Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II, III bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất bổ trợ FOLFOX 4 tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 105 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh hay gặp ở các nước phát
triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển. Theo
Globocan 2012, mỗi năm thế giới ước tính có 1.367.000 bệnh nhân mới mắc
và có 694.000 bệnh nhân chết do căn bệnh UTĐTT, gần 50% trong số đó là
ung thư đại tràng (UTĐT). UTĐTT là ung thư phổ biến thứ 3 ở nam, thứ 2 ở
nữ, là nguyên nhân gây chết thứ 4 trong các bệnh ung thư .
Ở Việt Nam, theo ghi nhận của Globocan 2012 mỗi năm có khoảng
8.768 bệnh nhân mắc mới và 5.976 bệnh nhân chết do căn bệnh UTĐTT, tỷ lệ
mắc và chết do UTĐTT đứng vị trí thứ 4 ở nam, đứng vị trí thứ 6 ở nữ. Cùng
với sự phát truyển của công nghiệp hóa, đô thị hóa thì tỉ lệ mắc của UTĐTT
tại Việt Nam có xu hướng tăng nhanh ở cả hai giới ,.
Chẩn đoán UTĐT ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là nhờ các
phương pháp nội soi ống mềm, đã giúp cho việc chẩn đoán sớm và chính xác
hơn, do vậy bệnh nhân được can thiệp và điều trị kịp thời, góp phần nâng cao
hiệu quả điều trị, đặc biệt là thời gian sống thêm cho người bệnh.
Trong điều trị UTĐT thì phẫu thuật là phương pháp chính để lấy bỏ khối
u nguyên phát và nạo vét hạch vùng. Tuy nhiên, phẫu thuật là phương pháp
điều trị tại chỗ, tại vùng. Để nâng cao hiệu quả điều trị, việc phối hợp với các
phương pháp điều trị toàn thân thường được áp dụng và hoá trị liệu đã được
chứng minh đóng vai trò ngày càng quan trọng trong điều trị UTĐT.
Trên thế giới, điều trị bổ trợ UTĐT đã có rất nhiều phác đồ được áp
dụng dựa trên nền tảng của 5FU. Sự ra đời của Oxaliplatin, đã cho phép các
thầy thuốc có thêm nhiều lựa chọn hơn phác đồ điều trị phù hợp nhất cho từng
bệnh nhân. Trong số các phác đồ đã áp dụng, phác đồ FOLFOX4 tỏ ra có hiệu
quả và an toàn hơn cả. Theo kết quả nghiên cứu MOSAIC (2009) trên 2.246


2



bệnh nhân UTĐT ở nhiều nước trên thế giới với thời gian theo dõi 3 - 6 năm,
đã cho thấy phác đồ FOLFOX4 ưu thế hơn hẳn so với phác đồ 5FU/LV vốn đã
được coi là chuẩn trong điều trị bổ trợ UTĐTT từ những năm trước. Tại thời
điểm 3 năm thời gian sống thêm không bệnh của phác đồ FOLFOX4, 5FU/LV
lần lượt là 78,2% và 72,6%; tại thời điểm 6 năm thời gian sống thêm không bệnh
tương ứng là 73,3% và 67,4% ,.
Tại Việt Nam, ở các trung tâm ung thư lớn đã áp dụng phác đồ
FOLFOX 4 từ nhiều năm, nhưng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa phác
đồ mới chỉ được sử dụng trong điều trị UTĐT từ năm 2011 và chưa có một
nghiên cứu nào đánh giá kết quả của phác đồ này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II, III
bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất bổ trợ FOLFOX 4 tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Thanh Hoá” với 2 mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư đại tràng giai
đoạn II, III tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá từ năm 2011 đến năm 2014.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật phối hợp hoá chất bổ trợ phác đồ
FOLFOX 4 ung thư đại tràng giai đoạn II, III.


3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Dịch tễ học, sinh bệnh học
1.1.1. Dịch tễ học
Trên thế giới theo Globocan 2012, mỗi năm ước tính có 796.298 bệnh
nhân nam và có 614.384 bệnh nhân nữ mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 1,42/1; tuổi
mắc thường gặp từ 20-70 tuổi. UTĐTT là ung thư có sự phân bố rất khác biệt

giữa các nước và giữa các châu lục, gần 55% số bệnh nhân gặp ở các nước phát
triển và ngày càng có xung hướng tăng lên ở cả các nước đang phát triển. Tỷ lệ
mắc cao nhất ở các nước Nam Âu, Bắc Âu ,Tây Âu với tỉ lệ mắc chuẩn theo
tuổi ở nam và nữ trên 100.000 dân lần lượt là 31,1/30,4/31,4; tỉ lệ mắc thấp
nhất ở các nước Trung Phi, Tây Phi, Nam Trung Á, với tỉ lệ 4,8/4,1/6,1 tương
ứng. Tỷ lệ mắc vừa ở các nước Nam Mỹ, Đông Nam Á và Tây Á với tỉ lệ mắc
chuẩn theo tuổi trên 100.000 dân ở cả hai giới lần lượt là 15,0/18,0/14,8. Trong
số các nước thì Hà Lan, Đan Mạch có tỉ lệ mắc cao nhất với tỷ lệ mắc chuẩn
theo tuổi ở nam và nữ lần lượt 40,2 và 40,5/100.000 dân, ở Mỹ tỉ lệ này là
35,8/100000 dân. Tỉ lệ tử vong cao nhất ở Trung và Đông Âu với tỉ lệ tử vong
chuẩn theo tuổi ở nam, nữ là 20,3 và 11,7 trên 100.000 dân, thấp nhất ở Tây Phi
với 3,5 và 3,0 tương ứng .
Tỉ lệ mắc ung thư đại trực tràng ở các nước châu Á nói chung và ở Việt
Nam nói riêng đang tăng nhanh. Ở Việt Nam, theo số liệu của Globocan 2012,
tỷ lệ mắc và chết do UTĐTT đứng vị trí thứ 4 ở nam, sau ung thư gan, phế
quản và dạ dày; đứng vị trí thứ 6 ở nữ sau ung thư gan, phế quản, vú, dạ dày
và ung thư cổ tử cung. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam, nữ là 11,5 và 9,0 trên
100.000 dân . Theo số liệu từ “Báo cáo tình hình hoạt động phòng chống ung


4

thư giai đoạn 2011-2014” của tác giả Bùi Diệu, mỗi năm Việt Nam có khoảng
7.568 bệnh nhân nam và 6.110 bệnh nhân nữ mới mắc UTĐTT, ước đoán
năm 2020 con số này sẽ tăng lên 13.269 ở nam và ở 11.124 ở nữ. Tỷ lệ mắc
bắt đầu tăng nhanh sau tuổi 35, đạt cao nhất ở tuổi 65 và giảm dần sau tuổi 75
ở cả 2 giới .
1.1.2. Bệnh sinh
Cho đến nay, người ta thấy có ba yếu tố liên quan đến bệnh sinh của UTĐT
bao gồm: chế độ dinh dưỡng, các thương tổn tiền ung thư và yếu tố di truyền.

1.1.2.1. Chế độ dinh dưỡng
UTĐT liên quan chặt chẽ với chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật; việc sử
dụng những thực phẩm có nhiễm các hóa chất chuyển hóa như benzopyren,
nitrosamine, aflatoxin... từ lạc mốc, dưa khú, thức ăn lên men cũng có khả
năng gây ung thư. Với một chế độ ăn ít chất xơ, ăn thiếu các vitamin A, C, E,
D và calci cũng làm tăng nguy cơ ung thư. Bên cạnh đó thói quen uống rượu
và hút thuốc lá cũng đã được chứng minh là nguyên nhân thuận lợi mắc
UTĐT ,.
1.1.2.2. Các thương tổn tiền ung thư
- Viêm đại trực tràng chảy máu và bệnh Crohn: khoảng 20 - 25% bệnh
nhân viêm đại tràng chảy máu có nguy cơ bị ung thư sau thời gian trên 10
năm ,.
- Polyp đại trực tràng được xem là những thương tổn tiền ung thư. Có

nhiều loại polyp như polyp tuyến, polyp tăng sản, polyp loạn sản phôi. Nguy
cơ ung thư hóa của polyp tùy theo kích thước và loại mô học, những polyp có
kích thước >2 cm nguy cơ ung thư cao .


5

1.1.2.3. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng trong sinh bệnh UTĐT với gen
sinh ung thư và các hội chứng di truyền.
Ung thư đại tràng có liên quan với các hội chứng di truyền bao gồm:
+ Hội chứng UTĐT di truyền không có polyp: hội chứng Lynch;
+ Bệnh đa polyp đại tràng gia đình;
+ Hội chứng Peutz – Jeghers;
+ Hội chứng Gardner .
- Gen sinh ung thư

Cơ chế sinh UTĐT hiện nay đã được sáng tỏ qua cơ chế gen sinh ung
thư. Quá trình sinh UTĐT trải qua nhiều giai đoạn, liên quan đến tổn thương
nhiều gen sinh ung thư do tác động của các yếu tố gây ung thư. Tác giả
Vogelstein (1994) đã mô tả chuỗi đột biến gen trong UTĐT bắt đầu với sự đột
biến gen APC ở nhánh dài NST số 5 có chức năng mã hóa protein làm kết
dính giữa các tế bào, gây ra biến đổi từ biểu mô bình thường thành biểu mô
tăng sản. Đột biến kế tiếp liên quan đến sự tăng hoạt gen sinh ung K-ras ở
nhánh ngắn NST số 12, có chức năng mã hóa một loại protein điều hòa đường
truyền tín hiệu phân bào, khi gen đột biến tạo nên u tuyến trung gian. Tiếp
theo, gen DCC ở nhánh dài NST số 18 bị bất hoạt dẫn tới sự phát triển u tuyến
muộn với nghịch sản. Đột biến gen cuối cùng được tìm thấy trong UTĐT là
đột biến gen p53 ở nhánh ngắn NST số 17, là gen bảo vệ cho bộ gen người
phát truyển bình thường, sự bất hoạt của gen P53 được coi là một yếu tố tiên
lượng xấu .


6
Đột biến
APC

Tế bào
biểu mô

Loạn
sản

U tuyến
sớm

APC


U tuyến
TG

K-ras

U tuyến
muộn

DDC

Ung
thư

p53

Di
căn

Thay đổi
khác

Sơ đồ 1.1. Cơ chế sinh ung thư đại trực tràng theo Vogelstein [8]
1.1.3. Phương pháp phòng ngừa
Một trong các biện pháp hiệu quả nhất trong phòng chống UTĐT là
phòng ngừa tiên phát. Do đó cần phải chủ động tuyên truyền, giáo dục, nhận
thức và hiểu biết của người dân cách phòng tránh các yếu tố, nguy cơ có thể
gây ra bệnh UTĐT. Theo tổ chức y tế thế giới:
- Giảm phần calo chất béo xuống 25-30%.
- Tăng cường hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày.

- Hạn chế thức ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô (xì dầu, thịt ám khói...)
- Hạn chế tiêu thụ những gia vị có thể gây ung thư
- Tránh những chất gây đột biến gen trong thức ăn như thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, thuốc kích thích tăng trọng.
- Không lạm dụng rượu, bia và các chất lên men rượu khác.
- Cắt polyp ĐT đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư.
- Trong các khám về tiêu hóa thường quy cần thăm trực tràng.
- Sau 50 tuổi xét nghiệm máu trong phân, soi đại trực tràng 3-5 năm một lần .


7

1.2. Giải phẫu, mô học và chức năng sinh lý đại tràng
1.2.1. Giải phẫu
1.2.1.1. Hình thể ngoài và trong của đại tràng

Hình 1.1. Giải phẫu đại tràng
Đại tràng dài trung bình khoảng 150 cm, được sắp xếp như một chữ U
ngược, quây lấy tiểu tràng, bao gồm: manh tràng và ruột thừa, đại tràng phải,
đại tràng góc gan, đại tràng ngang, đại tràng góc lách, đại tràng trái, đại tràng
sigma. Đại tràng có các dải cơ dọc, bờm mỡ và các bướu. Chỗ nối giữa hồi
tràng và manh tràng là van Bauhin .
1.2.1.2. Liên quan định khu của đại tràng
- Đại tràng phải: ở phía sau liên quan tới hố chậu phải và hố thắt lưng
phải, các nhánh đám rối của thần kinh thắt lưng, thần kinh bụng sinh dục, thần


8

kinh sinh dục đùi, thần kinh đùi, bó mạch sinh dục, niệu quản phải và các mạch

chậu. Phía trên liên quan với cực dưới thận phải. Phía trước tiếp giáp với thành
bụng. Phía trong liên quan tới các quai ruột non và đoạn 2 tá tràng .
- Đại tràng góc gan: liên quan tới mặt dưới của gan và túi mật .
- Đại tràng ngang: mặt trước nằm sau thành bụng, có mạc nối lớn dính và
che phủ. Mặt sau tiếp giáp với đầu tụy, cùng với đoạn 3 và 4 của tá tràng, với
ruột non, qua phúc mạc thành liên quan tới thận trái. Ở dưới, liên quan các quai
ruột non. Phía trên liên quan bờ cong lớn của dạ dày, lách và thân tụy .
- Đại tràng góc lách: nằm ngay dưới lách, liên quan tới thận trái và
thành bụng trái .
- Đại tràng trái: phía trong và sau liên quan tới niệu quản trái, bó mạch
thần kinh sinh dục trái, phía trên là thận trái .
- Đại tràng sigma: liên quan tới các quai ruột non ở phía trên, đối với nữ
còn liên quan với tử cung và buồng trứng ở phía dưới .
1.2.1.3. Mạch máu nuôi dưỡng đại tràng: đại tràng được cung cấp máu nuôi
dưỡng bởi hệ thống động mạnh và tĩnh mạnh.
- Động mạch: gồm có động mạch mạc treo tràng trên và động mạch mạc
treo tràng dưới.
+ Động mạch mạc treo tràng trên: có ba nhánh nuôi đại tràng phải
bao gồm: động mạch đại tràng giữa, động mạch đại tràng phải và động
mạch hồi - đại tràng.
+ Động mạch mạc treo tràng dưới: có các nhánh đại tràng trái, đại tràng
sigma và phân ra hai nhánh cùng là các động mạnh trực tràng trên: một nhánh
đi đến mặt phải, một nhánh đi tới mặt trái trực tràng .
- Tĩnh mạch: máu của toàn bộ đại tràng và phần trên của trực tràng được
đổ vào hai tĩnh mạch là: tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch mạc treo


9

tràng dưới rồi cuối cùng đều được đổ vào tĩnh mạch cửa. Điều này phần nào

giải thích được tại sao UTĐT khi di căn theo đường tĩnh mạch, thì cơ quan
đầu tiên bị di căn thường là gan .
1.2.1.4. Dẫn lưu bạch huyết của đại tràng
Bạch huyết của ĐT phân chia thành 2 hệ thống: một ở thành ĐT và một
ở thành ngoài ĐT. Các lưới mao mạch trên thành ĐT ở lớp cơ và lớp dưới
thanh mạc đi từ bờ tự do đến bờ mạc treo dọc các cung viền, tạo thành chuỗi
hạch cạnh ĐT. Quá trình di chuyển của tế bào ung thư nhìn chung theo thứ tự
các chặng hạch nhưng đôi khi có trường hợp nhảy cóc. Sự hiểu biết đầy đủ về
giải phẫu, cấu trúc, vị trí, mạch máu chi phối đại tràng giúp quá trình phẫu
thuật được an toàn và hiệu quả .
1.2.1.5. Thần kinh chi phối
Đại tràng các nhánh của dây thần kinh giao cảm được tạo nên từ
các rễ sống chui ra từ lỗ đốt sống lưng X, XI, XII tạo thành hệ thống thần
kinh tạng đi từ ngực đến đám rối tạng trong ổ bụng rồi đến các đám rối
trước động mạnh chủ bụng và động mạnh treo tràng trên và các nhánh
đến đại tràng phải. Đại tràng trái được chi phối bởi các dây thần kinh
giao cảm có nguồn gốc xuất phát từ các rễ thần kinh đốt sống thắt lưng I,
II .
1.2.2. Mô học
Đại tràng được cấu tạo bởi 4 lớp từ ngoài vào trong bao gồm:
- Thanh mạc: là lá tạng của phúc mạc bao quanh đại tràng, dính với lớp
cơ bởi tổ chức liên kết dưới thanh mạc.
- Lớp cơ: có 2 loại sợi
Sợi dọc: tụ thành 3 dải cơ dọc chạy theo chiều dài của đại tràng, khi đến
trực tràng nó toả ra thành các dải nhỏ, phân bố đều đặn trên bề mặt trực tràng.


10

Sợi vòng: bao quanh đại tràng như ở ruột non nhưng mỏng hơn, nhưng

khi xuống đến trực tràng các thớ cơ dày lên và tới phần ống hậu môn thì tạo
thành cơ thắt trơn hậu môn nằm phía trong của cơ thắt vân hậu môn.
- Lớp dưới niêm: là một lớp liên kết chứa nhiều mạch máu, thần kinh và
các nang bạch huyết.
- Lớp niêm mạc: gồm các biểu mô trụ đơn chế tiết nhày tạo thành các
tuyến Liberkuhn .
1.2.3. Chức năng sinh lý
Đại tràng có chức hấp thu, bài tiết, vận động và các chức năng sinh lý
khác. Đối với đại tràng thì mỗi đoạn đại tràng có chức năng khác nhau để
cùng hoàn thành nhiệm vụ tiếp nhận cặn bã của quá trình tiêu hóa thức ăn từ
ruột non rồi đẩy chúng xuống trực tràng sau đó tống chúng ra ngoài. Trước
khi tống ra ngoài đại tràng hấp thụ một phần nước từ các chất cặn bã đó. Nếu
chức năng hấp thụ phần nước này kém, tăng co bóp sẽ xuất hiện sôi bụng, đau
bụng, phân nát, lỏng, tiêu chảy. Nếu hấp thụ nước nhiều, nhu động kém sẽ
dẫn đến phân cứng, táo bón .
1.3. Đặc điểm bệnh học
1.3.1. Tổn thương đại thể
Vị trí u: có khoảng 60 - 70% ung thư đại trực tràng nằm ở nửa trái của
đại trực tràng . Theo tác giả Corman (1989), nghiên cứu trong 10 năm trên
1.008 bệnh nhân thấy 43% ung thư trực tràng, 25% ung thư đại tràng sigma,
5% đại tràng xuống, 9% đại tràng ngang, 18% đại tràng lên . Tại viện K phân
loại tổn thương riêng ung thư đại tràng từ 1983-1993 cho thấy: đại tràng
sigma 29,67%; đại tràng phải 20,88%; manh tràng 15,48%; đại tràng ngang
4,2%; đại tràng trái 16,48% và 2,2% không rõ vị trí .


11

Hình thể ngoài:
- Thể sùi: đây là thể hay gặp nhất, khối u lồi vào trong lòng đại tràng.

Mặt u không đều có thể chia thành nhiều múi, thuỳ. Màu sắc loang lổ, trắng,
đỏ tím. Độ bền vững kém, mủn dễ chảy máu. Khi u phát triển to gây bán tắc
ruột hoặc tắc ruột, u có thể hoại tử ở trung tâm, tạo giả mạc lõm xuống làm
thành ổ loét. Thể này ít di căn hơn các thể khác ,.
- Thể loét: khối u là một ổ loét hình tròn hoặc bầu dục, mặt u lõm vào
thành đại tràng, màu đỏ thẫm hoặc có giả mạc hoại tử, thành ổ loét dốc,
nhẵn. Bờ ổ loét phát triển gồ lên, có thể sần sùi, mật độ đáy thường mủn
bở, ranh giới u rõ ràng, toàn bộ khối u quan sát giống hình một ''núi lửa''.
Khối u thể loét gặp ở đại tràng trái nhiều hơn, u chủ yếu phát triển vào các
lớp thành ruột theo chu vi thành ruột, xâm lấn các cơ quan khác, tỷ lệ di
căn hạch cao ,.
- Thể thâm nhiễm hay thể chai: dạng này tổn thương lan toả không ranh
giới. Mặt tổn thương hơi lõm nhưng có nốt sần nhỏ, lớp niêm mạc bạc màu
mất bóng. Khi mổ thường thấy thành đại tràng chắc, cứng đỏ, thanh mạc sần.
Khối u này thường phát triển theo chiều dọc, chiều dày theo chu vi, nhiều khi
u phát triển làm cho ruột cứng tròn như đoạn ống ,.
- Thể chít hẹp: thường ở nửa trái đại tràng, nhất là đại tràng sigma, u
nhỏ, mặt u thường giống thể loét, u phát triển toàn chu vi làm nghẹt khẩu kính
đại tràng, gây tắc ruột. Đoạn ruột hai phía phình ra tạo tổn thương như vành
khăn bó chặt, u thường gây di căn hạch sớm ,.
- U thể dưới niêm: u đội niêm mạc đại trực tràng phổng lên, niêm mạc
phía trên bình thường. Vi thể thường là sarcoma cơ trơn hoặc u lympho ác
tính, hay gặp ở manh tràng hoặc trực tràng ,.
1.3.2. Tổn thương vi thể


12

Phân loại týp mô bệnh học UTĐT: cho đến nay đã có nhiều bảng phân
loại UTĐTT được áp dụng và hoàn thiện dần qua thời gian. Năm 2000, WHO

đã đưa ra một bảng phân loại mới khá đầy đủ và hiện đang được nhiều tác giả
áp dụng ,.
Trong UTĐT thì ung thư biểu mô (UTBM) chiếm tới 97% đến 99%
bao gồm các týp mô bệnh học sau:
- UTBM tuyến (Adenocarcinoma)
- UTBM tuyến nhầy (Mucinous adenocarcinoma)
- UTBM tế bào nhẫn (Signet-ring cell carcinoma)
- UTBM tế bào nhỏ (Small cell carcinoma)
- UTBM tế bào vảy (Squamous cell carcinoma)
- UTBM tuyến vảy (Adenosquamous carcinoma)
- UTBM không biệt hóa (Undifferentiated carcinoma)
Trong đó ung thư biểu mô tuyến là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 95%
tổng số các UTĐT. Tùy theo mức độ biệt hóa của các tế bào và tuyến trong
mô ung thư, người ta chia ra:
- UTBM tuyến biệt hóa cao: cấu trúc tuyến đơn dày đặc, biệt hoá cao,
nhân của các tế bào gần với nhân bình thuờng, ít có xu hướng xâm nhập vào
mô xung quanh và số nhân chia ít.
- UTBM tuyến biệt hóa vừa: khối u giữ được cấu trúc tuyến đơn nhưng
thưa thớt. Nhân tế bào biến đổi rõ rệt, khuynh hướng xâm lấn và xuất hiện
nhiều nhân chia.
- UTBM tuyến biệt hóa thấp: cấu trúc của tuyến đơn hầu như không
còn. Các tế bào tập hợp ở dạng khối chắc hoặc dạng tuyến kép. Sự phân cực
tế bào rất nhiều, xâm lấn lan tràn và rất nhiều nhân chia


13

- UTBM không biệt hóa: các tế bào và mô ung thư có đặc điểm rất thay
đổi, không có cấu trúc và sự biệt hóa về hình thái học hay những đặc điểm để
xác định một sự biệt hóa rõ rệt như các thể trên.

* Phân độ ác tính UTĐT:
- Độ ác tính thấp (low-grade): gồm UTBM tuyến biệt hóa cao và vừa.
- Độ ác tính cao (high-grade): gồm UTBM tuyến biệt hóa thấp và
UTBM không biệt hóa. UTBM tuyến nhầy và UTBM tế bào nhẫn cũng được
coi như là ung thư kém biệt hóa (biệt hóa thấp).
1.3.3. Tiến triển tự nhiên của UTĐT
- Xâm lấn thành đại tràng: tổ chức ung thư xuất phát từ niêm mạc đại
tràng, phát triển ở chu vi và xâm lấn sâu dần vào các lớp của thành ruột, từ
lớp dưới niêm mạc đến lớp cơ và cuối cùng là thanh mạc, sau đó là các
tạng lân cận. Sự xâm lấn lớp dưới niêm mạc thường không vượt qua bờ
khối u 2 cm ,.
- Di căn theo đường bạch huyết: sự xâm lấn hạch bạch huyết được bắt
đầu từ chặng hạch ở thành đại tràng, cạnh đại tràng, nhóm hạch trung gian,
nhóm hạch trung tâm ở gốc các cuống mạch mạc treo đại tràng, cuối cùng là
các nhóm hạch trước động mạch chủ, sau tuỵ và tá tràng ,.
- Di căn theo đường máu: chủ yếu là qua đường tĩnh mạch. Chính vì thế
ung thư trực tràng thường di căn gan và di căn rất sớm ,.
- Di căn xa: thường là di căn gan, phúc mạc; di căn phổi, não, xương ít
gặp hơn ,.
1.4. Chẩn đoán
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng: UTĐT thường phát triển âm thầm không có triệu
chứng đặc hiệu. Bệnh có thể phát hiện sớm ngay từ khi chưa có triệu chứng
lâm sàng nhờ test sàng lọc tìm máu tiềm ẩn trong phân ,.
1.4.1.1. Triệu chứng cơ năng: những triệu chứng thay đổi về bài tiết phân


14

+ Hội chứng lỵ: đau quặn, mót rặn đại tiện phân có nhày máu mũi hay
gặp ở ung thư đại tràng trái.

+ Hội chứng đại tiện lỏng, nhày mũi, bán tắc ruột kiểu Koenig gặp ở ung
thư đại tràng phải.
+ Hội chứng táo bón và tắc ruột dần dần đi đến tắc ruột hoàn toàn hay
gặp ở ung thư đại tràng trái.
+ Đại tiện phân có máu: xuất hiện với tỷ lệ 40%, đi ngoài ra máu là triệu
chứng hay gặp nhất của ung thư đại trực tràng.
+ Rối loạn lưu thông ruột: xuất hiện với tỷ lệ 43%, đây là dấu hiệu sớm,
báo động ung thư nhưng hay bị bỏ qua.
+ Đau bụng: xuất hiện với tỷ lệ 44%, đau có thể do bán tắc ruột, tắc ruột
hoặc do u xâm lấn tổ chức xung quanh, do thủng gây viêm phúc mạc, tổn
thương lan tràn ổ phúc mạc ,.
1.4.1.2. Triệu chứng toàn thân ,
+ Sức khỏe suy giảm: do ăn uống, tiêu hóa kém, do đau, mất máu...
+ Thiếu máu: do tình trạng chảy máu mạn tính kéo dài, chẩn đoán muộn,
thường là thiếu máu nhược sắc.
+ Gầy sút cân.
1.4.1.3. Triệu chứng thực thể ,
- Khối u trên thành bụng: do u to, có khi xâm lấn thành bụng.
- Gan to do di căn gan: sờ thấy gan dưới bờ sườn.
- Bụng lổn nhổn: do di căn phúc mạc kèm theo có dịch cổ trướng.
- Hội chứng tắc ruột: do khối u to, chèn ép gây bít tắc lưu thông tiêu hóa
bệnh nhân không đại tiện, không đánh hơi.
- Viêm phúc mạc: biến chứng do thủng ruột khi khối u vỡ.
- Phát hiện hạch ngoại vi: thường là hạch thượng đòn.
- Vàng da: do khối di căn gan, hạch ổ bụng chèn ép gây tắc mật.
- Ho khó thở: do di căn phổi.
Tuy nhiên đây là những triệu chứng của bệnh ở giai đoạn muộn gặp


15


khoảng 20% khi bệnh nhân đến khám.
1.4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
1.4.2.1. Nội soi
Cho tới nay nội soi đóng một vai trò quan trọng trong sàng lọc cũng như
chẩn đoán UTĐT, góp phần làm giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết trong UTĐT.
Những tiến bộ về máy soi, bộ phận phụ soi, kỹ thuật soi đã giúp cho chẩn
đoán ung thư ngày càng hoàn thiện ,.
Nội soi ống mềm: soi đại tràng ống mềm có thể quan sát tổn thương trên
bề mặt niêm mạc, đồng thời có thể sinh thiết chẩn đoán, hoặc điều trị cắt
polyp trong khi soi ,.
Nội soi capsule: đây là phương pháp thu nhận hình ảnh từ video camera
nhỏ gắn vào 2 đầu của viên thuốc, được bệnh nhân nuốt vào, khi viên thuốc di
chuyển theo nhu động ruột, nó sẽ cho ta hình ảnh của niêm mạc đại tràng .
Siêu âm nội soi: đây là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị trong ung
thư đại tràng, nó có vai trò khi đánh giá sự xâm lấn của khối u ra tổ chức xung
quanh, tình trạng di căn hạch .
1.4.2.2. Chẩn đoán hình ảnh Xquang
Chụp X quang bụng không chuẩn bị được chỉ định trong cấp cứu để chẩn
đoán tắc ruột hoặc thủng u.
Chụp khung đại tràng đối quang kép ngày nay được chỉ định trong một
số trường hợp ung thư thể thâm nhiễm gây chít hẹp, phương pháp chẩn đoán
nội soi thất bại ,.
Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ: đây là những phương pháp
hiện đại, cho phép có thể xác định khối u, mức xâm lấn của u, tình trạng di
căn hạch vùng, di căn xa, các tạng ở trong ổ bụng ,.
PET Scans: được ứng dụng trong chẩn đoán UTĐT trong một số trường
hợp như các tổn thương tại chỗ ẩn, bệnh nhân chỉ có chỉ số CEA tăng cao mà
các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác không đạt kết quả, các tổn thương



16

trong di căn phúc mạc, theo dõi bệnh nhân sau điều trị ,.
SPECT: được ứng dụng chẩn đoán trong các trường hợp nghi ngờ có di
căn xương .
1.4.2.3. Các xét nghiệm
Xét nghiệm CEA: CEA không có vai trò trong chẩn đoán UT nguyên
phát mà vai trò chủ yếu của nó là tiên lượng, theo dõi đáp ứng điều trị và theo
dõi tái phát, di căn. CEA rất có giá trị trong việc phát hiện sớm, theo dõi tái
phát, đánh giá kết quả điều trị, tiên lượng bệnh ,.
Xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân: là một Test sàng lọc có giá trị
lớn trong sàng lọc phát hiện sớm UTĐT ,.
1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn
Đối với UTĐT hiện nay trên thế giới có nhiều hệ thống phân loại trong
đó phân loại Dukes và phân loại TNM thường hay sử dụng.
1.4.3.1. Phân loại Dukes cổ điển
Năm 1932, Cuthbert Dukes, nhà giải phẫu bệnh học người Xcốtlen lần
đầu tiên đề xuất phân loại giai đoạn UTĐT làm 3 giai đoạn: A, B, C .
+ Dukes A: ung thư xâm lấn tới lớp cơ giới hạn ở thành ĐT, chưa di căn hạch.
+ Dukes B: ung thư xâm lấn thanh mạc, hoặc qua thanh mạc đến tổ chức
xung quanh nhưng chưa di căn hạch.
+ Dukes C: có di căn hạch.
+ Dukes D: di căn xa
Phân loại Dukes cổ điển là phân loại đơn giản nhất nhưng có giá trị đánh
giá tiên lượng.
1.4.3.2. Phân loại Dukes cải tiến
Năm 1954, Astler và sau này là Coller đã cải tiến sửa đổi phân loại giai
đoạn Dukes:
- Giai đoạn A: u giới hạn ở niêm mạc, chưa di căn hạch.

- Giai đoạn B1: u xâm lấn, giới hạn ở lớp cơ, chưa di căn hạch.
- Giai đoạn B2: u xâm lấn lớp cơ tới thanh mạc, chưa di căn hạch.


17

- Giai đoạn C1: u chưa xâm lấn hết thành của ĐT nhưng có di căn hạch.
- Giai đoạn C2: u đã xâm lấn qua thành đại tràng và có di căn hạch.
Phân loại Astler và Coller giúp nhiều cho đánh giá tiên lượng so với phân
loại Dukes cổ điển, phân loại Astler và Coller chi tiết hơn và hoàn thiện hơn,
được nhiều nước ứng dụng vào điều trị UTĐT.
1.4.3.3. Phân loại TNM trong UTĐT theo AJCC 2010
* T: u nguyên phát.
Tis: ung thư tại chỗ, chưa phá vỡ màng đáy, khu trú ở niêm mạc.
T1: u xâm lấn lớp dưới niêm.
T2: u xâm lấn lớp cơ.
T3: khối u xâm lấn qua lớp cơ tới sát thanh mạc.
T4a: u thâm nhiễm bề mặt thanh mạc.
T4b: u xâm lấn vào tổ chức xung quanh đại trực tràng.
* N: hạch vùng.
N0: chưa di căn hạch vùng
N1: di căn 1-3 hạch vùng
N1a: di căn 1 hạch vùng
N1b: di căn 2-3 hạch vùng
N1c: di căn nhân vệ tinh dưới thanh mạc, mạc treo ruột, tổ chức xung
quanh đại tràng.
N2: di căn 4 hạch vùng trở lên
N2a: di căn 4-6 hạch vùng
N2b: di căn 7 hạch vùng trở lên
* M: di căn xa.

M0: chưa di căn
M1: có di căn xa.
M1a: có di căn một cơ quan, vị trí, hạch xa.
M1b: có di căn nhiều cơ quan, phúc mạc.
Bảng 1.1: Phân loại giai đoạn ,


18

Giai đoạn
Giai đoạn 0

T
Tis
T1

N
N0
N0

M
M0
M0

Dukes
A
A

Astler và Coller
A

B1

Giai đoạn IIA

T2
T3

N0
N0

M0
M0

A
B

B1
B2

Giai đoạn IIB

T4a

N0

M0

B

B2


Giai đoạn IIC
Giai đoạn IIIA

T4b
T1-2

N0
N1

M0
M0

B
C

B3
C1

Giai đoạn IIIB

T3-4

N1

M0

C

C2


Giai đoạn I

Giai đoạn IIIC
Tbất kỳ
N2
M0
C
C3
Giai đoạn IV
Mọi T Mọi N
M1
D
Như vậy, các phương pháp phân chia giai đoạn từ Dukes đến TNM đều
được đánh giá bằng giải phẫu bệnh, dựa trên mức độ xâm lấn của ung thư, có
giá trị lớn để đánh giá tiên lượng, xây dựng phác đồ điều trị bệnh UTĐT.
1.5. Điều trị
1.5.1. Điều trị phẫu thuật
1.5.1.1. Phẫu thuật triệt căn: theo tiêu chuẩn của AJCC 2010 các phẫu thuật
được coi là triệt căn là phẫu thuật đạt mục đích lấy bỏ triệt để khối ung thư
với khoảng cách an toàn, kể cả các khối di căn nếu có. Bao gồm:
+ Cắt đại tràng phải: được chỉ định cho ung thư đại tràng từ manh tràng
đến góc gan.
+ Cắt đại tràng trái: chỉ định cho ung thư đại tràng từ góc lách tới đại
tràng sigma.
+ Phẫu thuật Hartmann: là phẫu thuật cắt u đại tràng sigma, đóng kín
đầu ruột dưới, đưa đầu trên làm hậu môn nhân tạo tận, nối ruột có thể được
thực hiện ở lần phẫu thuật sau. Phẫu thuật áp dụng với ung thư ở đại tràng
sigma hoặc phần cao trực tràng.
+ Cắt đoạn đại tràng sigma-trực tràng: áp dụng cho ung thư ở đoạn cuối

của đại tràng sigma hoặc phần tiếp nối giữa đại tràng sigma với trực tràng.


19

+ Cắt toàn bộ đại tràng: chỉ định với các trường hợp nhiều ổ ung thư ở
cả đại tràng phải và đại tràng trái hoặc ung thư phối hợp với nhiều polyp ở các
phần khác của đại tràng, nhất là bệnh polyp tuyến gia đình - FAP.
+ Cắt đại tràng mở rộng: là phẫu thuật cắt triệt căn khối ung thư tại đại
tràng kèm theo cắt bỏ các tổ chức ung thư ngoài đại tràng do xâm lấn rộng
của u hoặc di căn xa ,,.
1.5.1.2. Phẫu thuật tạm thời: là các phẫu thuật chỉ nhằm giảm nhẹ các triệu
chứng, biến chứng hoặc hậu quả xấu của ung thư mà không lấy bỏ triệt để
được các khối ung thư đó ,,.
+ Cắt u không triệt để: đây là phương pháp cắt u ở đại tràng nhằm loại
bỏ các biến chứng trực tiếp của nó như tắc ruột, chảy máu, thủng u, không có
khả năng cắt khối di căn.
+ Hậu môn nhân tạo: đây là phẫu thuật nhằm chủ động làm thoát phân
và hơi ra ngoài qua thành bụng, thực hiện khi khối u đại tràng gây tắc hoặc có
nguy cơ gây tắc ruột mà không thể cắt bỏ.
+ Nối tắt - dẫn lưu trong: là phẫu thuật lập lại lưu thông tiêu hoá bằng
cách nối hồi - đại tràng hoặc đại tràng - đại tràng nhằm tạo lưu thông ruột
theo đường tắt, không qua đoạn ruột chứa u, thực hiện khi các khối u gây tắc
ruột mà không có khả năng cắt bỏ.
1.5.2. Điều trị tia xạ
Điều trị tia xạ ít áp dụng cho UTĐT ,.
Tia xạ trước mổ
Mục đích của tia xạ trước mổ: làm giảm kích thước u, giảm mức độ
xâm lấn u, tạo điều kiện cho phẫu thuật.
Tia xạ sau mổ

Mục đích: tiêu diệt nốt những phần u, hạch còn sót lại sau phẫu thuật.


20

Chỉ định cho những ung thư có di căn hạch, xâm lấn ra tổ chức xung
quanh. Để tia xạ được thì trước phẫu thuật BN phải được chụp CT Scaner
đánh dấu diện cúa tổn thương.
Tia xạ triệu chứng: giảm đau, chống chèn ép, chảy máu .
1.5.3. Điều trị hoá chất
Từ những năm 1980, fluorouracil (5-FU) và leucovorin (LV) đã được coi
là phương pháp điều trị bổ trợ được lựa chọn đầu tiên sau phẫu thuật UTĐT.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ và dược phẩm đã cho ra
đời nhiều loại hóa chất mới được sử dụng điều trị UTĐT. Một số phác đồ
được ưu dùng hiện nay là FOLFOX 4, FUFA, FOLFIRI, FLOX, XELOX...
Các bác sỹ sẽ chọn lựa phác đồ phù hợp với từng bệnh nhân, giai đoạn bệnh,
thể giải phẫu bệnh ,,
Điều trị hoá chất trong UTĐTT hiện nay bao gồm:
Điều trị tân bổ trợ: áp dụng cho UTĐTT giai đoạn muộn, hóa chất hạ
thấp giai đoạn của u nguyên phát và hạch di căn, tạo điều kiện thuận lợi cho
phẫu thuật hoặc xạ trị.
Điều trị bổ trợ: áp dụng cho UTĐTT giai đoạn Dukes B2, Dukes C sau
khi đã được phẫu thuật triệt căn.
Điều trị triệu chứng: áp dụng cho các bệnh nhân không còn khả năng
phẫu thuật triệt căn, mục đích làm giảm nhẹ triệu chứng, giảm đau, chống
chèn ép, chảy máu,...
Điều trị tại chỗ (truyền hoá chất tĩnh mạch cửa): truyền hoá chất tĩnh
mạch cửa là một biện pháp can thiệp tại chỗ để điều trị di căn gan.
Đối với UTĐT, tại thời điểm chẩn đoán 75 - 80% các trường hợp có thể
phẫu thuật triệt căn. Mục đích của điều trị hóa chất bổ trợ là tiêu diệt nốt

những ổ di căn vi thể và làm giảm nguy cơ tái phát. Hóa chất bổ trợ sau phẫu
thuật với UTĐT giai đoạn II, III được chứng minh là kéo dài thời gian sống


21

không bệnh, thời gian sống toàn bộ và được coi là phương pháp điều trị chuẩn
theo khuyến cáo của NCCN 3.2015.
1.5.4. Điều trị kháng thể đơn dòng
Kháng thể đơn dòng bevacizumab, cetuximab đã chứng minh được hiệu
quả kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân UTĐT giai đoạn muộn. Tuy
nhiên theo khuyến cáo của NCCN 3.2015 thì kháng thể đơn dòng không có ý
nghĩa trong điều trị bổ trợ UTĐT. Việc sử dụng hóa chất cùng với
bevacizumab cũng không được khuyến cáo như là phương pháp điều trị chuẩn
trong bổ trợ với UTĐT. Lợi ích của cetuximab, bevacizumab trong điều trị bổ
trợ được thực hiện trong nghiên cứu N0147 trên 1.760 bệnh nhân UTĐT giai
đoạn III có K-ras wild-type và nghiên cứu NSABP- C08. Tuy nhiên các
nghiên cứu đã kết thúc sớm do không có bệnh nhân nào được hưởng lợi từ
việc sử dụng cetuximab, bevacizumab ,.
1.5.5. Cơ sở thực tiễn để sử dụng phác đồ Folfox 4 trong điều trị bổ trợ.
Năm 1995, nhóm IMPACT nghiên cứu trên 1493 bệnh nhân đã công bố
phác đồ FUFA trong điều trị bổ trợ UTĐT, làm tăng thời gian sống thêm 3
năm không bệnh từ 62% lên 71%, tăng thời gian sống thêm toàn bộ từ 78%
lên 83%, giảm tỷ lệ tái phát 31%, giảm tỷ lệ tử vong 25%, so với nhóm chỉ
được điều trị phẫu thuật đơn thuần . Từ đây phác đồ FUFA được coi là chuẩn
trong bổ trợ UTĐT.
Năm 2005, tác giả Chris Twelves nghiên cứu 1.987 bệnh nhân ĐT giai
đoạn III sau phẫu thuật điều trị bổ trợ capecitabine uống hoặc truyền
fluorouracil cộng với leucovorin trong khoảng thời gian 24 tuần. Kết quả cho
thấy thời gian sống không bệnh và thời gian sống toàn bộ ở hai nhóm là như

nhau, OS là 68% với 67%, DFS là 79% ở cả 2 nhóm, bên cạnh đó độc tính
của nhóm được điều trị với capecitabine lại là thấp hơn . Với kết luận này,
capecitabine được coi là lựa chọn hợp lý cho điều trị bổ trợ UTĐT.


22

Năm 2007 nhóm Quasar nghiên cứu trên 2963 bệnh nhân UTĐTT giai
đoạn II đã đưa ra kết quả giảm nguy cơ tái phát 22,0% và giảm nguy cơ chết
18% ở nhóm điều trị bổ trợ phác đồ FUFA sau phẫu thuật so với nhóm chỉ
điều trị phẫu thuật đơn thuần .
Năm 2007 nghiên cứu DETACC-3 trên 2.094 bệnh nhân ở giai đoạn III,
chia làm 2 nhóm, điều trị LV5FU2 và điều trị irinotecan / LV5FU2, tỷ lệ DFS 5
năm tương ứng là 56,7% và 54,3%, tỉ lệ OS tương ứng là 73,6% và 71,3%.
Nghiên cứu kết luận thêm irinotecan vào LV5FU2 điều trị bổ trợ đã không đưa
đến sự cải thiện đáng kể về DFS hay OS ở bệnh nhân giai đoạn III ung thư ĐT .
Như vậy irinotecan không được xem là một hóa chất bổ trợ cho UTĐT.
Nghiên cứu MOSAIC thực hiện tại 146 trung tâm ung thư ở 20 quốc gia
quốc gia trên 2.246 BN, tổng kết tại thời điểm 3 năm cho thấy DFS ở nhóm điều
trị FUFA là 72,9% và ở nhóm điều trị Folfox 4 là 78,2% cho giai đoạn III , với
giai đoan II tương ứng là 87% và 84,3%. Phác đồ Folfox 4 tăng thời gian sống
thêm không bệnh có ý nghĩa so với các phác đồ FUFA, giảm nguy cơ tái phát
xuống 23% tại thời điểm 3 năm . Tại thời điểm 6 năm cho thấy OS là 72,9% cho
giai đoạn III và 86,9% cho giai đoạn II, cao hơn hẳn so với các phác đồ FUFA,
vốn được coi là chuẩn cho điều trị bổ trợ UTĐTT trước đó. Nghiên cứu cũng đã
chỉ ra đối với bệnh nhân giai đoạn II với sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ
(khối u T4, khối u bị thủng tắc ruột, khối u biệt hóa kém, xâm lấn mạch máu,
bạch huyết, phẫu thuật nạo vét < 12 hạch) phác đồ Folfox 4 cải thiện thời gian
sống thêm tương tự như các BN ở giai đoạn III.
Về độc tính của phác đồ, MOSAIC chỉ ra rằng Folfox 4 là cao hơn hẳn

FUFA, tuy rằng độc tính là ở mức quản lý được . Theo khuyến cáo của NCCN
phiên bản 3.2015, Folfox 4 là lựa chọn đầu tiên và chuẩn cho điều trị bổ trợ
UTĐT giai đoạn III và giai đoạn II với sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ.

1.5.6. Phác đồ Folfox 4


23

1.5.6.1. Phác đồ điều trị
Leucovorin

200 mg/ m2 da/ngày truyền trong 2 giờ ngày 1, 2,15,16

5FU

400 mg/m2 da /ngày tiêm TM ngày 1,2,15,16
600 mg/ m2 da /ngày truyền TM 22 giờ ngày 1,2,15,16

Oxalipatin

85 mg/ m2 da /ngày truyền TM trong 2 giờ ngày 1, 15. Chu
kỳ 4 tuần

1.5.6.2. Dược động học của thuốc trong phác đồ FOLFOX 4
- Fluorouracil (5-FU).
Dược động học của 5FU: 5FU thuộc nhóm thuốc chống chuyển hoá, có
thời gian bán huỷ 10 phút, nó tác động vào phase S của chu kỳ tế bào, qua đó
ngăn cản sự tổng hợp DNA, RNA.
Cơ chế hoạt động: thuốc ức chế sự hoạt động của các enzym tổng hợp

trong tế bào, là một tiền chất, nó được đưa vào trong quá trình chuyển hoá
tích cực khác nhau, sau đó được gắn với enzym thymidylate synthase, làm
ngăn cản sự tổng hợp thymidine DNA, RNA; acid folinic khi dùng cùng với 5
FU sẽ làm tăng và kéo dài sự cản trở enzym thymidylate synthase dẫn đến
làm tăng hiệu quả của 5FU.
Tác dụng ngoại ý: hạ bạch cầu, hồng cầu, nôn và buồn nôn, viêm dạ
dày, rụng tóc, ỉa chảy, viêm tĩnh mạch, viêm loét miệng.
- Calcium folinate
Dược động học: là một muối can xi hoà tan của acid folinic, có thời
gian bán huỷ là 7 giờ, cùng với 5FU nó ngăn cản kéo dài hoạt động enzym
thymidylate synthase, dẫn đến cản trở quá trình tổng hợp DNA, RNA, cuối
cùng ảnh hưởng đến sự phân bào.


24

Acid folinic

Tetrahydrofolate

Chu kỳ tế bào

Thymidylate synthase

Ngăn cản tổng hợp
enzym

5FU

Ngăn cản tổng hợp

DNA

Hình 1.3. Hoạt động phối hợp của Acid folinic +5FU


25

- Oxaliplatin: thuốc được dùng trong nghiên cứu có biệt dược là eloxatin.
* Cơ chế tác động:
+ Eloxatin là thuốc chống ung thư thế hệ mới của dẫn chất platin. Với
dẫn chất platin tạo phức với 1,2 - diaminocyclohexane (DACH) (DACH - Pt)
và nhóm oxalate.
+ Cơ chế tác động chủ yếu: các sản phẩm sinh chuyển hoá của eloxatin
tương tác với các phân tử DNA, hình thành các liên kết chéo trong và giữa
các chuỗi DNA dẫn đến gây độc tính tế bào.
+ Tác dụng độc tế bào được tăng cường khi kết hợp với 5FU.
+ Eloxatin được bài tiết qua nước tiểu. Độ thanh thải giảm có ý nghĩa ở
bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
+ Tác dụng phụ: độc tính thần kinh, độc tính trên hệ tiêu hóa (nôn, buồn
nôn, đau thượng vị...), độc tính trên hệ tạo huyết.


×