Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em trong các trường mầm non quận cầu giấy thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TRƢƠNG THỊ NGỌC LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÕNG CHỐNG TAI NẠN
THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ EM TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM
NON QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TRƢƠNG THỊ NGỌC LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÕNG CHỐNG TAI NẠN
THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ EM TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THỨC

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví
dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Những kết luận
khoa học của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

TÁC GIẢ

TRƢƠNG THỊ NGỌC LOAN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1

BGH

2

CB-GV-NV

3


CBQL

Cán bộ quản lý

4

CSGD

Chăm sóc giáo dục

5

CSND

Chăm sóc nuôi dƣỡng

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

8


GDMN

Giáo dục mầm non

9

TNTT

Tai nạn thƣơng tích

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

11

VSATTP

Ban giám hiệu
Cán Bộ - Giáo viên - Nhân viên

Vệ sinh an toàn thực phẩm


DANH MỤC BẢNG SỐ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tầm quan trọng của hoạt động phòng chống TNTT........................... 33
Bảng 2.2. Biểu hiện quan trọng của hoạt động phòng chống TNTT .................. 34
Bảng 2.3. Thực trạng các hình thức và biện pháp của hoạt động........................ 35

Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động phòng chống TNTT........ 37
Bảng 2.5. Thực trạng nguồn lực , điều kiện trong phòng chống TNTT ....... 41
Bảng 2.6. Lập kế hoạch phòng chống TNTT cho trẻ em ................................... 43
Bảng 2.7. Tổ chức thực hiện hoạt động phòng chống TNTT cho trẻ em............ 45
Bảng 2.8. Chỉ đạo hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích ......................... 47
Bảng 2.9. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống TNTT ...................... 49
Bảng 2.10. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng chống ........... 51
Bảng 2.11. Tổng hợp về quản lý phòng chống TNTT ........................................ 53
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phòng
chống TNTT cho trẻ em trong các trƣờng mầm non ........................................... 55
Bảng 2.13. Các yếu tố thuộc về giáo viên đứng lớp ở các trƣờng mầm non ...... 57
Bảng 2.14. Các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non........................................ 59
Bảng 2.15. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng quản lý hoạt động phòng chống
tai nạn thƣơng tích cho trẻ em.............................................................................. 61
Bảng 2.16. Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phòng
chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em ................................................................... 63
Biểu đồ 2.1. Tầm quan trọng của hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích .. 34
Biểu đồ 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phòng
chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non ...................... 54
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em.......................................................................................... 64


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÕNG
CHỐNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ EM TRONG CÁC
TRƢỜNG MẦM ................................................................................................ .6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... .6

1.2. Quản lý ........................................................................................................ .8
1.3. Tai nạn thƣơng tích của trẻ em..................................................................... 11
1.4. Hoạt động phòng chống tai nạ thƣơng tích cho trẻ em ở các trƣờng mầm
non ....................................................................................................................... 14
1.5. Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em ................. 19
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng
tích ....................................................................................................................... 26
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 28
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG
PHÕNG CHỐNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ EM TRONG
CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 29
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt đông phòng chống tai nạn thƣơng
tích. ..................................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em ........... 33
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em 43
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ............................................. 55
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÕNG CHỐNG TAI
NẠN THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ EM TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM
NON QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................... 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNTT....................................... 69
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .................................................................... 84
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ............... 85
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 97


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Trƣờng học an toàn, phòng, chống tai nạn thƣơng tích(TNTT) là trƣờng
học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thƣơng tích cho trẻ đƣợc phòng, chống và
giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trƣờng đƣợc chăm sóc, nuôi dạy
trong môi trƣờng an toàn. Quá trình xây dựng trƣờng học an toàn phải có sự tham
gia của trẻ em độ tuổi mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trƣờng, các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phƣơng và các bậc phụ
huynh của trẻ.
Tai nạn là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây
nên thƣơng tích cho cơ thể. Thƣơng tích là tổn thƣơng thực thể của cơ thể do phải
chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng hoặc rối loạn chức năng do thiếu
yếu tố cần thiết cho sự sống nhƣ không khí, nƣớc, nhiệt độ phù hợp.
Phần lớn các trƣờng hợp TNTT cho trẻ em xảy ra ở môi trƣờng gia đình,
nhƣng có những TNTT xảy ra đối với học sinh ngay trong trƣờng học đã mang
lại những nỗi lo lắng cho cả phụ huynh và phía nhà trƣờng.
Trẻ lứa tuổi mầm non do nhận thức còn đang trong giai đoạn hoàn thiện,
cùng với đặc điểm tâm sinh lý hiếu động, thích khám phá, môi trƣờng trƣờng
học dù an toàn nhƣng theo chủ quan các tình huống xảy ra TNTT luôn tiềm ẩn
và có thể xảy ra bất ngờ khó tránh khỏi nhƣ ngã, dị vật đƣờng thở nhƣ hóc sặc
thức ăn hoặc cho những hột hạt nhỏ vào mũi tai...( các hột hạt nhỏ có khi do trẻ
lấy từ các hạt trang trí áo quần..).
Số trẻ/lớp đông gây khó khăn cho đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện
công tác CSGD trẻ nói chung cũng nhƣ trong việc đảm bảo an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ hàng ngày.
Trang bị các kiến thức và kỹ năng trong việc phòng tránh TNTT là cả một
quá trình, dù là nội dung vô cùng quan trọng nhƣng hoạt động này rất khó thiết
kế dƣới dạng tiết học trong chƣơng trình. Do đó, không có giáo trình cụ thể và

1



giáo viên phải lựa chọn, sƣu tầm các nội dung phù hợp để chuyển tải đến trẻ
theo cách gần gũi nhất.
Việc phòng tránh TNTT cho trẻ là vấn đề đòi hỏi sự phối kết hợp tốt giữa
gia đình và nhà trƣờng trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp
luật cũng nhƣ quy định về an toàn. Tuy nhiên, một số bậc phụ huynh còn thờ ơ,
chƣa thực sự đánh giá đúng mức và quan tâm đến vấn đề trang bị vốn kiến thức
về phòng tránh TNTT, bên cạnh đó còn chƣa hợp tác với giáo viên trong công
tác phối kết hợp chăm sóc- giáo dục(CS-GD) trẻ.
Đứng trƣớc những thuận lợi và khó khăn nhƣ trên, muốn xây dựng đƣợc
một trƣờng học an toàn, giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây TNTT trong trƣờng
mầm non đòi hỏi ngƣời CBQL phải có kế hoạch cụ thể với cách thức làm việc
khoa học, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, tạo đƣợc sự ủng hộ, phối kết hợp của
các bộ phận, nhóm lớp trong nhà trƣờng.
1.2. Thực tế hiện nay, hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ
em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội còn có những
bất cập nhƣ sau:
- Số trẻ/lớp đông gây khó khăn cho đội ngũ gv trong việc thực hiện công
tác CSGD trẻ nói chung cũng nhƣ trong việc đảm bảo an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ hàng ngày.
- Nhiều giáo viên trẻ chƣa có nhiều kinh nghiệm trong công tác sơ cấp
cứu khi trẻ gặp các tai nạn thƣơng tích.
- Công tác truyền thông và tuyên truyền các biện pháp phòng chống
TNTT cho trẻ mầm non chƣa thực sự rộng rãi và nhận đƣợc sự quan tâm đúng
mức của các bậc phụ huynh.
1.3.Trong lĩnh vực quản lý giáo dục mầm non đã có nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý nhà trƣờng mầm non, quản lý hoạt động trong nhà trƣờng
mầm non nhƣ quản lý hoạt động chăm sóc - nuôi dƣỡng trẻ mầm non, quản lý
hoạt động giáo dục lễ giáo truyền thống cho trẻ mầm non, quản lý giáo dục kĩ

năng sống cho trẻ em, vv... Nhƣng hƣớng nghiên cứu về phòng chống tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em và quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích
2


cho trẻ em trong các trƣờng mầm non còn rất ít đƣợc nghiên cứu, mà thực tiễn
trong các trƣờng mầm non cần thiết và cấp thiết phải có những nghiên cứu cụ
thể ở các góc độ khác nhau đặc biệt là góc độ quản lý của ngƣời hiệu trƣởng
nhằm nâng cao chất lƣợng phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em.
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ em trong các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội” đƣợc lựa chọn tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất
lƣợng phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em, đảm bảo an toàn sức khỏe về
cơ thể và tâm lý cho các em trong các trƣờng mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng hoạt động hoạt động
phòng chống tai nạn thƣơng tích và thực trạng quản lý hoạt động phòng chống
tai nạn thƣơng tích, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai
nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng
mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các
trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tế quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em
trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc kết

quả giúp trẻ mầm non đảm bảo an toàn sức khỏe cơ thể và tâm lý. Nhƣng để
nâng cao hơn nữa chất lƣợng của hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích,
đảm bảo an toàn cho trẻ em trong các trƣờng mầm non thì cần thiết phải có các
biện pháp quản lý mới. Đề xuất và áp dụng đƣợc các biện pháp quản lý hoạt
3


động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non: lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai
nạn thƣơng tích cho trẻ em, quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng
chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ emphù hợp hơn với điều kiện và hoàn cảnh
của nhà trƣờng với trẻ em trong các trƣờng mầm non sẽ nâng cao đƣợc chất
lƣợng hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích trong các trƣờng mầm non
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng
tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích
cho trẻ em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em đề xuất.
6. Giới hạnphạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em
trong các trƣờng mầm non.
- Chủ thể quản lý bao gồm hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, các tổ trƣởng
chuyên môn, vv... Nhƣng để tài nghiên cứu chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng
các trƣờng mầm non.

- Tiếp cận trong luận văn về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng
tích cho trẻ em là phối hợp các cách tiếp cận chức năng và tiếp cận nội dung, bao
gồm: lập kế hoạch; tổ chức hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn thƣơng tích; quản lý các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
4


- Trƣờng mầm non Hoa Mai
- Trƣờng mầm non Qua Hoa
Trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý.
- Nhóm 2: Giáo viên mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, phân loại tài liệu nhằm tìm hiểu và xây
dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm…
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: sử dụng các công thức toán thống
kê nhƣ số trung bình cộng, tần xuất, hệ số tƣơng quan… để định lƣợng kết quả
nghiên cứu của luận văn.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục còn gồm có 3 chƣơng.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích
cho trẻ em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích
cho trẻ em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

5


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÕNG
CHỐNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ EM TRONG CÁC
TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trƣờng mầm non là cấp học nền tảng cho việc hình thành nhân cách con
ngƣời. Vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục mầm non và
quản lý các hoạt động trong nhà trƣờng mầm non. Đề tài luận văn sẽ tổng quan
các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trong nhà trƣờng mầm non theo
hai hƣớng: a) Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trong nhà trƣờng
mầm non; b) Các công trình nghiên cứu về phòng chống tai nạn thƣơng tích và
quản lý phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non,
để xác định tính kế thừa đối với các công trình nghiên cứu đi trƣớc và xác định
đƣợc điểm mới trong nghiên cứu của luận văn.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trong nhà trường
mầm non
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực này với các hƣớng
nghiên cứu khác nhau. Có thể kể ra một số hƣớng nghiên cứu sau:
a) Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm
non:Lê Thị Thái Hạnh (2008), Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc- nuôi

dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non Thành phố Hạ Long- Quảng Ninh; Dƣơng Thị
Hiền (2010), Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ của Hiệu trƣởng các trƣờng mầm
non thành phố Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc; Phạm Thu An (2013), Quản lý hoạt động
chăm sóc- nuôi dƣỡng trẻ trong các trƣờng mầm non công lập Quận Đống ĐaHà Nội; Đinh Thị Thu Hiền (2014), Quản lý công tác chăm sóc- nuôi dƣỡng trẻ
ở các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ....
b) Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non:
Lê Thị Diệu (2013), Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo lớn ở các trƣờng mầm non; Nguyễn Thị Thu An (2015), Quản lý hoạt
động giáo dục trẻ MN tại các trƣờng mầm non công lập Quận Hà Đông- Hà Nội;
6


Nguyễn Thị Kim Thu (2015), Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trƣờng mầm
non Ánh Dƣơng- Quận Hà Đông- thành phố Hà Nội....
c) Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ trong trƣờng mầm non:Nguyễn Thị Hƣơng Lan (2012), Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trƣờng mầm non công lập
Quận Đống Đa- Hà Nội; Nguyễn Thị Phi Nga (2013), Quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trƣờng tiều học Trần Phú, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội....
Các công trình nghiên cứu theo các hướng trên đều thu được các kết quả
sau: phát hiện thực trạng các hoạt động và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống, chăm sóc giáo dục trẻ ... trong nhà trường mầm non. Từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà
trường mầm non ở các địa bàn nghiên cứu khác nhau.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phòng chống tai nạn thương tích và
quản lý phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em trong các trường mầm non.
Các nghiên cứu về phòng chống tai nạn thƣơng tích và quản lý phòng
chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em đƣợc thể hiện trong các tài liệu tham khảo,
các bài báo, các sổ tay kiến thức... Có thể kể ra một số sản phẩm ghiên cứu sau:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Sổ tay phòng tránh tai nạn thương tích
cho trẻ em ở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, Hà Nội.
- Bộ y tế- Bộ LĐTBXH-UNICEF (2014), Sổ tay kiến thức phòng tránh tai
nạn thương tích cho trẻ em, Hà Nội.
- Bệnh viện Nhi đồng II TPHCM (2010), Tài liệu tập huấn sơ cấp cứu nhi
khoa ban đầu, thành phố Hồ Chí Minh.
- Cẩm nang chăm sóc sức khoẻ trẻ em trong trường mầm non (2012), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
- Một số biện pháp xây dựng trƣờng học an toàn, phòng tránh tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em( 2012), Nxb Giáo dục Việt Nam.
- Phòng Giáo dục mầm non – Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội (2012), Tài
7


liệu tập huấn hướng dẫn thực hiện văn bản pháp quy về phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trong cơ sở Giáo dục mầm non, Hà Nội.
- Sở y tế Hà Nội (2010), Sổ tay y tế học học đường, Nxb Y Học
- Thông tƣ số 13 /2010/TT-BGDĐT, Ban hành Quy định về xây dựng trường
học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm no,
Hà Nội.
- Thông tƣ 22/2013/TTLT-BGDDT-BYT, Quy định đánh giá công tác y tế
tại các cơ sở giáo dục mầm non, Hà Nội.
- Trung Kiên( 2011), kỹ năng sơ cấp cứu các tai nạn thương tích trong
trường học.
- UNICEF (2015), Tài liệu dự án phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ
em, Hà Nội....
1.2.3. Nhận xét:
- Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều vào nghiên cứu cách thức
phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em ở các trƣờng mầm non.
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý các hoạt động trong nhà

trƣờng mầm non nhƣ: hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, giáo dục kỹ năng sống,
giá trị sống... nhƣng nghiên cứu về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em trong các trƣờng mầm non còn rất ít đƣợc nghiên cứu.
- Trên địa bàn Quận Cầu Giấy hiện nay chƣa có công trình nào nghiên
cứu về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em trong các
trƣờng mầm non.
Vì vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích
cho trẻ em trong các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã xác
định đƣợc điểm mới và có ý nghĩa thực tiễn trong việc chất lƣợng chăm sóc,
giáo dục trẻ, đem lại sự bình yên cho gia đình và xã hội.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm

8


Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Nó ra đời khi xã hội
cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý trong lao
động tập thể trên một quy môn nào đó để đạt năng suất, hiệu quả tốt hơn. Loài
ngƣời đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển, nhiều hình thái xã hội khác nhau nên
cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Đã có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý ở các góc độ khoa học khác nhau. Có thể kể ra một số quan
niệm sau của các nhà khoa học trên thế giới và trong nƣớc.
Harold Koontz (1994):“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm”[12].
Theo Aunapu( 1997): “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ
thuật tác động vào một hệ thống mà chủ yếu là những con người trong hệ thống
đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế xã hội
là cơ bản”. [1].

Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.” [20].
Các nhà khoa học của Việt Nam bàn về quản lý:
Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được các mục
tiêu dự kiến” [21].
Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung”[2].
Mạc Văn Trang: “Quản lý là quá trình tác động có định hướng (có chủ
đích) có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữa cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới các mục tiêu đã định”[25].
Trần Kiểm: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý trong
việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [14].

9


Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt mục đích của tổ chức” [8].
Khái niệm quản lý đƣợc xem xét ở các góc độ khác nhau, nhƣng có
thể thấy những điểm chung của quản lý là:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh

nhƣ một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật
nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể (một doanh nghiệp,
trƣờng học, cơ quan…).
- Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể và khách thể quản lý.
- Tác động quản lý thƣờng mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau.
- Hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy
luật và có hiệu quả quản lý nhƣng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định hƣớng đến mục tiêu.
Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lƣợng sản phẩm, vì lợi ích phục vụ
con ngƣời. Quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết
các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, đây là quan hệ vô cùng phức tạp
không chỉ giữa chủ thể với khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ
tƣơng tác với các hệ thống khác nhằm hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức
mình.
Từ điểm chung trên của các nhà khoa học về quản lý, luận văn xác định:
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước, phù hợp với quy luật vận động
khách quan của xã hội.
1.2.2. Chức năng

Quản lý có các chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa: là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về thực
trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác nhau của tổ
chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân
bố thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân
lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận
10



và các nhân; huy động, sắp xếp và phân bố nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch
đã có.
- Chỉ đạo: là chủ thể quản lý hƣớng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động
viên, kích thích, giám sát các bộ phận và mọi các nhân thực hiện kế hoạch theo
dụng ý đã xác định trong bƣớc tổ chức.
- Kiểm tra: là việc chủ thể quản lý đành giá các hoạt động của cá nhân,
của đơn vị trong tổ chức, nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận
biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát huy các
mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm.
1.3. Tai nạn thƣơng tích của trẻ em
1.3.1. Khái niệmvề tai nạn thương tích của trẻ em ở các trường mầm non:
Tai nạn là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây
nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là tổn thương thực thể của cơ thể do phải
chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng hoặc rối loạn chức năng do thiếu
yếu tố cần thiết cho sự sống như không khí, nước, nhiệt độ phù hợp.
Có hai loại tai nạn:" Tai nạn không chủ định" thƣờng không có nguyên
nhân rõ ràng, khó có thể đoán trƣớc đƣợc nhƣ ngã, bỏng, ngộ độc, chết đuối.
Loại "Tai nạn có chủ định" nhƣ chiến tranh, bạo lực, tự tử, bạo hành...thƣờng có
nguyên nhân và có thể phòng tránh đƣợc. Còn "Thương tích" thì không phải là
tai nạn mà là sự tổn thƣơng của cơ thể ở các mức độ khác nhau gây nên bởi tiếp
xúc đột ngột với các nguồn năng lƣợng ( có thể là các tác động cơ học, nhiệt,
hóa chất, bức xạ ion, chất phóng xạ...) quá ngƣỡng chịu đựng của cơ thể hoặc do
cơ thể thiếu các yếu tố cần thiết cho sự sống nhƣ thiếu ôxy, mất nhiệt. Thƣơng
tích có thể lý giải đƣợc và có thể phòng tránh đƣợc. Tuy nhiên, khó có thể phân
định rõ ràng giữa hai khái niệm tai nạn và thƣơng tích, do vậy hiện nay trong các
văn bản, tài liệu của Việt Nam ngƣời ta dùng chung thuật ngữ "Tai nạn thƣơng
tích”
Tai nạn thương tích của trẻ em trong trường mầm non được xem như là
những tai nạn ngẫu nhiên, gây nên thương tích cho cơ thể như rách da, chảy

máu, gẫy xương, ngạt thở, bỏng…

11


Tuy nhiên trong vòng vài thập kỷ gần đây, sự hiểu biết rõ hơn về bản chất
tai nạn thƣơng tích đã làm thay đổi những quan niệm cũ này, các tai nạn thƣơng
tích đƣợc xem xét mở rộng và phòng tránh đƣợc
1.3.2. Phân loại tai nạn thương tích của trẻ em ở các trường mầm non
Tại các trƣờng mầm non, tai nạn thƣơng tích của trẻ bao gồm:
- Các tai nạn do ngã:Chủ yếu do trơn trựơt, vấp ngã do đƣờng đi mấp mô
và thƣờng xảy ra ở nơi vui chơi
- Đuối nước : Do trẻ bị ngã vào xô- chậu có nƣớc, một số trƣờng, lớp, sân
chơi của trẻ gần ao, hồ, sông suối nhƣng không có tƣờng bao quanh, cổng chắn
cũng là nguyên nhân dẫn tới trẻ bị đuối nƣớc…
- Các tai nạn do ngộ độc: chủ yếu do ngộ độc thực phẩm, ăn phải quả
độc, thức ăn có dƣợc phẩm độc hại, do uống nhầm thuốc…
- Tai nạn thương tích gây ra do vật sắc nhọn và thƣờng xảy ra ở nơi vui
chơi:do trẻ đùa nghịch xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc
nhau . Trẻ vô tình chọc vào mắt gây chấn thƣơng mắt rất nguy hiểm. Trẻ có thể
cầm gạch, sỏi ném đùa nhau, va vào các bậc thềm gây rách da, chấn thƣơng
phần mềm, gẫy xƣơng.Đồ dùng đồ chơi cũ hỏng, gẫy tạo ra góc sắc nhọn là
nguyên nhân gây vết thƣơng cho trẻ ở trƣờng, hay những đồ dùng học tập nhƣ
kéo thủ công, bút chì nếu không có sự hƣớng dẫn thƣờng xuyên về kỹ năng sử
dụng cũng là nguyên nhân gây tai nạn cho trẻ.
- Tai nan gây ngạt đường thở : do trẻ tự nhét đồ chơi vào mũi, tai mình
hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Các vật trẻ có thể nhét vào mũi, tai là hạt cƣờm,
con xúc xắc, các loại hạt, quả, thậm chí có trƣờng hợp trẻ còn nhét cả đất nặn
vào tai. Trẻ còn ngậm đồ chơi vào mồm và có thể rách niêm mạc miệng, gãy
răng hoặc hít vào gây dị vật đƣờng thở, nuốt vào gây dị vật đƣờng ăn…

- Tai nạn thương tích do súc vật và động vật hoang dã ( chó, rắn, ong… ):
trong đó chủ yếu do súc vật cắn và thƣờng xảy ra ở nơi vui chơi, một số ít xảy
ra ở gia đình
- Do bỏng: Chủ yếu do trẻ sau khi chơi, khát nƣớc – uống nhầm vào nƣớc
nóng, khi ăn, uống, trẻ cũng có thể bị bỏng do thức ăn (canh, cháo, súp ….)
mang từ nhà bếp lên còn đang rất nóng, nếu không chú ý mà ăn, uống ngay sẽ
gây bỏng cho trẻ. Có trƣờng hợp trẻ bị bỏng do cháy, hoả hoạn …

12


- Tai nạn giao thông: đối với trẻ mầm non các tai nạn thƣơng tích chủ yếu
do trẻ đƣợc đèo bằng xe đạp và bằng xe máy.
- Điện giật: Hệ thống đƣờng dây điện, ổ cắm phục phụ cho sinh hoạt ở
trƣờng mầm non nếu không đặt ngoài tầm với của trẻ có thể là nguy cơ tiềm ẩn
bất ngờ gây diện giật cho trẻ vô cùng nguy hiểm. Cũng có những trƣờng hợp
chập cháy điện trong trƣờng làm trẻ bị tai nạn thƣơng tích
1.3.3. Ảnh hưởng của tai nạn thương tích đến sức khỏe và tâm lý của trẻ em ở
các trường mầm non.
Tai nạn thƣơng tích trẻ em là một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng
trên toàn thế giới. Sự phát triển kinh tế và xã hội nhanh chóng ở Việt Nam trong
hai thập kỷ gần đây đã góp phần làm cho vấn đề tai nạn thƣơng tích ngày càng
nghiêm trọng, nhƣ là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong và
tàn tật, nhất là ở trẻ em.
Hiện nay, cả nƣớc có trên 4,8 triệu trẻ em đƣợc chăm sóc, giáo dục trong
các cơ sở GDMN. Ở lứa tuổi này, trẻ hiếu động, thích tự khám phá, tìm hiểu thế
giới xung quanh trong khi khả năng ứng phó để tự bảo vệ bản thân còn hạn chế
nên tai nạn thƣơng tích có thể xảy ra đối với trẻ bất cứ lúc nào.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn thƣơng tích ở trẻ em. Chỉ trong
năm 2010, có 7894 trẻ em và vị thành niên dƣới 19 tuổi đã tử vong do tai nạn

thƣơng tích, tƣơng đƣơng với 21 trẻ em mỗi ngày. Nguy cơ tai nạn thƣơng tích ở
nông thôn cao hơn thành thị, đặc biệt với nhóm trẻ đƣợc gửi ở những nhà trẻ tƣ
không có giấy phép hoạt động chính thức.
Mặt khác, do thiếu kiến thức, hiểu biết về các nguyên nhân và nguy cơ
gây tai nạn thƣơng tích cho trẻ em nên nhiều ngƣời, đặc biệt là cha mẹ trẻ, vẫn
đang tiếp tục đặt sự an toàn của trẻ vào rủi ro một cách vô thức.
Ở lứa tuổi mẫu giáo, các thƣơng tích không chủ ý là mối đe dọa lớn nhất
của trẻ. Tai nạn thƣơng tích ở trẻ em có thể gây ra ảnh hƣởng tiêu cực sâu sắc về
mặt về mặt tình cảm và xã hội đối với gia đình và cộng đồng, ảnh hƣởng kéo dài
một cách toàn diện tới cuộc đời còn non trẻ: những mối quan hệ, việc học tập và
vui chơi, gây ra thƣơng tật vĩnh viễn và sự đau đớn dày vò trong nhiều năm. Đặc
biệt đối với các tai nạn không gây tử vong, gia đình có thể phải chịu gánh nặng
13


lớn về kinh tế do chi phí chăm sóc sức khỏe, đặc biệt những trƣờng hợp phải
nằm viện trong thời gian dài.
Trẻ lứa tuổi mầm non trẻ vô cùng hiếu động, tò mò, ham hiểu biết và luôn
sử dụng mọi giác quan để khám phá thế giới xung quanh trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ
còn quá non nớt để tự bảo vệ mình, nên các nguy cơ xẩy ra tai nạn với trẻ là rất
cao, nếu nhƣ thiếu sự quan tâm, định hƣớng đúng đắn của ngƣời lớn hoặc các
điều kiện cơ sở vật chất để chăm sóc giáo dục trẻ không đảm bảo an toàn. Vì
vậy, khi vui chơi, trong sinh hoạt rất dễ xảy ra tai nạn thƣơng tích nhƣ: Rách da,
tổn thƣơng phần mềm, gãy xƣơng. Những tai nạn này sẽ để lại những hậu quả
nghiêm trọng cho trẻ. Nếu thƣơng tích nặng, trẻ sẽ bị mất máu, tinh thần hoảng
loạn. Vết thƣơng vào mắt rất nguy hiểm: có thể gây mù. Vết thƣơng gãy
xƣơng,đều nguy hại đến tính mạng trẻ.
Tai nạn thƣơng tích (TNTT) ở trẻ em có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ
khi nào, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chiếm phần lớn là do sự bất cẩn
của ngƣời lớn. Phòng tránh TNTT cho trẻ, cần nâng cao ý thức của các bậc cha

mẹ, ngƣời chăm sóc trẻ cũng nhƣ đầu tƣ cơ sở vật chất, tập cho trẻ các kỹ năng
giữ an toàn. Nhiều quan điểm hiện đƣợc các bậc cha mẹ ủng hộ là “theo sát trẻ
không bằng dạy cho trẻ những kỹ năng đối phó với tai nạn”.
Trẻ em nhƣ búp trên cành, nếu đƣợc sống trong môi trƣờng sống an toàn
và lành mạnh, trẻ sẽ phát huy hết năng lực bản thân. Để làm đƣợc điều đó, cần
sự chung tay góp sức của gia đình và cả cộng đồng.
1.4. Hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em ở các trƣờng
mầm non
1.4.1. Khái niệm
Hoạt động phòng chống tai nạn thương tích là các hoạt động được tổ
chức trong trường mầm non nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời khi
có tai nạn thương tích xảy ra.
1.4.2. Mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp phòng chống tai nạn thương
tích cho trẻ em
14


* Mục đích:
- Mục đích của hoạt động động phòng chống tai nạn thƣơng tích là từng
bƣớc hạn chế tai nạn thƣơng tích ở trẻ em, góp phần đảm bảo an toàn tính mạng
của trẻ em và sự phát triển bền vững của quốc gia.
- Góp phần phát triển toàn diện cho trẻ em về cả thể chất và tinh thần.
- Nâng cao chất lƣợng chăm sóc- giáo dục trẻ.
- Tạo đƣợc niềm tin yêu, sự yên tâm cho gia đình và xã hội.
- Nâng cao uy tín của các trƣờng mầm non.
* Nội dung:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thƣơng tích cụ thể
trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trƣờng mẫu giáo,
trƣờng mầm non.
- Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thƣơng tích, nhƣ tuyên truyền,

giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thƣơng tích:
- Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trƣờng học an
toàn, phòng, chống tai nạn thƣơng tích bằng nhiều hình thức nhƣ tờ rơi, băng
rôn, áp phích, khẩu hiệu;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn,
thƣơng tích;
- Cải tạo môi trƣờng chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn
thƣơng tích;
- Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thƣơng tích, tập trung
ƣu tiên các loại thƣơng tích thƣờng gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối
nƣớc, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;
- Huy động sự tham gia của các thành viên trong cơ sở giáo dục mầm non,
phụ huynh của trẻ và cộng đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây
tai nạn, thƣơng tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thƣơng tích tại cơ
sở;
- Nâng cao năng lực cho các cấp lãnh đạo, cán bộ, giáo viên của ngành
giáo dục về các nội dung phòng, chống tai nạn thƣơng tích;
- Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
- Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn; có phƣơng án khắc phục các
15


yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phƣơng án dự phòng xử lý tai nạn thƣơng tích.
- Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng
trƣờng học an toàn, phòng, chống tai nạn, thƣơng tích.
- Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng
trƣờng học an toàn, phòng, chống tai nạn thƣơng tích, đề nghị, công nhận trƣờng
học an toàn, phòng, chống tai nạn thƣơng tích vào cuối năm học.
* Hình thức:
- Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trƣờng học an

toàn, phòng chống tai nạn thƣơng tích bằng nhiều hình thức.
- Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn về các kỹ năng sơ cấp cứu tai nạn
thƣơng tích.
- Tổ chức hội thảo cùng cha mẹ trẻ về nguy cơ và cách phòng chống tai
nạn thƣơng tích cho trẻ
- Tổ chức hội thi tuyên tuyền viên giỏi về các kỹ năng chăm sóc an toàn
cho trẻ.
- Phát thanh, tuyên truyền bằng video tại góc tuyên truyền của nhà trƣờng
hàng ngày về cách sơ cấp cứu kịp thời khi trẻ gặp tai nạn thƣơng tích
- Kiểm tra nhóm lớp và tất cả các khu vực quanh trƣờng, bếp ăn để phát
hiện và loại bỏ kịp thời các yếu tố gây tai nạn thƣơng tích.
- Tổ chức các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thƣơng tích.
- Cải tạo môi trƣờng chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng chống tai nạn
thƣơng tích.
- Quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, có phƣơng án khắc phục các yếu
tố nguy cơ gây tai nạn và có phƣơng án dự phòng xử lý tai nạn thƣơng tích.
* Phƣơng pháp:
Cần sử dụng các phƣơng pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em, quản lý các
điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em
phù hợp hơn với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trƣờng với trẻ em trong các
trƣờng mầm non, cụ thể nhƣ sau:
- Xác định rõ các nguyên nhân gây tai nạn thƣơng tích cho trẻ mầm non.
16


- Trên cơ sở của bảng kiểm trƣờng học an toàn, phòng chống tai nạn
thƣơng tích trong cơ sở giáo dục mầm non, rà soát các nguy cơ gây mất an toàn.
- Lập kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em.
- Tổ chức hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em bao gồm:

+ Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ- cấp cứu
+ Sàn nhà và sân trƣờng bằng phẳng, không trơn trƣợt
+ Bàn ghế, giƣờng cũi chắc chắn và phù hợp.
+ Chấn song ở cửa sổ và ban công chắc chắn và an toàn
+ Lan can bao quanh cao 0,8-1m
+ Tay vịn cầu thang có chấn song. Có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang
đủ cao.
+ Thiết bị đồ chơi chắc chắn.
+ Vật sắ nhọn( dao, kéo...) để ở xa tầm tay với của trẻ.
+ Đèn, điện, bật lửa... để xa tầm với của trẻ
+ Có cửa, cổng ra vào. Có tƣờng bao chắc chắn nếu tƣờng gần đƣờng, gần
ao hồ.
+ Không trữ nƣớc trong nhà vệ sinh( Nếu có các dụng cụ chứa nƣớc có
nắp đậy an toàn)
+ Tất cả ổ cắmđiện cố dịnh và di động đƣợc đặt ngoài tầm với của trẻ.
+ Không có đồ chơi nhỏ hoặc những vật nhỏ dễ nuốt ở chỗ trẻ chơi.
+ Thức ăn chế biến phù hợp lứa tuổi
+ Thực phẩm, nƣớc uống phải đảm bảo vệ sinh.
+ Phụ huynh, cán bộ- GV không đi xe trong sân trƣờng.
1.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động phòng chống tai nạn thương tích
cho trẻ em
* Thuận lợi
Bộ GDĐT và các bộ ngành liên quan đã ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản chỉ đạo về công tác đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở
giáo dục mầm non, thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành, kiểm tra chuyên đề,
yêu cầu các sở GDĐT chỉ đạo các phòng GDĐT phối hợp với chính quyền địa
17


phƣơng tăng cƣờng kiểm tra các cơ sở GDMN, kịp thời phát hiện và xử lý

nghiêm các trƣờng hợp vi phạm quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Giáo dục các địa phƣơng
đã tham mƣu UBND các cấp ban hành các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo tăng
cƣờng công tác quản lý, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho
trẻ, đồng thời thực hiện tốt việc phân cấp quản lý giáo dục tại địa phƣơng. Công
tác thanh tra, kiểm tra đƣợc phòng GDĐT các quận/huyện phối hợp với các ban
ngành tiến hành thƣờng xuyên nhằm nhắc nhở, đôn đốc và hƣớng dẫn các cơ sở
GDMN thực hiện nghiêm túc việc đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Hầu hết các cơ sở GDMN đã chú trọng xây dựng môi trƣờng giáo dục an
toàn, thân thiện. Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đƣợc đầu tƣ đồng bộ, phù hợp
độ tuổi, thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra, bảo dƣỡng đảm bảo an toàn cho trẻ khi
tham gia các hoạt động tại trƣờng/lớp mầm non. GVMN chú trọng đổi mới
phƣơng pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, phát huy tính tích
cực của trẻ, không gây áp lực đối với trẻ.
Ngành Giáo dục đã phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong công tác chỉ
đạo, hƣớng dẫn công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra
chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn trong các cơ sở GDMN để tổ
chức tốt bữa ăn bán trú cho trẻ tại trƣờng. Đa số các cơ sở GDMN thực hiện hợp
đồng thực phẩm với những đơn vị cung ứng thực phẩm an toàn, thực phẩm sạch,
có nguồn gốc rõ ràng. Các bếp ăn đƣợc bố trí theo nguyên tắc một chiều, đảm
bảo chế độ kiểm thực 3 bƣớc và lƣu mẫu thức ăn theo đúng quy định. Trong thời
gian qua chƣa xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN.
Công tác bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ về công tác
đảm bảo an toàn đƣợc các cấp quản lý giáo dục thƣờng xuyên quan tâm. Nội
dung chăm sóc nuôi dƣỡng, kỹ năng xử lý các tình huống sơ cấp cứu, phòng
tránh tai nạn thƣơng tích, phòng tránh một số bệnh thƣờng gặp đối với trẻ, đảm

18



bảo an toàn vệ sinh thực phẩm... đƣợc đƣa vào chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng
xuyên, tập huấn chuyên đề hàng năm của ngành Giáo dục các cấp.
*Khó khăn
Một số cơ sở GDMN (đặc biệt là các nhóm/lớp mầm non tƣ thục) điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chƣa đảm bảo đúng quy định
nhƣ phòng học nhỏ, không đảm bảo thông khí, nhà vệ sinh chật chội, thiết kế
không phù với trẻ... nên tiềm ẩn nhiều nhiều nguy cơ gây mất an toàn đối với
trẻ.
Đội ngũ giáo viên ở một số cơ sở GDMN là giáo viên trẻ, chƣa có nhiều
kinh nghiệm hoặc không đƣợc đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng xử lí tình huống
nên đã xảy ra sai sót trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ; ứng xử của một số
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đối với trẻ còn chƣa chuẩn mực, làm ảnh
hƣởng đến sức khỏe, tinh thần của trẻ, làm các bậc cha mẹ lo lắng, gây bức xúc
trong trong dƣ luận.
Số trẻ/lớp đông gây khó khăn cho đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện
công tác CSGD trẻ nói chung cũng nhƣ trong việc đảm bảo an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ hàng ngày.
Công tác truyền thông và tuyên truyền các biện pháp phòng chống TNTT
cho trẻ mầm non chƣa thực sự rộng rãi và nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức của
các bậc phụ huynh.
1.5. Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ em của
hiệu trƣởng các trƣờng mầm non
1.5.1. Phân cấp quản lý trong quản lý hoạt phòng chống tai nạn thương tích cho
trẻ em trong các trường mầm non.
a) Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường mầm non:
- Ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo y tế trƣờng học gồm: Trƣởng ban
chỉ đạo là hiệu trƣởng hoặc phó hiệu trƣởng. Phó ban chỉ đạo là cán bộ y tế
trƣờng học, một số thành viên là giáo viên đại diện các nhóm, lớp, đại diện hội
cha mẹ học sinh nhà trƣờng.
19



×