BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
_____________
______________
DƯƠNG LỆ HUYỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
_____________
______________
DƯƠNG LỆ HUYỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Lệ Huyền
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban
giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội, khoa Sau đại học, khoa Quản lý giáo dục
cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Đinh Quang Báo - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
văn.
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ứng Hòa, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các thầy
giáo, cô giáo các trường THCS trong huyện, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện khảo sát và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng và dành nhiều tâm huyết cho quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của quý
thầy cô và ý kiến đóng góp chân tình các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Lệ Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGH:
Ban Giám Hiệu
CBQL:
Cán bộ quản lý
CNH - HĐH:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT:
Công nghệ thông tin
CSVC:
Cơ sở vật chất
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
GV:
Giáo viên
HS:
Học sinh
KT - XH:
Kinh tế - Xã hội
QLGD:
Quản lý giáo dục
PPDH:
Phương pháp dạy học
TBDH:
Thiết bị dạy học
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
UBND:
Ủy ban Nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................ …….1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ........................................................................ 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 9
1.3. Đổi mới giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với dạy học và quản lý dạy
học ở trường trung học cơ sở...................................................................... 15
1.4. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông ..................................................................................... 24
1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông.............................................................................. 31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông .................................... 38
Kết luận chương 1 .................................................................................... 43
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI …………………………………………………………………………... …44
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội........................................................................................ ….…44
2.2. Khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên ........................................ 49
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội ....................................................................................... 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội....................................................................... 62
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các
trườngTHCS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội……………………........73
Kết luận chương 2 .................................................................................... 78
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ................................ ..79
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................. ..79
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông...81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 95
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất........................................................................................................ 98
Kết luận chương 3 .................................................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Quy mô phát triển giáo dục THCS……………….…………..…….46
Bảng 2.2:
Chất lượng giáo dục đạo đức……………….…………………….…46
Bảng 2.3:
Chất lượng giáo dục toàn diện……………….……………………...47
Bảng 2.4:
Chất lượng giáo dục học sinh giỏi………...……….……………….47
Bảng 2.5:
Đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS………….…….…………48
Bảng 2.6:
Đội ngũ GV các trường THCS……………….………………….…49
Bảng 2.7:
Đối tượng khảo sát……………….…………………………..………50
Bảng 2.8:
Mức độ xác định mục tiêu dạy học……………….….……………52
Bảng 2.9:
Mức độ thực hiện quy chế chuyên môn………………..…………54
Bảng 2.10:
Mức độ sử dụng các PPDH……………….……………………...…56
Bảng 2.11:
Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học……………….….……58
Bảng 2.12:
Mức độ thực hiện hình thức tổ chức dạy học…….………...……59
Bảng 2.13:
Đánh giá chung về thực trạng dạy học……………….…...………61
Bảng 2.14:
Mức độ lập kế hoạch quản lý dạy học ở các trường THCS
huyện Ứng Hòa……………….……………………………….………63
Bảng 2.15: Mức độ tổ chức dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa.65
Bảng 2.16:
Mức độ chỉ đạo hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
Ứng Hòa……………….…………………...…………………….……68
Bảng 2.17:
Mức độ kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Ứng Hòa……………….………………………………70
Bảng 2.18:
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học….…72
Bảng 2.19:
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS huyện Ứng Hòa……………….……….……73
Bảng 3.1:
Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp...100
Bảng 3.2:
Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp..…102
Bảng 3.3:
Đánh giá tính tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ……………………………………………..……….…103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Cấu trúc hệ thống quản lý……………………………………….….10
Sơ đồ 1.2:
Các chức năng quản lý………………………………………………12
Sơ đồ 1.3:
Cấu trúc các thành tố của hoạt động dạy học……………………24
Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp…………………….….95
II. BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:
Mối quan hệ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất…………………………………………....105
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của tri thức, khoa học công nghệ và đặc
biệt là công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng
toàn cầu hóa và hội nhập mạnh mẽ. Các nước trên thế giới đều nhận thấy vai
trò to lớn có ý nghĩa quyết định của GD&ĐT đối với sự phát triển KT- XH,
sự hưng thịnh của quốc gia.
Với tầm nhìn chiến lược về GD&ĐT, trong các văn kiện chính thức,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra những thách thức đối với ngành GD&ĐT
của nước ta đó là chất lượng GD&ĐT ở các cấp học nhìn chung còn thấp,
việc kết hợp lý thuyết vào thực hành, ứng dụng lý thuyết vào thực tế của học
sinh ở các cấp học còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa hiệu quả. Đặc
biệt, ngành GD&ĐT chưa làm tốt việc cung ứng lao động có chuyên môn, có
tay nghề cho yêu cầu sản xuất của xã hội. Thực trạng đó chỉ ra, GD&ĐT Việt
Nam trong giai đoạn sắp tới phải đương đầu với hai thách thức lớn: vừa phải
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nước hướng tới các chuẩn mực quốc tế,
vừa phải đẩy nhanh quy mô đào tạo nghề nghiệp cho toàn xã hội. Giải quyết
được những thách thức này, ngành GD&ĐT Việt Nam mới có thể thực hiện
hiệu quả việc đào tạo đội ngũ nhân lực có đủ phẩm chất, năng lực cạnh tranh
trong môi trường toàn cầu hóa và góp phần đưa nước ta hội nhập nhanh chóng
với thế giới.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát
triển”[13,tr.77].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
1
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội”.[16;tr.1]
Như vậy, yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt
ra cho ngành GD&ĐT nói chung, cho mỗi ngành học, bậc học và mỗi nhà
trường nói riêng, cho mỗi CBQL giáo dục câu hỏi cần phải làm gì để nâng
cao chất lượng GD&ĐT, đặc biệt là chất lượng dạy học cho mỗi nhà trường,
nhằm tạo ra lực lượng lao động xã hội có trình độ, có nhân cách đáp ứng được
yêu cầu của xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà
trường luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất. Đây
chính là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường
đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Nhận thức sâu sắc quan điểm Đại hội Đảng và Nghị quyết của Quốc
hội đối với việc nâng cao chất lượng GD&ĐT, ngành GD&ĐT huyện Ứng
Hòa, Thành phố Hà Nội trong nhiều năm qua, cũng đã tiến hành khảo sát,
đánh giá hiệu quả giáo dục và đào tạo tại địa phương. Qua khảo sát thực tế,
chất lượng dạy và học tại các trường THCS huyện Ứng Hòa đã có những
bước chuyển biến đáng kể, chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục học sinh giỏi
và học sinh năng khiếu ngày càng khởi sắc. Tuy nhiên, nếu so sánh mặt bằng
giáo dục chung của thành phố Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung,
hiệu quả của bậc học THCS ở huyện Ứng Hòa chưa cao, công tác quản lý
hoạt động dạy học còn nhiều bất cập, các biện pháp quản lý chưa được đồng
bộ, chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo
dục. Nguyên nhân chính là do sự tiếp cận đổi mới giáo dục còn hạn chế, việc
nghiên cứu đổi mới giáo dục nói chung mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức;
công tác quản lý hoạt động dạy học ở các nhà trường chưa thực sự được chú
trọng.
Xuất phát từ lý do trên, từ thực tiễn công tác của mình với góc nhìn
khoa học quản lý, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
2
dục phổ thông” làm luận văn tốt nghiệp, hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các giải pháp được xây dựng dựa trên đặc điểm các
trường THCS huyện Ứng Hòa và các nội dung đổi mới giáo dục phổ thông thì
sẽ khắc phục được những tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, luận văn sẽ tập trung
vào các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực nghề nghiệp giáo viên, hoạt
động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS.
5.2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng dạy học, quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý
hoạt động dạy của GV với ý nghĩa mô tả các hoạt động của giáo viên qua đó
nhằm bộc lộ hoạt động học đáp lại một cách chủ động, tích cực của học sinh.
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
Năm học 2013 - 2014; 2014 - 2015; 2015 - 2016
6.3. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát
Luận văn tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của 20 cán bộ QLGD
(gồm 10 Hiệu trưởng, 10 Phó Hiệu trưởng) và 100 giáo viên thuộc 10 trường
THCS huyện Ứng Hòa về thực trạng hoạt động dạy học và các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục phổ thông.
6.4. Chủ thể quản lý:
Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng của các trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn đề
tài nêu trên, các phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được sử dụng:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu khoa học liên quan đến hoạt động dạy
học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS, từ đó định hướng đúng
nội dung, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Dựa vào tài liệu thu
thập được, lý giải và so sánh đến xác nhận tư liệu, số liệu khoa học thu thập
được có cơ sở tin cậy khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo
viên để tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
- Phương pháp quan sát: Tìm hiểu hoạt động dạy học của giáo viên và
quản lý hoạt động dạy học của CBQL thông qua các hồ sơ minh chứng về
4
giáo án, hồ sơ đánh giá giáo viên, kế hoạch hoạt động và hệ thống văn bản chỉ
đạo của các cấp quản lý giáo dục, ...
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có
kinh nghiệm về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS để
xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập, tổng hợp các ý
kiến được thực hiện trên hai đối tượng là CBQL cấp trường và giáo viên
nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học, các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm mục đích tổng kết những
kinh nghiệm của cán bộ quản lý phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra.
- Sử dụng biểu bảng, sơ đồ…
8. Đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu, trong đó các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
do tác giả đề xuất có thể được tham khảo vận dụng cho công tác quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông trong cả nước.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, thì nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy hoc ở trường THCS
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời cổ đại, các nhà triết học, các nhà giáo dục ở phương Đông và
phương Tây đã có những tư tưởng đề cập đến hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học. Khổng Tử (551 - 479tr.CN) đã nói về sự đam mê của việc
học: “Học không biết ngán, dạy người không biết chán”, ông có quan điểm
về phương pháp dạy học: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ”,“Đòi hỏi
học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen trong học tập”
[24;tr.15]; Mạnh Tử (372 - 289 tr.CN), nói về phương pháp giáo dục, ông cho
rằng cần kích thích sự tự cố gắng của người học, người dạy chỉ hướng dẫn,
ông ví việc dạy học như việc dạy bắn cung “người quân tử dạy kéo thẳng dây
cung nhưng không tự bắn”; Xôcrát (469 - 399 tr.CN) đã đề xuất dạy học phải
“Giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù
hợp với chân lý”.
Từ cuối thế kỷ XVI, khi xã hội tư bản bắt đầu xuất hiện và nhân loại
bước vào thời kỳ phục hưng, J.A.Cômenxki (1592 - 1670) đã đưa ra các
nguyên tắc dạy học như trực quan, nhất quán, đảm bảo tính khoa học và hệ
thống. Ngày nay, nhiều nguyên tắc dạy học của ông vẫn được sử dụng.
Trong những năm gần đây, thế giới đang chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức thì vấn đề hiệu
quả của giáo dục nói chung và của dạy học nói riêng càng được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Nâng cao chất lượng dạy học là mục tiêu hướng tới
của quản lý dạy học. Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động
giảng dạy.
Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định: “Công tác
6
quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý trường học” [27;tr.28]. Đây là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý của Hiệu trưởng.
V.A.Xukhômlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của Hiệu
trưởng trường phổ thông như phân công nhiệm vụ giữa Hiệu trưởng và phó
Hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định: Người Hiệu trưởng phải là
người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong công tác lãnh đạo
nhà trường [41], [19].
Bên cạnh đó nhiều tác giả khác lại đi sâu nghiên cứu những nhiệm vụ
cụ thể trong hoạt động giảng dạy. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường phổ thông không chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp giảng
dạy, quản lý nội dung chương trình mà còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố
khác vì chúng có mối liên hệ tương hỗ. Việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hoạt động dự giờ và phân tích sư
phạm bài dạy cho giáo viên là đòn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội
ngũ giáo viên. Thực tế cho thấy, với đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên
môn vững vàng, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao tay nghề thì chất
lượng dạy và học của nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nhận thức được vai trò to lớn của GD&ĐT đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục.
Trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục,
báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2001 - 2010 đã nêu rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực
chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân,
dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác-Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong
7
giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và xã hội
có cơ chế, chính sách giúp đỡ người nghèo học tập, khuyến khích những
người học giỏi phát triển tài năng.
Nhiều tài liệu quản lý giáo dục như: “Những vấn đề cơ bản của khoa
học và quản lý giáo dục” và “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” của
tác giả Trần Kiểm; “Kỹ năng hỗ trợ đổi mới quản lý dành cho Hiệu trưởng và
cán bộ quản lý giáo dục” của Nhà xuất bản lao động (2008); “Phương pháp
lãnh đạo và quản lý của Hiệu trưởng” của Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
(2004); “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của tác giả
Nguyễn Ngọc Quang…đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các
cơ sở giáo dục nói chung.
Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và
thực tiễn đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong sự
nghiệp phát triển giáo dục Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về
lý luận có tính chất tổng quan, vĩ mô về quản lý giáo dục, quản lý trường học
còn có các luận văn thạc sĩ đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học như đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở
các trường THCS huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Dương Đức
Nghĩa, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2006; “Một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS thực hiện đổi mới
chương trình Sách giáo khoa ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng” của
tác giả Phạm Xuân Hùng, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2006;
“Một số biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngô Hoàn Gia, luận văn
thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2007; “Biện pháp quản lý dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” của tác
giả Nguyễn Quốc Huy, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2008’
“Quản lý dạy học ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
theo yêu cầu đổi mới giáo dục” của tác giả Trần Thu Hà, luận văn thạc sĩ,
trường ĐHSP Hà Nội, năm 2014; “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường
8
THCS huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Mai Văn Hùng, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2015.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên tuy có một số điểm khác nhau
song đều tập trung khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong
việc nâng cao chất lượng dạy học ở các nhà trường. Chúng tôi có thể kế thừa
và phát triển thêm qua việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia, mọi thời đại. Từ khi có sự phân công lao động trong xã hội đã xuất hiện
một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động
theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó còn được gọi
là hoạt động quản lý. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, các
nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý từ các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”. [3,tr.16]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng”. [17,tr.7]
Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Quản lí là hoạt động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người
bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [34,tr.176]
9
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
những mục đích của tổ chức”.[20,tr.8]
Từ những cách tiếp cận về quản lý, chúng ta thấy khái niệm quản lý
bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ
thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các hoạt
động, còn khách thể quản lý là người chịu sự quản lý của chủ thể quản lý.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý phải có chung một mục tiêu và quy
trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Hai thành phần
này có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau.
Tóm lại, ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều
kiện biến động của môi trường..
Cấu trúc hệ thống quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Môi trường quản lý
Công cụ
Đối tượng
quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lí
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao
động. Lao động quản lý có các chức năng cơ bản được quy định một cách
khách quan bởi chức năng hoạt động của các khách thể quản lý. Từ chức năng
10
quản lý chủ thể quản lý xây dựng nên nội dung quản lý để tác động vào khách
thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Quá trình quản lý có 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau
bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển
giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành các chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành nhiệm
vụ là xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển và quyết định được các
biện pháp có tính khả thi. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một
quá trình quản lý, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt
động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho
việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình
thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
- Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp
nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các
mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình
quản lý nó có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là
chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn
vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực được
khoa học và hợp lý.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái
độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức
năng chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý nó có vai trò cùng
với chức năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được
xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các
mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá
trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới những người khác nhằm
biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà trường thành
11
nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết
khả năng để làm việc.
- Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là
chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý nó có vai trò giúp cho chủ thể
quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu
như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có
phù hợp với thực tế không, trên những cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động,
giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra. Như vậy,
chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá
nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình
tự nhất định, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại
nhau, làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện hoạt động quản lý trong quá trình
quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản lý.
Chức năng quản lý có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm
12
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách có hiệu quả nhất. Hay: quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi
tác động hợp lý, có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, mang tính sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận
hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ
thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn dân
cư,…. Theo tác giả Ðặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là: “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.”[2,tr.31]
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm về quản lý giáo dục dưới những góc độ khác nhau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Ðảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh.” [17,tr.34]
- M.I.Kônđacôp cho rằng: “Quản lý giáo dục tập hợp tất cả các biện
pháp tổ chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.”[27,tr.93]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động một cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình
dạy học, giáo dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Ðảng,
tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới.” [33,tr.93]
13
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm làm cho hệ thống theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Ðảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tâm điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Ðưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
1.2.3. Hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa hai hoạt
động: hoạt động dạy của người thầy và hoạt động nhận thức học tập của trò,
là quá trình hoạt động chung trong đó người dạy đóng vai trò lãnh đạo, tổ
chức điều khiển hoạt động nhận thức của người học và người học đóng vai trò
tích cực chủ động, tự giác phối hợp với sự tác động của người dạy bằng cách
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình. Nếu thiếu một
trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Bản chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy
và học; nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng
và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học.
Hoạt động dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung
khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà
trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống
kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình
độ học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ
bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học là cơ hội quan trọng nhất
giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
Hoạt động dạy học là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học của học
sinh để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu học nhằm mục
đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự
học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập
vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học.
14
Tóm lại: Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó dưới tác động
chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức tự
điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ
năng, thái độ.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo
dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 2 Khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Mục tiêu chủ
yếu là thực hiện giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục, ở tất cả
các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy
sáng tạo và khả năng thực hành” [4,tr.33].
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy
học của người CBQL là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất.
Quản lý dạy học ở trường THCS thực chất là quản lý các thành tố của
quá trình dạy học: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức; quản
lý các điều kiện CSVC, TBDH, phương tiện day học, hoạt động dạy của GV,
hoạt động học của HS, các chính sách nâng cao chất lượng dạy học thông qua
thực hiện các chức năng quản lý của người quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo
dục dạy học.
Từ những phân tích các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý hoạt động
dạy học là hệ thống những tác động có chủ đích, hợp quy luật của nhà quản
lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu dạy học.
1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt
động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Vị trí của trường THCS
Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường THCS là cơ sở giáo
15
dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THCS có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng”. [8;tr.3]
Trường THCS là cấp học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn
quan trọng mà HS cần phải đạt được các kiến thức cơ bản để chuẩn bị học lên
THPT hoặc học tiếp các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục
THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học lớp
6 phải hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là 11 tuổi. Chất lượng học tập
của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống
của mỗi con người.
* Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường THCS:
- Mục tiêu giáo dục THCS:
“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [35;tr.3].
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của
đất nước có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã
hội và thúc đẩy phát triển KT - XH. Mục tiêu giáo dục như là một phần định
hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự vận
động của tình hình hiện tại đến tương lai.
Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [15;tr.44]. Khi bước vào
thời kỳ mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực
hiện giáo dục toàn diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc
học”. [15;tr.53]
Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định việc thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ cập
THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành
thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo
16