BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------NGUYỄN THỊ NHƯ HOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG
THPT HUYỆN YÊN PHONG – TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LuËn văn thạc sỹ khoa học giáo dục
NGI hớng dẫn khoa häc: pgs. Ts. ngun ngäc hỵi
vinh, THÁNG 8 - NĂM 2011
1
lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học, Hội đồng Đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục trờng Đại học Vinh
- Phòng Quản lý khoa học, Khoa Tâm lý - Giáo dục và Khoa Quản lý
giáo dục, Khoa sau đại học trờng Đại học Vinh
- Các thầy giáo, cô giáo đà tận tình giảng dạy và hớng dẫn cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc với Phó giáo s Tiến sỹ Nguyễn
Ngọc Hợi - Ngời trực tiếp hớng dẫn khoa học, đà tận tình chỉ dẫn về phơng
pháp luận để tác giả viết luận văn này.
Đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm ơn:
- LÃnh đạo của Sở Giáo dục - Đào tạo và các phòng chức năng của Sở
Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.
- Các Nhà giáo lÃo thành nguyên là lÃnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục
&Đào tạo Bắc Ninh, nguyên là Hiệu trởng các trờng THPT đà nghỉ hu.
- Các đồng chí Hiệu trởng, phó hiệu trởng và các thầy cô giáo các trờng
THPT trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
ĐÃ động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản Luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp giúp đỡ và đa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn hoàn thiện
hơn.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Nh Hoa
2
Những ký hiệu viết tắt dùng trong luận văn
BCH TW
BGD&ĐT
CBQL
CNH - HĐH
CSVC
GD - ĐT
GD PT
THPT
TBDH
HĐDH
QL
TTCM
GV
HS
NXB
GD
QTDH
PPDH
UBND
XHCN
XHH GD
Ban chấp hành Trung ơng
Bộ giáo dục và đào tạo
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo dục Trung học cơ sở
Thiết bị dạy học
Hoạt động dạy học
Quản lý
Tổ trởng chuyên môn
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Giáo dục
Quá trình dạy học
Phơng pháp dạy học
Uỷ ban nhân dân
XÃ hội chủ nghĩa
XÃ hội hoá giáo dục
3
Danh mục tài liệu tham khảo
----------------------------1. Báo cáo tổng kết năm học của các trờng THPT ( năm 2011) Sở GD&ĐT
Bắc Ninh.
2. Báo cáo số liệu (các năm từ 2006 đến 2011 Sở GD&ĐT Bắc Ninh. ( 2011)
3. Nguyễn Ngọc Bảo, Một số vấn đề cơ bản về xà hội giáo dục, Khoa
Tâm lý- Giáo dục, ĐHSP Hà Nội, Hà Nội - 12/2002.
4. Nguyễn Đình Chỉnh- Phạm Ngọc Uyển, Tâm lý học quản lý, NXB GD
1998
5. Đỗ Văn Chấn - Tài chính cho giáo dục, dự báo, quy hoạch và kế hoạch phát
triển giáo dục (Bài giảng cho các lớp học cao học quản lý giáo dục)
6. Chiến lợc ph¸t triĨn gi¸o dơc 2010 - 2020, Bé Gi¸o dơc & Đào tạo, NXB
giáo dục, Hà Nội, 2010.
7. Điều lệ trờng THPT, Bộ GD&ĐT
8. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt nam tríc ngìng cưa thÕ kû 21.
9. Ph¹m Minh H¹c, Một số vấn đề giáo dục học và khoa học Hà Nội
1998.
10. Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội
1998.
11. Luật giáo dục 2005, Qc héi níc céng hoµ X· héi chđ nghÜa ViƯt Nam,
NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội
12. Hồ Chí Minh - Mấy vấn đề về giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội, 1997.
13. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ơng Đảng khoá IX, Đảng Cộng
sản Việt Nam, NXB ChÝnh trÞ quèc gia.
14. NghÞ quyÕt Héi nghÞ lần thứ 2 BCH Trung ơng Đảng khoá X, Đảng Cộng
sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
15. Những vấn đề về chiến lợc phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH - HĐH ,
Viện Khoa học giáo dục - Vụ trung học phổ thông, NXB giáo dục , Hà Nội ,
1998.
16. Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trờng
CBQLGDTW.
17. Trần Quốc Thành, Khoa học quản lý đại cơng, trờng đại hoc s phạm Hà
Nội, Hà nội-2000
4
18. Phạm Viết Vợng, Phơng pháp luaanjnghieen cuwuskhoa học, NXB đại
học quốc gia Hà Nội-2001.
19. Nguyễn Đình Xuân- Vũ Đức Đán, Tâm lý học quản lý, NXB đại học
Quốc gia Hà Nội ,1997
20. Từ điển bách khoa Việt Nam. Trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội
1995- Tập 1.
PHầN 1: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong tạo dựng mặt bằng
dân trí, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội của mỗi quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển nh vũ bÃo của khoa học kỹ thuật
và công nghệ, trong xu thế toàn cầu hóa việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng
đồng khu vực và thế giới đòi hỏi giáo dục phổ thông phảỉ có những bớc tiến
5
mới, mạnh mẽ nhằm giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ, phát triển những kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh, tri thức và thông tin trở
thành yếu tố hàng đầu và là nguồn tài nguyên có giá trị nhất. Các quốc gia trên
thế giới ngày nay đều coi giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia. UNESCO đà chỉ rõ Không có một sự tiến
bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo
dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách có
hiệu quả thì số phận của quốc gia đó coi nh an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả
sự phá sản. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền giáo dục nớc nhà.
Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam đà đề ra nhiệm vụ Tiếp tục nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học, hệ
thống trờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, xà hội hóa
giáo dục. Đại hội Đảng X đà khẳng định phải phấn đấu để giáo dục cùng với
khoa học công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu thông qua việc đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lợng cao, chÊn
hng nỊn gi¸o dơc ViƯt nam. BiƯn ph¸p cơ thể là đổi mới cơ cấu tổ chức, nội
dung phơng pháp dạy và học theo hớng: Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xà hội hóa.
Phát huy sáng tạo, khả năng vận dụng vào thực hành của ngời học.
Đất nớc ta đang trên con đờng bớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nớc nông nghiệp trở
thành nớc công nghiệp, hội nhập cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định đến
thắng lợi của công cuộc CNH -HĐH và hội nhập quốc tÕ lµ con ngêi, lµ ngn
lùc con ngêi ViƯt Nam phải đợc phát triển về số lợng và chất lợng trên cơ sở
mặt bằng dân trí đợc nâng cao. Vì vậy phải chăm lo đến nguồn lực ngời, chuẩn
bị lớp ngời lao động có những phẩm chất và năng lực đáp ứng đòi hỏi của giai
đoạn mới, việc này phải đợc bắt đầu từ giáo dục phổ thông trong các nhµ trêng.
6
Trong trờng phổ thông quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận của
quản lý nhà trờng, là một khâu then chốt, giữ vai trò quan trọng vì nó tác động
trực tiếp đến chất lợng và hiệu quả đào tạo, đây cũng là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của nhà trờng. Vấn đề đặt ra là tìm các giải pháp quản lý
đúng chức năng vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của
giáo dục. Muốn thế lÃnh đạo nhà trờng phải nghiên cứu hoạt động dạy và học
trong nhà trờng tìm ra các giải pháp quản lý tối u đối với hoạt động này.
Huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh cã 3 trêng THPT: Trêng THPT Yªn
Phong sè 1,THPT Yªn Phong số 2, THPT Nguyễn TrÃi. Trong quá trình xây
dựng và phát triển các nhà trờng cũng có những bất cập trong quản lý giáo
dục đào tạo nh:
- Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bộ phận cán bộ quản
lý, nhất là đội ngũ giáo viên còn cha đồng bộ trong các nhà trờng, cha thực sự
đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo toàn diện
học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- Phơng pháp và kỹ năng s phạm của một bộ phận GVcòn yếu, cha đáp
ứng đợc yêu cầu ®ỉi míi theo híng d¹y häc tÝch cùc.
- ViƯc tỉ chức hớng dẫn quá trình lĩnh hội kiến thức, phát huy năng lực
trí tuệ HS trong giờ học cũng nh việc sử dụng thiết bị dạy học, hớng dẫn thực
hành còn hạn chế, GV tốn nhiều thời gian mà hiệu quả không cao.
- Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn vẫn còn mang tính hình thức, cha
thật sự phát huy sức mạnh của đội ngũ giáo viên.
- Phơng tiện dạy học hiện đại còn hạn chế ở các nhà trờng điều này cha thực sự phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo trong giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh.
- Nếp dạy và học của trêng THPT thêi kú bao cÊp vÉn cßn søc ú, ảnh
hởng không nhỏ tới nhận thức, lề lối làm việc, học tập của cán bộ và học
sinh nhà trờng.
Xuất phát viƯc häc tËp, nghiªn cøu lý ln vỊ khoa häc quản lý giáo
dục, từ thực tiễn công tác, tôi thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng
7
công tác quản lý hoạt động dạy học của các trờng THPT ở huyện Yên Phong
tỉnh Bắc Ninh nhằm rút kinh nghiệm góp phần đề ra các giải pháp quản lý
dạy học đồng bộ, có tính khả thi cao, để vừa phù hợp với xu thế phát triển
của xà hội, vừa đáp ứng đợc mục tiêu giáo dục - đào tạo mà Tỉnh, Ngành đặt
ra đối với các nhà trờng.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đà nêu tôi lựa chọn và nghiên cứu đề
tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh với hy vọng tìm hiểu
sâu hơn một số vấn đề lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy và học ở
trờng THPT, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học cũng nh chất lợng giáo dục - đào tạo học sinh trong các trờng
THPT ở huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo ở
các trờng THPT ở huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trờng
THPT.
3.2 Đối tợng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có
tính khả thi sẽ thực tốt việc đổi mới giáo dục nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy học, đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong giai
đoạn hiện nay ở các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Hệ thống hóa đợc một số vấn đề lý
luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2 Tìm hiểu phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
của các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học ở các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
5.4 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề ra .
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các giải pháp tăng cờng quản lý hoạt
động dạy học ở các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phơng pháp:
7.1 Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy
định của Nhà nớc và của ngành Giáo dục và Đào tạo;
-Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ, các tài liệu lý luận về quản lý,
quản lý giáo dục và các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
7.2 Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phơng pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy học của giáo
viên và học sinh.
- Phơng pháp điều tra: Tiến hành bằng phiếu theo các biểu mẫu
-Phơng pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn, trng cầu ý kiến cán bộ
Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý nhà trờng, tổ trởng chuyên môn, giáo
viên, học sinh, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7.3 Phơng pháp thống kê để xử lý các kết quả khảo sát.
8. Những đóng góp của luận văn
9
Nghiên cứu các đề tài trên tôi hy vọng sẽ góp phần vào việc làm sáng
tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy và học ở trờng THPT nhằm nâng
cao chất lợng dạy học và đa ra một số kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán
bộ quản lý ở địa phơng.
9. Cấu trúc của luận văn
- Mở đầu
-Chơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở trờng THPT.
- Chơng 2: Thực trạng chất lợng dạy học và quản lý nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
- Chơng 3: Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở
các trờng THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Phần 2: Nội dung
chơng 1: cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nớc
Từ xa đến nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào,
quốc gia nào cũng dành đợc sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học,
có thể kể đến là các công trình của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ
Hồ, Nguyễn Văn Lê, Lê Tuấn ... Trong các công trình đó các tác giả đà nhấn
mạnh vai trò của quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sỹ
Hồ và Lê Tn cho r»ng " Trong viƯc thùc hiƯn mơc tiªu đào tạo việc quản lý
dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trờng".
Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lợng giáo dục,
tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh cũng nhấn mạnh vai trò công tác
quản lý trong việc nâng cao chất lợng GD nh sau: Các nhà làm công tác
10
quản lý giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng điều hành
và quản lý của mình để qua đó tác động có hiệu quả vào quá trình cải tiến
chất lợng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng
nh vĩ mô. Gần đây một số luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành
quản lý giáo dục bớc đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống đợc một số
vấn đề về quản lý cũng nh đề xuất một số biện pháp quản lý trờng học nh các đề
tài: "Biện pháp quản lý hoạt động dạy và giao lu thầy trò nhằm nâng cao chất lợng giáo dục häc sinh THPT tØnh Gia Lai" cđa TrÇn Ngäc Chi (1997); Các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện
Việt Yên -Bắc Giang của Đỗ Thị Minh (2005), đề tài Những biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng THPT huyện Yên Bái(2005)
của Nguyễn Thị Hảo; đề tài Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy và học của hiệu trởng nhằm thực hiện đổi mới giáo dục ở các trờng
THPT cụm Đồng Tháp Mời của Phan Thị Dạ Thảo(2007). Luận văn của các
tác giả trên đà nêu lên những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của trờng học. Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đà đóng góp vào việc làm sáng
tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lợng
dạy học và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
ở từng địa phơng.
1.1.2 Các nghiên cứu ở ngoài nớc
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các nhà quản lý giáo dục
Xô Viết đà cho rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trờng phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên. Cuối thế kỷ XIV, chủ nghĩa T bản bắt đầu xuất hiện, lúc này vấn
đề dạy học và quản lý dạy học đà thực sự đợc nhiều nhà giáo dục quan tâm.
Tiêu biểu là J.ACômexki (1952-1670), ông đà đa ra các nguyên tắc dạy học
nh: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học, tính hệ thống và rất nhiều nguyên tắc dạy học hiện vẫn đợc sử
dụng.
11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xà hội bắt nguồn từ tính chất xÃ
hội của lao động. BÊt cø mét tỉ chøc, mét lÜnh vùc nµo bao giờ cũng có hai
phân hệ: Ngời quản lý và đối tợng đợc quản lý. Frederik Winslon Taylo
(1956-1915) ngời Mỹ, đợc coi là Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, là
một trong những ngời mở ra kỷ nguyên vàng trong quản lý đà thể hiện t tởng cốt lõi của mình trong quản lý là : Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ Ông cho rằng Quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó nh thế nào
bằng phơng pháp tốt nhất, rẻ nhất
Sự cần thiết của quản lý trong một tập thể lao động đợc K.Marx viết : "Tất
cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ
quan độc lập của nó. Một ngời độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng "(K.Marx và Ăng
Ghen-toàn tập, tập 23 trang 34-NXB Chính trị quốc gia). Nh vậy K.Marx đÃ
lột tả đợc bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động,
một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xÃ
hội loài ngời. Đề cập vấn đề này tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho
rằng: "Quản lý là một quá trình định hớng, quá trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định.
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý là tác động có mục đích có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngời lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện đợc những mục tiêu dự kiến".[31 - Tr35]
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì cho rằng : Quản lý là một hệ thống xà hội, là
khoa học nghệ thuật tác động vào những thành tố của hƯ thèng b»ng ph¬ng
12
pháp thích hợp, nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của
hệ [9,tr6]
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì nó
cũng là quá trình tác động gây ảnh hởng của chủ thể QL đến khách thể QL
nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này đợc vận hành trong một môi
trờng xác định. Cấu trúc hệ thống quản lý đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý
Môi trường quản lý
Công cụ
Chủ thể QL
Đối tượng QL
Mục
tiêu QL
Phương pháp
Quản lý thông qua quy trình kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Nh vậy, khái niệm Quản lý thờng đợc hiểu nh sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xà hội và hành vi hoạt
động của con ngời nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của ngời quản lý và phù
hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tợng xà hội loài ngời, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xà hội của các thế hệ loài ngời.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân
tộc, nhân loại đợc thừa kế, bổ sung và trên cơ sở đó, xà hội loài ngời không
ngừng tiến lên.
13
1.2.3. Quản lý giáo dục
ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực đợc đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa
VIII đà viết : Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất"
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xà hội.
GS Phạm Minh Hạc cho rằng : Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức đợc các hoạt động dạy học, thực hiện đợc các tính
chất của nhà trờng phổ thông Việt Nam xà hội chủ nghĩa, mới quản lý đợc
giáo dục, tức là cụ thể hoá đờng lối giáo dục của Đảng và biến đờng lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nớc.
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang thì : Quản lý giáo dục là hệ thống các
tác động cho mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện đợc các tính chất của nhà trờng xà hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới.
Nhà truờng là đối tợng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tợng quản lý quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Những định nghĩa trên về quản lý giáo dục có những cách diễn đạt
khác nhau nhng đều thể hiện một quan điểm chung đó là : Quản lý giáo dục
chính là quá trình tác động có định hớng của nhà QL giáo dục trong việc
vận hành nguyên lý, phơng pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt đợc
những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa
14
học đến nhà trờng, làm cho nhà trờng tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trng bản chất sau : Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm
vĩ mô là quản lý nhà nớc mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, phòng giáo
dục, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trởng nhà trờng.
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà trờng
Nhà trờng là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xà hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xà hội. Quản lý trờng học có thể hiểu nh một bộ phận của quản lý
giáo dục nói chung.
Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Bản chất của việc quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo GS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. [17 - Tr71]
Quản lý nhà trờng về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. ở đây
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức
s phạm đến đối tợng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của
nhà trờng. Quản lý nhà trờng là một bộ phận của QL giáo dục. Thực chất
của QL nhà trờng là tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trờng theo
nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Ngời QL nhà trờng phải
15
làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đa
đến kết quả mong muốn.
1.2.5 Khái niệm về quản lý họat động dạy học
Theo Phạm Minh Hạc Dạy học là một chức năng xà hội, nhằm truyền
đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xà hội đà tích lũy đợc, nhằm biến kiến
thức, kinh nghiệm xà hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân
Dạy học là một bộ phận của quá trình s phạm, với nội dung khoa học,
đợc thực hiện theo một phơng pháp s phạm đặc biệt, do nhà trờng tổ chức,
thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa
học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn,
phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình ngời hiệu trởng hoạch định, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt đợc
mục tiêu đà đề ra. Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình
truyền thụ tri thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh; QL các điều kiện có sở vật chất, trang thiết bị, phơng tiện phục vụ hoạt động dạy học của cán bộ QL nhà trờng
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hoạt
động dạy và học ở trên lớp, tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ sau đây :
+ Thầy dạy và trò học nghiêm túc, đầy đủ theo chơng trình và kế
hoạch đào tạo ở tất cả các lớp, không đợc coi nhẹ và bỏ bớt môn nào, ở bất cứ
lớp nào, chú trọng cả việc dạy lý thuyết lẫn thực hành, đào tạo đợc thế hệ học
sinh phát triển toàn diện.
+ Xây dựng nền nếp giảng dạy, nâng cao chất lợng ở tất cả các khâu
của quá trình giảng dạy của giáo viên.
+ Xây dựng đợc phơng pháp học tập cho học sinh; học sinh có động
cơ, tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, có phơng pháp, nền nếp và kỷ luật
học tập ở lớp cũng nh ở nhà.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ đó thì điều kiện cơ sở vật chất, phơng tiện,
thiết bị, nguồn kinh phí... đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy quản lý hoạt
16
động dạy và học không những chỉ quản lý hoạt động dạy của thầy, quản lý
hoạt động học của trò mà còn phải quản lý những điều kiện vật chất-kỹ thuật,
điều kiện về kinh phí để phục vụ cho quá trình dạy và học ở trong nhà trờng.
* Quản lý hoạt động dạy của thầy
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy
học. Quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện chơng trình dạy
học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo
viên, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học s phạm, quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh...
- Qu¶n lý viƯc thực hiện chơng trình
Thực hiện chơng trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục
tiêu của nhà trờng phổ thông. Nó là pháp lệnh của nhà nớc do Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành. Yêu cầu đối với hiệu trởng là phải nắm vững chơng trình,
tổ chức cho giáo viên tuân thủ một cách nghiêm túc, không đợc tuỳ tiện thay
đổi, thêm bớt làm sai lệch chơng trình dạy học (nếu có thay đổi, bổ sung phải
theo hớng dẫn của Bộ Giáo dục- Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo địa phơng).
Sự nắm vững chơng trình dạy học là việc bảo đảm để hiệu trởng quản
lý thực hiện tốt chơng trình dạy học. Bao gồm :
+ Nắm vững những nguyên tắc cấu tạo chơng tình, nội dung và phạm
vi kiến thức của từng môn học, cấp học.
+ Nắm vững phơng pháp dạy học đặc trng của môn học và các hình
thức dạy học của từng môn học.
+ Nắm vững kế hoạch dạy học của từng môn học, từng khối lớp trong
cấp học.
+ Không đợc giảm nhẹ, nâng cao hoặc mở rộng so với yêu cầu nội
dung, phạm vi kiến thức quy định của từng chơng trình môn học.
+ Phơng pháp dạy đặc trng của môn học, của bài học phải phù hợp với
từng loại lớp học, từng loại bài của cấp học.
17
+ Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, kết hợp giữa các
hình thức dạy học trên lớp, ngoài lớp, thực hành, tham quan... một cách hợp
lý.
+ Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học theo quy định của phân phối
chơng trình, nghiêm cấm việc cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học với
bất cứ môn học nào, lớp học nào, dới bất kỳ hình thức nào.
Để việc quản lý thực hiện chơng tình dạy học đạt kết quả, bảo đảm
thời gian cho việc thực hiện chơng trình dạy học, hiệu trởng phải chú ý sử
dụng thời khoá biểu nh là công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến
độ thực hiện chơng trình dạy học, để thờng xuyên, kịp thời điều chỉnh những
lệch lạc trong quá trình thực hiện chơng trình dạy học.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên
cho giờ lên lớp. Tuy nó cha dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên
lớp, nhng soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của từng giáo viên. Nó thể
hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của giáo viên về nội dung, phơng pháp
giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp với đối tợng học sinh và đúng với yêu
cầu của chơng trình.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp phải bảo đảm những yêu cầu
cần thiết đó là :
+ Bảo đảm tính t tởng, tính giáo dục của bài giảng.
+ Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, soạn bài chu đáo trớc khi lên
lớp, chống việc soạn bài để đối phó với việc kiểm tra.
+ Bảo đảm néi dung, tri thøc khoa häc mang tÝnh gi¸o dìng.
+ Đa việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp vào nền nếp, nghiêm túc và phải
bảo đảm chất lợng.
+ Chỉ đạo không rập khuôn, máy móc, bảo đảm và khuyến khích tính
tích cực, tự giác và sáng tạo của giáo viên.
Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên có thể thực hiện theo
một kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả, hiệu trởng nhà trờng cần phải phân
18
công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ, giáo viên trong trờng, tạo mọi điều kiện
để họ thực hiện tốt việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, có kế hoạch thờng
xuyên kiểm tra, theo dõi để khuyến khích kịp thời, đồng thời điều chỉnh
những sai lệch nhằm thực hiện đúng quy định đà đề ra.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Hoạt động dạy và học trong nhà trờng phổ thông hiện nay đợc thực
hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ
thống bài học cụ thể. Nói cách khác, giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản
và chủ yếu nhất của quá trình dạy học trong nhà trờng để thực hiện mục
tiêu cấp học.
Chính vì vậy trong quá trình quản lý dạy và học của mình, hiệu trởng
phải có những biện pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao
chất lợng giờ lên lớp của giáo viên, đó là những việc làm của hiệu trởng, là
trách nhiệm của ngời quản lý.
Quản lý giờ lên lớp của giáo viên phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu là :
+ Xây dựng đợc "chuẩn" giờ lên lớp để quản lý tốt giờ lên lớp của giáo
viên. Chuẩn này, ngoài những quy định chung của ngành nh Thông t
13/TTGD-ĐT ngày 12/9/1994, Thông t 12/TTGD-ĐT ngày 4/8/1997 của Bộ
GD-DT, cần thờng xuyên đợc bổ sung, điều chỉnh để thực hiện đợc sự tiến độ
chung của trờng và của giáo viên trong trờng.
+ Phải xây dựng nền nếp giờ lên lớp cho thầy và trò nhằm bảo đảm
tính nghiêm túc trong mọi hoạt động hết sức nhịp nhàng của nhà trờng, góp
phần nâng cao chất lợng dạy học.
+ Phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực và càng trực tiếp
càng tốt để mọi giờ lên lớp đều góp phần thực hiện mục tiêu.
+ Phải yêu cầu cụ thể từng đối tợng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những
quy định của nhà trờng, thực hiện nghiêm túc quy chế có liên quan đến giờ lên
lớp.
Để bảo đảm đợc những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, hiệu trởng cần xây
dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khoá biÓu
19
nhằm kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp
điệu dạy học và tạo nên bầu không khí s phạm trong nhà trờng.
- Quản lý việc dự giờ và phân tích s phạm bài học
Nét đặc thù cơ bản làm cho quản lý trờng học khác với các dạng quản
lý khác là trong quản lý trờng học có hoạt động dự giờ và phân tích s phạm
bài học. Đây chính là chức năng trung tâm của hiệu trởng để chỉ đạo hoạt
động dạy -học và là biện pháp quan trọng hàng đầu trong quản lý giờ lên lớp.
Để việc quản lý dự giờ và phân tích s phạm bài học có hiệu quả, hiệu trởng
cần phải quán triệt đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau đây :
+ Phải nắm vững đợc lý luận dạy học và lý thuyết về bài học, nắm
vững những quan điểm trong phân tích s phạm bài học.
+ Nắm vững các bớc trong việc dự giờ và phân tích s phạm bài học để
chỉ đạo tất cả giáo viên trong trêng thùc hiƯn.
+ Tỉ chøc tèt viƯc dù giê trong trờng, có chế độ dự giờ rõ ràng, có kế
hoạch cụ thể, đặc biệt phải có chuẩn đánh giá phù hợp, có đầy đủ hồ sơ dự
giờ và có thái độ cầu thị khách quan để đánh giá đúng tình hình giờ lên lớp
cũng nh đánh giá đúng chất lợng giờ lên lớp. Trên cơ sở đó, tìm ra những
biện pháp thích hợp cho công tác quản lý giờ lên lớp của mình.
Để nâng cao chất lợng dự giờ, phân tích s phạm bài học, cần phải tổ
chức các chuyên đề về giờ lên lớp, nh trao đổi về nội dung và phơng pháp
giảng dạy, xây dựng giờ dạy mẫu, tổ chức dạy thử, tổ chức kiến tập, thao
giảng ... nhằm giúp giáo viên nắm vững lý thuyết, rút kinh nghiệm về phơng
pháp giảng dạy, về các bớc trong dự giờ và phân tích s phạm bài học... Trên
cơ sở đó khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và đây cũng chính là hoạt
động đặc trng cho nghề nghiệp của giáo viên. Hiệu trởng nhà trờng cần phải
tổ chức tốt để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng của mình nhằm
nâng cao chất lợng dạy học.
- Quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá kết quả việc học tập của học sinh
Kiểm tra - đánh giá là một bộ phận hợp thành, không thể thiếu đợc
trong quá trình giáo dục ở tất cả các môn học, ở GVCN lớp. Kiểm tra đánh
20
giá kết quả học tập của học sinh đợc tồn tại đồng thời với quá trình dạy học,
đó là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp
phù hợp, giúp học sinh học tập tiến bộ.
Qua việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên,
ngời quản lý sẽ nắm bắt đợc chất lợng dạy và học ở từng giáo viên một. Nó là
cơ sở để đánh giá quá trình và hiệu quả của ngời dạy lẫn ngời học. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan, khi trình
độ chuyên môn của một số giáo viên còn hạn chế thì việc quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là điều rất quan trọng. Việc
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, là việc làm hết sức cần thiết
của hiệu trởng nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên thực hiện đầy đủ và
chính xác qúa trình kiểm tra - đánh giá, thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu quả
dạy học theo mục tiêu. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh phải đạt đợc những yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn trong nhà trờng
thông qua điểm số; đánh giá đợc chất lợng học tập của học sinh và giảng dạy
của giáo viên. Từ đó rút ra đợc những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn nắn và
bổ sung giúp cho ngời quản lý chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ, chặt
chẽ hơn.
+ Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các văn bản hớng dẫn về đánh giá
xếp loại học sinh.
+ Phải đánh giá, xếp loại học sinh một cách công bằng, chính xác,
tránh những biểu hiện không đúng trong việc đánh giá xếp loại học sinh.
Trong qúa trình thực hiện, hiệu trởng cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
đối tợng nh hiệu phó chuyên môn, tổ trởng và giáo viên, yêu cầu họ lập kế
hoạch kiểm tra - đánh giá học tập một cách đầy đủ theo yêu cầu của chơng
trình. Đồng thời hiệu trëng thêng xuyªn kiĨm tra, xem xÐt viƯc thùc hiƯn
nhiƯm vụ của các đối tợng để bảo đảm hiệu quả công việc đà đề ra, từng bớc
nâng cao chất lợng toàn diện của quá trình dạy học.
21
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là phơng tiện phản ánh quá trình
quản lý có tính khách quan và cụ thể, giúp hiệu trởng nắm chắc hơn, cụ thể
hơn tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên. Có thể nói hồ
sơ chuyên môn của giáo viên là một trong những cơ sở pháp lý để nói lên
việc thực hiện nền nếp chuyên môn, việc chuẩn bị, đầu t cho công việc của
giáo viên. Nhng hồ sơ chuyên môn của giáo viên không thể xem đồng nghĩa
với năng lực giảng dạy của giáo viên trên lớp.
Hồ sơ của giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy theo điều 25.2 của
Điều lệ nhà trờng phổ thông, bao gồm các loại hồ sơ sau :
+ Giáo án (bài soạn)
+ Các loại sổ: Sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác
chủ nhiệm lớp), sổ công tác.
+ Các loại sách : Sách giáo khoa, sách hớng dẫn, phân phối chơng
trình các tài liệu tham khảo.
Trong quá trình quản lý, hiệu trởng cần hớng dẫn cụ thể yêu cầu của
từng loại hồ sơ, cùng với hiệu phó chuyên môn và tổ trởng chuyên môn thờng
xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau để kịp thời điều chỉnh những
sai lệch trong hoạt động dạy và học.
- Quản lý việc sử dụng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên
Quản lý việc sử dụng và bồi dỡng giáo viên là một yêu cầu, một tiêu
chuẩn không thể thiếu đợc trong qúa trình quản lý nhà trờng. Nó thể hiện
cụ thể ở hai nội dung sau:
+ Sử dụng đội ngũ giáo viên: Phân công hợp lý trong chuyên môn,
phối hợp với năng lực chuyên môn trên cơ sở chú ý đến điều kiện của từng
giáo viên trong trờng.
+ Bồi dỡng đội ngũ: Bao gồm việc bồi dỡng thờng xuyên theo chơng
trình của Bộ GD-ĐT, theo hình thức bồi dỡng tại trờng hoặc tham gia các lớp
bồi dỡng do cấp trên mở, bồi dỡng nâng cao trình độ nhằm chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên, bồi dỡng nâng chuẩn...
22
Quản lý việc sử dụng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên có vai trò quan
trọng. Nó có ảnh hởng quyết định đến chất lợng giảng dạy và giáo dục của
nhà trờng. Vì vậy hiệu trởng phải có chơng trình, kế hoạch, chủ động trong
việc bồi dỡng giáo viên, nhằm từng bớc nâng cao trình độ và năng lực s phạm
cho giáo viên.
Tóm lại : Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình chủ
đạo của ngời thầy trong quá trình dạy học, đòi hỏi hiệu trởng nhà trờng
phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đa ra những quyết định
quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhng lại vừa mềm dẻo, linh
hoạt để đa hoạt động dạy của thầy vào nền nếp, kỷ cơng nhng vẫn phát huy
đợc khả năng sáng tạo khoa học của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Tuy nhiên hoạt động dạy của thầy sẽ hoàn thành trọn vẹn khi mà ngời
thầy tổ chức tốt hoạt động học của trò. Đó là sự liên tục của hoạt động dạy
học, là trách nhiệm cuả ngời thầy đối với "sản phẩm đào tạo" của mình.
* Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại
cùng với hoạt động dạy của thầy giáo.
+ Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng ®¾n trong häc tËp,
rÌn lun, ham thÝch ®Õn trêng ®Õn lớp, ham học các bộ môn. Tự giác tìm tòi,
phát hiƯn vÊn ®Ị, chđ ®éng lÜnh héi kiÕn thøc, biÕn qúa trình đợc giáo dục
thành tự giáo dục.
+ Phải tổ chøc híng dÉn häc sinh häc tËp, gióp häc sinh học tập có phơng pháp, nắm đợc các phơng pháp học tập ở từng bộ môn.
+ Phải làm cho học sinh cã nỊn nÕp thãi quen häc tËp tèt, lµm cho hoạt
động học tập của nhà trờng có kỷ luật, trật tự.
+ Kết quả điểm kiểm tra, xếp loại phản ánh đợc khả năng học tập của
học sinh. Kết quả này phải giúp cho học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế
để vơn lên, đồng thời nó giáo dục cho häc sinh tÝnh trung thùc trong häc tËp,
trong cuéc sèng.
23
Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh phải đợc thực hiện đầy
đủ, toàn diện và mang tính giáo dục cao. Nội dung cơ bản của nó bao gồm :
- Quản lý việc giáo dục phơng pháp học tập cho học sinh
Phơng pháp học tập là hệ thống các cách sử dụng hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lợng học tập của học sinh. Vì vậy, quản lý việc
giáo dục phơng pháp học tập cho học sinh cần phải đạt đợc những yêu cầu
chủ yếu là :
+ Làm cho học sinh nắm đợc kỹ năng chung của hoạt động học tập.
+ Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
+ Giúp học sinh có phơng pháp học tập ở lớp.
+ Giúp cho học sinh có phơng pháp học tập ở nhà.
Để đạt đợc những yêu cầu trên, hiệu trởng phải tổ chức học tập nghiên
cứu, bồi dỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trờng nắm vững và thống nhất
các phơng pháp học tập và trách nhiệm của các đối tợng trong trờng với việc
hớng dẫn phơng pháp học tập cho học sinh. Từ đó hiệu trởng vạch ra kế
hoạch chỉ đạo thực hiện và thờng xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn
nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo
dục phơng pháp học tập cho học sinh
- Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học sinh
Nền nếp học tập, kỷ luật học tập của học sinh là những điều qui định
cụ thể về tinh thần, thái độ, hành vi ứng xử nhằm làm cho hoạt động học
tập đợc hoạt động nhịp nhàng và có hiệu quả. Nền nếp học tập sẽ quyết
định nhiều đến hiệu quả học tập . Vì vậy, cần phải xây dựng và hình thành đợc những nền nếp học tập sau đây:
+ Phải xây dựng cho học sinh có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên
cần, chăm chỉ, có nền nếp học bài và làm bài đầy đủ.
+ Giúp học sinh có nền nếp tổ chức hoạt động ở trờng cũng nh ở nhà
và những nơi sinh hoạt văn hoá.. .
+ Nền nếp sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập
24
+ Xây dựng đợc nền nếp về khen thởng và kû lt, chÊp hµnh nỊn nÕp,
néi quy häc tËp cho học sinh
Nền nếp học tập tốt góp phần nâng cao chất lợng giáo dục. Vì vậy,
hiệu trởng nhà trờng cần thờng xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình
thực hiện nền nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các đối tợng để phối
hợp thực hiện, tạo ra bầu không khí thuận lợi cho sự giáo dục của nhà trờng.
- Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí
Đây là yêu cầu quan trọng đối với hiệu trởng trong việc quản lý các
hoạt động học tập của học sinh. Các hoạt động học tập, vui chơi giải trí phải
đợc tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với tâm lý và sức khoẻ của học sinh.
Đòi hỏi hiệu trởng phải cân nhắc, tính toán, điều khiển sự cân đối các hoạt
động hàng tháng, học kỳ và cả năm để tránh tình trạng lôi kéo học sinh vào
những hoạt động, những phong trào đề ra một cách tuỳ tiện, bất thờng làm
gián đoạn hoạt động học tập của học sinh, xáo trộn chơng trình và kế hoạch
hoạt động của nhà trờng.
- Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh
Phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh là yêu cầu cần thiết
trong quản lý của hiệu trởng. Điểm số của học sinh phải đợc cập nhật, các bài
kiểm tra 15 phút, một tiết trở lên phải đợc trả cho học sinh đúng thời gian
quy định của ngành giáo dục và giáo viên chấm kỹ, có nhận xét, phát hiện
những lỗi học sinh thờng mắc phải, chữa tại lớp để rút kinh nghiệm. Căn cứ
vào số điểm, dự giờ thăm lớp, sổ đầu bài, hiệu trởng hoặc hiệu phó, tổ trởng
phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh thờng xuyên hàng tháng.
Nội dung cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu là:
+ Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ học tập, sự
chuyên cần và kỷ luật học tập.
+ Kết quả học tập các môn học, về điểm số, tình hình kiểm tra, nhận
xét, đánh giá của giáo viên về tình hình häc tËp cđa häc sinh.
+ ChÊt lỵng häc tËp cđa học sinh ở các môn học, các yêu cầu, kỹ năng
đạt đợc của học sinh qua các môn học.
25