổi Tiểu học các em có những đặc điểm về nhận thức, tình cảm và ý chí
sau:
 Đặc điểm của quá trình nhận thức:
- Tri giác của HSTH mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và nặng về
tính không chủ định, do đó mà các em phân biệt các đối tượng còn chưa chính
xác, dễ mắc sai lầm và có khi còn lẫn lộn. Tri giác về thời gian và không gian
cũng như không ước lượng về thời gian và không gian của HSTH còn hạn
chế.
- Chú ý không chủ định của HSTH vẫn phát triển. Chú ý có chủ định của
HSTH còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí chưa mạnh.Chú
ý có chủ định phát triển cùng với sự phát triển động cơ học tập, cùng với sự
trưởng thành về ý thức trách nhiệm đối với việc học.
- Trí nhớ của HSTH là trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm
ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic, vì ở lứa tuổi này hoạt động của hệ thống tín

hiệu thứ nhất ở các em tương đối chiếm ưu thế.
- Tưởng tượng của HSTH còn tản mạn, ít tổ chức, hình ảnh của tưởng
tượng còn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững.
- Tư duy của HSTH là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan
của đối tượng và hiện tượng cụ thể.

Footer Page 25 of 114.


×