Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường trung học cơ sở cao thành huyện ứng hòa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được
công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận án

Mai Thị Hòa

1


Mục lục
M ở đ ầu

7

1. Lí do chọn đề tài

7

2.Mục đích nghi ên cứu

7

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

7


4. Giả thuyết khoa học

8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

9

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

9

7. Ph ương pháp nghiên cứu

9

8. Cấu trúc của luận văn

10

Ch ư ơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trung học cơ sở
1.1.T ổng quan c ác nghi ên c ứu trong v à ngo ài n ư ớc

11

1.2.C ác kh ái ni ệm c ơ b ản

14


1.2.1. Quản lý

14

1.2.2.Hoạt động chuyên môn

15

1.2.3. Quản lý hoạt động chuyên môn:
1.2.4. Hệ thống chức năng của quản lý:
1.2.5. Quản lý giáo dục .

16
17
19

1.3. Lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên:

20

1. 3. 1.Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục Trung học cơ sở:
1.3.2. Vai trò của đôi ngũ giáo viên Trung học cơ sở:

20

1.4. Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:

27

1.4.1. Bồi dưỡng:

1.4. Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:

27
28

2


1.4.1. Bồi dưỡng:

28

1.4.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:
1.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho

29
30

giáo viên THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên THCS Cao Thành, Ứng Hòa thành phố Hà Nội.
36
2.1.Một số đặc điểm về địa lý, kinh tế xã hội của xã cao

36

Thành huyện Ứng Hòa Thành phố Hà nội
2.2.Thực trạng về năng lực chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS
Cao Thành


38

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
THCS Cao Thành
42
2.3.1.Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ của Bộ
GD& ĐT
45
2.3.2.Bồi dưỡng chuẩn hóa và trên chuẩn giáo viên THCS

46

2.4.Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của đội ngũ giáo viên
THCS Cao Thành
47
2.4.1.Bồi dưỡng giáo viên THCS dạy chương trình SGK mới
2.4.2.Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV

47
52

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng
cho đội ngũ giáo viên THCS Cao Thành huyện Ứng H òa
58
3.1.Các căn cứ để đề xuất biện pháp quản lý

59

3.1.1.Căn cứ vào các quy định pháp quy


57

3.1.2.Căn cứ vào định hướng đổi mới giáo dục phổ thông

57

3.1.3.Căn cứ thực trạng chất lượng nghề nghiệp giáo viên và chất lượng quả
58
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên THCS Cao Thành
58
3


3.2.1.Biện pháp 1.Nâng cao nhận thức của cán bộ và giáo viên về hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV THCS
58
3.2.2Biện pháp 2. Điều tra quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên
61
3.2.3.Biện pháp 3.Quản lý thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS
63
3.2.4.Biện pháp 4. Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn

69

3.2.5. Biện pháp5. Đảm bảo điều kiện để phục vụ cho công tác bồi dưỡng 89
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp


92

3.5. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính khoa học và tính thực tiễn
của nội dung các biện pháp được đề xuất
93
Kết luận và khuyến nghị

99

1.Kết luận

99

2.Khuyến nghị

101

4


Ký tự viết tắt

CBQL:
GV:
HS:
THPT:
THCS:
CNV:
BDTX:

SGK:
SGV:
GD&ĐT:
PGD:
SGD:
BGD:
THCN:
GDCD:
KTCN:
KTNN:
XL:
GDCN:
BGH:
BDCM:
QL:
QLGD:
NXB:
CSVC:
SP:
TƯ:
TDTT:
HĐ BDCM:
BD TĐCM:

Cán bộ quản lý
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Công nhân viên

Bồi dưỡng thường xuyên
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Phòng giáo dục
Sở giáo dục
Bộ giáo dục
Trung học chuyên nghiệp
Giáo dục công dân
Kỹ thuật công nghiệp
Kỹ thuật nông nghiệp
Xếp loại
Giáo dục chuyên nghiệp
Ban giám hiệu
Bồi dưỡng chuyên môn
Quản lý
Quản lý giáo dục
Nhà xuất bản
Cơ sở vật chất
Sư phạm
Trung ương
Thể dục, thể thao
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng trình độ chuyên môn

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:

1.1.Vị trí, tầm quan trọng của vấn đề được lựa chọn nghiên cứu trong đề
tài.
Đất nước ta bước vào thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học, của nền kinh tế tri
thức. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật nhanh như vũ bão, người Việt Nam
luôn nâng cao trình độ học vấn để thích ứng với yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Vì vậy Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết
T.Ư 2 khóa 8 đã nhấn mạnh:
“Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thắng lợi phải phát triển
mạnh mẽ Giáo dục – Đào tạo, phát huy nguồn lực con người. Yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững”.(36,19)
Đảng ta nhận định tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nguồn lực con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.
Điều trên đã thể hiện rõ vị trí, vai trò của GD-ĐT vô cùng to lớn, có tính
chất quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đối với GD-ĐT yếu tố then chốt
là chất lượng giáo dục. Chi phối trực tiếp đến chất lượng giáo dục là đội ngũ các
thầy cô giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường THCS nói riêng. Thế
nhưng trong tình hình hiện nay:
1.2.Về thực tiễn.
“Giáo dục nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô cơ cấu nhất là
chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội” (36, 22-23). Về đội ngũ
giáo viên thì: “Vừa thiếu, vừa yếu, nhìn chung chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển GD-ĐT trong giai đoạn mới”. (36,25). Riêng Hà Nội, GD-ĐT
có nhiều tiến bộ nhưng chất lượng đại trà chưa cao, còn nhiều bất cập so với yêu
cầu phát triển, bộ phận không nhỏ học sinh có kiến thức cơ bản yếu. Nguyên
nhân có nhiều, nhưng có lẽ về phía chủ quan, giáo viên lên lớp dạy chưa có
trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa thực sự đổi mới phương
pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành GD-ĐT là
khắc phục những yếu kém trên. Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến

ngành giáo dục. Trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, lực lượng quyết định chất lượng GD-ĐT.
6


Quán triệt tinh thần đó, phòng GD-ĐT huyện Ứng Hòa đã chú trọng công
tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên thế nhưng nhìn chung chất lượng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD-ĐT ngày càng cao theo xu thế
hiện đại. Một bộ phận giáo viên hiện nay còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, bất
cập với yêu cầu đổi mới giáo dục quốc dân. Chính vì vậy nâng cao trình độ
chuyên môn cho giáo viên là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
1.3. Về thực tế.
Từ nhu cầu thực tế của lao động sư phạm, quán triệt quan điểm của Đảng
về giáo dục, các nhà quản lí trường học đặc biệt ở trường THCS quan tâm đến
việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên. Điều đó bắt buộc người hiệu trưởng
nhà trường phải trăn trở, suy nghĩ, tìm ra những biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tại cơ sở mình phụ trách. Chính vì vậy
tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường THCS Cao
Thành - Ứng Hòa- Hà Nội .”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên THCS để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý giáo dục của hiệu trưởng trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng cho
giáo viên THCS Cao Thành, Ứng Hòa.
4. Giả thuyết khoa học:

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng còn
hạn chế. Nếu hiệu trưởng có những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn theo tiếp cận phát triển năng lực nghề nghiệp thì sẽ nâng cao chất
lượng chuyên môn cho giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

7


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn.
5.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng
trường THCS Cao Thành, Ứng Hòa.
5.3. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn đã được yêu cầu đặt ra những biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng trong việc nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THCS.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
6.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- Trọng tâm đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng về hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THCS.
6.2.Giới hạn về khách thể khảo sát (đối tượng khảo sát)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi khảo sát vấn đề này trên 28
người. Trong đó có 2 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), 19 giáo
viên và 7 nhân viên của trường THCS Cao thành, Ứng Hòa, Hà Nội.
6.3.Giới hạn về địa bàn khảo sát
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu ở trường THCS Cao Thành huyện Ứng Hòa
thành phố Hà Nội.
6.4.Giới hạn về thời gian nghiên cứu.
Từ năm 2016 đến năm 2018
7. Phương pháp nghiên cứu:

Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lý có tính khả
thi, hữu hiệu, đề tài sử dụng kết phối hợp các biện pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về lý luận có liên quan đến nội
dung của đề tài làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS Cao Thành huyện
Ứng Hòa theo các khía cạnh:
- Cơ sở tâm lý học, giáo dục học, quản lý giáo dục.
8


-Quan niệm về chuyên môn , về chuẩn nghề nghiệp của GV THCS.
- Hoạt động bồi dưỡng GV tại trường THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
- Khảo sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng:
+ Điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Tọa đàm phỏng vấn với ban giám hiệu, giáo viên.
+ Thu thập các tài liệu, minh chứng về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV,
về năng lực nghề nghiệp GV THCS.
+ Phân tích xử lý số liệu.
7.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Xin ý kiến chuyên gia tham góp để đề tài được thực hiện có tính khả thi.
7.4. Phương pháp quan sát.
7.5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Phân tích các mặt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến kết quả, những mặt hạn chế.
- Căn cứ vào cơ sở lí luận, vào thực tiễn để lý giải và tìm ra những biện pháp
tích cực trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
THCS.
7.6. Phương pháp thống kê toán học:

Xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập được để bảo đảm độ tin cậy, chính xác.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu: Một số vấn đề chung.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên THCS Cao Thành, Ứng Hòa.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng
cho đội ngũ giáo viên THCS.
Kết luận và khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
9


Chương 1
Cơ sở lí luận về quản lý các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên THCS
1.1.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.
* Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Thực tế nhiều quốc gia đã khẳng định: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện để mọi người
có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời; kịp thời bổ sung kiến
thức và đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội là phương châm của các cấp quản lý giáo dục. Chính vì vậy có khá nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề giáo viên, phát triển giáo viên, quản lý giáo dục
và quản lý giáo viên. Tổng hợp và phân loại các công trình theo hướng nghiên
cứu như sau:
Về nội dung bồi dưỡng thường được các tác giả đề cập trong các công
trình về phát triển đội ngũ giáo viên, giáo viên, chủ yếu là bồi dưỡng, phát triển

chuyên môn, bồi dưỡng năng lực của đội ngũ giáo viên. Các công trình này tập
trung vào những vấn đề bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên,
đưa ra cả một hệ thống lý luận và kinh nghiệm vững chắc trong lĩnh vực đào tạo
và bồi dưỡng nghề nghiệp cho giáo viên. Các tác giả đã mô tả chi tiết và đã phân
tích thuyết phục về những thay đổi quan trọng trong cấu trúc, nội dung chương
trình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã đề cập tới nhiều nội
dung bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng phải đổi mới, bổ sung và cập nhật kịp thời
tri thức khoa học của các ngành chủ chốt hoặc các ngành có liên quan đáp ứng
với tiến độ phát triển của khoa học công nghệ ( điện tử, tin học…) hoặc với
những biến đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, triết học, kinh tế chính trị
học, xã hội học và các môn khoa học khác.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức bổ trợ và phục vụ các môn tự chọn như: tin
học, ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản và tổ chức nghiên cứu
khoa học, phong tục tập quán địa phương …
Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên cần phải tập trung bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, giá trị, thái độ… Đây là nội dung hết sức cần thiết góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên.
10


Những công trình bàn về quản lý bồi dưỡng giáo viên. Về nội dung quản
lý, bồi dưỡng giáo viên, một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên số
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này không nhiều, nội dung quản lý
bồi dưỡng được cập nhật ở các mức độ khác nhau.Thông qua kế hoạch bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ của mỗi giáo viên, kế hoạch học tập bồi dưỡng
của giáo viên phải được đồng nhất với kế hoạch phát triển của nhà trường và của
xã hội.
Về công tác quản lý bồi dưỡng: Vai trò của lãnh đạo trong quản lý hoạt
động bồi dưỡng có ảnh hưởng quan trọng vào thành tích học tập, bồi dưỡng của

giáo viên
Vấn đề bồi dưỡng đã được đưa thành chính sách của nhà nước, có các quy
định cụ thể về việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và chuẩn hóa trình độ đào tạo cho giáo viên. Trong thời điểm tổ chức bồi dưỡng
thì các nhà nghiên cứu cho rằng công tác bồi dưỡng giáo viên không những tổ
chức theo chu kì mà phải được bồi dưỡng thường xuyên, quanh năm. Các nhà
nghiên cứu ở Philipin lại cho rằng thời điểm bồi dưỡng tùy thuộc vào mô hình
bồi dưỡng. Mô hình bồi dưỡng tại trường phổ thông thì diễn ra suốt cả năm học;
mô hình phân tầng thời gian bồi dưỡng kéo dài kì nghỉ hè và đầu năm học mới;
mô hình theo cụm bồi dưỡng theo đợt; mô hình học tập từ xa diễn ra thường
chuyên và tùy theo sự lựa chọn của mỗi cá nhân.
Nhiều nước trên thế giới luôn quan tâm đến lực lượng tham gia bồi
dưỡng. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, trưởng bộ môn, giáo viên có kinh nghiệm
trong nhà trường sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia trong quá trình kèm cặp,
giúp đỡ đồng nghiệp. Giáo viên có kinh nghiệm, có trình độ nghề nghiệp cao
hướng dẫn tư vấn cho giáo viên mới cũng được thấy rõ ở các nước Anh, Mỹ,
Thái Lan.
Tóm lại: Những công trình nghiên cứu ở ngoài nước khá phong phú, đa
dạng, đề cập khá sâu sắc những chủ trương, biện pháp cần áp dụng trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bồi dưỡng, quản lý
bồi dưỡng giáo viên còn ít. Một số công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng
giáo viên mới chỉ tập trung vào việc cá nhân hóa hoạt động này như việc lập kế
hoạch bồi dưỡng của giáo viên, thẩm đinh, đánh giá và phản hồi… Trong đó,
chưa có công trình nào trực tiếp bàn về đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở theo phát triển năng lực dạy
học” nói chung, ở Việt Nam nói riêng. Những công trình đó là tài liệu cần được
tiếp tục nghiên cứu, vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện của Việt Nam.
11



* Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên nói riêng có tầm quan trọng chiến lược quyết định chất lượng
giáo dục.
Hiện nay toàn ngành giáo dục đang tiếp tục thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên
càng trở nên cấp bách. Có thực hiện tốt điều này thì chất lượng giáo viên mới
được nâng lên những năm gần đây có khá nhiều công trình nghiên cứu về phát
triển đội ngũ nhà giáo của các nhà khoa học trong nước như sau:
Những công trình bàn về bồi dưỡng giáo viên. Về nội dung bồi dưỡng,
luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm và hướng đến nội dung là phát triển và
nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, thể hiện trong "cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên" của tác giả Đặng Quốc Bảo,
Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa., ngoài ra còn có các công trình của tác giả
Trần Kiểm, Đinh Quang Báo, các công trình này nghiên cứuphát triển đội ngũ
theo ba hướng:
- Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn
nhân lực
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
-Nghiên cứu đề suất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ
giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, các công trình nêu trên vẫn còn để lại khoảng trống nghiên
cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên từ tiếp cận
một nội dung sang tiếp cận năng lực thực hiện trong đổi mới giáo dục Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu Thế toàn cầu hóa.
Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên cũng có nhiều công
trình đề cập. Các công trình đề tài Nghiên cứu về lĩnh vực này như: "Đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên" của tác giả Lê Trần Lâm, "Về nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên" của tác giả Nguyễn Quang Uẩn. Tiêu biểu là cuốn vấn đề giáo viên những
nghiên cứu lý luận và thực tiễn của tác giả Trần Bá Hoành, đã dành phần lớn nội

dung nói về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam. Một số tác giả
như: Nguyễn Đức Vũ đăng trên kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 60 năm ngành sư phạm
Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hà Nội 10/2006; "Phát triển năng lực nghề
nghiệp của giáo viên phổ thông quan nghiên cứu bài học" của tác giả Đặng Thị
Hồng Đoan (Tạp chí Giáo dục số 268, 8/2011) ; "Phát triển năng lực nghề
nghiệp của giáo viên phổ thông quan nghiên cứu bài học" - hội thảo khoa học
quốc tế do Trường Đại học sư phạm Hà Nội tổ chức 12/2009; bồi dưỡng năng
12


lực dạy học cho giáo viên đã được các nhà nghiên cứu giáo dục và lý luận dạy
học quan tâm như: Trương Đại Đức, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Khánh Đức, Phạm
Minh Hạc, Trần Bảo Hoành, các tác giả có nhiều cách tiếp cận khác nhau về
năng lực và năng lực nghề cháu quá trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Tác
giả Trần Khánh Đức đã đề suất một số biện pháp mới cho công tác đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên đáp ứng nhu cầu của thời đại mới. Tác giả Nguyễn Thu Hà
(2002) Đã nêu một số vấn đề cơ bản có liên quan đến đào tạo bồi dưỡng giáo
viên tiểu học xuất phát từ thực tiễn. Từ năm 2011 Trở lại đây còn nhiều đề tài
nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực dạy học cho các đối tượng giáo viên như tác
giả Hồng Hà với đề tài bồi dưỡng Chuyên môn giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy
học phân hóa ở trường Trung học phổ thông", Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Văn Hạnh
(2013) Học tập trải nghiệm trong đào tạo kỹ thuật đáp ứng nghề nghiệp, Vũ
Xuân Hùng (2012) , Nguyễn Sĩ Thư. Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên
các báo và các hội thảo khoa học nghiên cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên
vào tổ chức bồi dưỡng giáo viên ... kể đến tác giả Cao Tuấn Anh, Vũ Việt Anh,
Nguyễn Hữu Dung , Chử Xuân Dũng, Phạm Ngọc Hải, Vũ Hạnh, Trần Duyên
Hiện, Nguyễn Dương Hoàng. Các luận án: quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên ở trường Trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp của tác giả
Trần Thị Hải Yến (2015),các tác giả Phạm Văn Sơn, Nguyễn Thị Tuyết (2015),
Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo

tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tóm lại: Nội dung bồi dưỡng giáo viên đã được nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu. Nội dung chủ yếu là bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng ngoại ngữ,
tin học. Đó là những nội dung hết sức cần thiết trong bồi dưỡng giáo viên.
1.2.Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý:
Từ khi xã hội loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động thì
cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ
sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt được hiệu
quả lao động cao hơn. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử, nó phát triển theo sự
phát triển của xã hội loài người. Chủ nghĩa Mác đã đề cao vai trò của quản lý:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ cầm
tự điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”. [3, 23480].Tuỳ theo các cách tiếp cận, mà có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản
lý như:
13


- W. Taylo, một nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
- Tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “QL là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. [31, 24]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [27]
- Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “QL là việc tổ chức, điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan”.[33, 616]

Từ những cách hiểu của các tác giả trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm về
quản lý.
Khái niệm:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Để hiểu đầy đủ về “quản lý” ta cần hiểu thêm về đặc trưng của quản lý.
Đặc trưng quản lý:
Đặc trưng thứ 1: Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng, có kế
hoạch.
Đặc trưng thứ 2: Quản lý là sự lựa chọn các khả năng tối tối ưu. ở đâu
không có khả năng lựa chọn ở đó không cần đến quản lý.
Đặc trưng thứ 3: Quản lý là sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động đã lựa
chọn.
Đặc trưng thứ 4: Quản lý là làm giảm các tính bất định, tăng tính tổ chức và
tình trạng ổn định của hệ thống.
Thực chất quản lý là quản lý con người ở trong tổ chức để phát huy hết mọi
tiềm năng của con người nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Hoạt động chuyên môn
Theo Từ điển Tiếng Việt “chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức
riêng nói chung của một ngành khoa học, kĩ thuật”. Chuyên môn là tổ hợp các
tri thức, kĩ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được, qua đó tạo lập
để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất
định theo phân công của xã hội. Hay nói cách khác, chuyên môn là học vấn và
nghiệp vụ của con người trong lĩnh vực họ được đào tạo và làm việc. Cũng có
thể hiểu rằng chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng của một
ngành khoa học kĩ thuật.

14



Chuyên môn sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực GD&DT, có nội
dung, phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với chuyên môn của các nhà khoa
học thi lĩnh vực chuyên môn của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết về
lĩnh vực mà họ đang đảm nhiệm, còn chuyên môn sư phạm không những chỉ có
hiểu biết và tinh thông về lĩnh vực môn học mình day, mà còn phải biết tổ chức
hướng dẫn HS chiễm lĩnh tri thức và tổ chức các hoạt động giáo dục khác nhằm
hình thành nhân cách cho HS.
Chuyên môn trong trường học là những hiểu biết tinh thông về kiến thức bộ
môn, phương pháp và kỹ thuật lên lớp của GV; là những quy định về nề nếp dạy
học, về việc tổ chức hoạt động dạy học và những tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ của ngành GD&ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của mỗi cấp học để
HS phấn đấu đạt được về kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và các yêu cầu giáo dục
khác.
- Hoạt động chuyên môn trong trường phổ thông.
Những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, kiến thức nghề nghiệp khi vận dụng và tổ
chức quá trình dạy học, giáo dục trong nhà trường gọi là hoạt động chuyên môn.
Mọi hoạt động trong trường THCS, xét cho cùng chính là nhằm giải quyết vấn
đề nâng cao chất lượng dạy của thầy và chất lượng học của trò nhằm thúc đẩy sự
vận hành của bộ máy và sự phát triển đi lên của nhà trường.
Theo Điều lệ trường học hoạt động chuyên môn trong trường phổ thông
bao gồm:
- Giảng dạy và tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của
Bộ GD&ĐT ban hành và học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV (do GV
bộ môn thực hiện)
- Quản lý, giáo dục và rèn luyện HS (do GV chủ nhiệm và đoàn thể phối
hợp thực hiện).
- Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học và học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ (do GV bộ môn thực hiện).
- Học tập, rèn luyện mọi mặt: Đức, trí, thể mỹ, lao động (do HS thực hiện)
Hoạt động chuyên môn trong trường học được thể hiện qua các việc cụ thể

của quá trình dạy học; là hoạt động của tổ chuyên môn và hoạt động chuyên
môn của GV. Đây là một hoạt động đặc trưng của mỗi trường học, chi phối mọi
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động chuyên môn:
Quản lý chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy,
giáo dục của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn
diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng.

15


Quản lí hoạt động chuyên môn đó là công tác chỉ đạo việc xay dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn của GV.
Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng là quá trình người Hiệu
trưởng hoạch định, tổ chức điều khiển, kiểm tra hoạt động của TCM và GV
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý của nhà
trường thì quản lý hoạt động chuyên môn là quan trọng nhất, là hoạt động trọng
tâm đòi hỏi người Hiệu trưởng dành nhiều thời gian và công sức nhiều nhất.
Thực chất quản lý hoạt động chuyên môn là quản lý hoạt động dạy học
mà người Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng các tổ chuyên môn thay hiệu trưởng
quản lý, kiểm tra đánh giá việc dạy học của GV. Nhiệm vụ chính của GV là
giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, những giá trị về tư tưởng, đạo
đức, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy
học của GV thể hiện ở việc quản lý chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý giờ
lên lớp của GV, sinh hoạt tổ chuyên môn đặc biệt chú ý đến công tác bồi dưỡng,
đổi mới phương pháp giảng dạy của GV, các yếu tố, phương tiện có tác dụng
kích thích việc dạy học. Tuy nhiên biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
Hiệu trưởng không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết mà còn dựa trên cơ sở thực tiễn

của trường đó.
Hiệu trưởng quản lý hoạt động chuyên môn trên cơ sở các quy định của
Luật giáo dục, của Điều lệ trường học, của mục tiêu đào tạo, của sự chỉ đạo ở
từng năm học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và các qui định về chế độ chính
sách của Nhà nước đối với các trường học và đối với đội ngũ CB – GV.
1.2.4. Hệ thống chức năng của quản lý:
Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó. Quản
lý có nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ bản: kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Kế hoạch hoá:
Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của nhà quản lý. Nhà quản lý
phải xác định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, con đường, cách
thức, điều kiện ... để tiến hành mọi công việc. Với kế hoạch đã có, nhà quản lý
phối hợp các nguồn lực trong một quy trình tổ chức nhất định để đạt được mục
đích, mục tiêu đề ra.
- Tổ chức:

16


Sau khi đã lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải thực hiện kế hoạch bằng
cách điều hành và phối hợp, phân công, phân cấp các thành viên trong tổ chức,
phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của bộ máy, tạo ra sức
mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được mục tiêu đã đề ra. Chức năng
cơ bản của tổ chức là gắn kết các thành tố, các bộ phận để thực hiện thành công
kế hoạch. Hai yếu tố có tác động mang tính quyết định đến quy trình tổ chức là
cơ chế và năng lực của nhà quản lý. Nhà quản lý có tổ chức tốt thì bộ máy của
cơ quan, của tập thể ... mới vận hành tốt và đạt hiệu quả cao.
- Chỉ đạo:
Chỉ đạo giống như công việc của một “nhạc trưởng”. Nhà quản lý phải dẫn

dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của tổ chức. Theo quan
điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá trình vận hành, điều khiển hệ
thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, không có sự chồng chéo, vô lý. Thực chất
chức năng chỉ đạo của chủ thể quản lý là điều hành bằng các văn bản, quyết định
hành chính, là trình bày bằng mệnh lệnh và tôn trọng nguyên tắc dân chủ của tổ
chức.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người quản lý. Có thể
nói không có thanh tra, kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý. Thông qua
kiểm tra, người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, thiếu sót, hạn chế,
khuyết điểm để có những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh đồng thời phát hiện
những ưu điểm để phát huy, động viên, khích lệ hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Nội dung kiểm tra là kiểm soát tình hình, phát hiện động viên, phê phán,
đánh giá thu thập thông tin và xử lý thông tin. Kiểm tra chính là xác định mối
quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực chất thì phải có chuẩn,
dựa theo chuẩn, nó là cái thước mà khách thể quản lý và chủ thể quản lý đều
phải tuân theo.
Bốn chức chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu
trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức
năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được biểu hiện
bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch
17
Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức



1.2.5. Quản lý giáo dục .
Khái niệm:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học- giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Ông
đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [24, 56]
Theo ông Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh"[10,48].
Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản
lý làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan
điểm giáo dục của Đảng nhằm thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề ra.
Đặc điểm:
Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có tính kế hoạch, có
mục đích thông qua các hoạt động dạy học, giáo dục của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý.
Đặc điểm 2: Giáo dục tạo sản phẩm mang tính đặc thù, quản lý giáo dục
chú ý thúc đẩy chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Do đó đòi hỏi
nhà quản lý giáo dục phải kiên quyết và mền dẻo.
Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi tính hệ thống, tính kế thừa và tính
phát triển.

Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm của Đảng, kết
phối hợp các lực lượng giáo dục bên trong và bên ngoài chặt chẽ, đồng bộ.
Do đó thực hiện quá trình quản lý giáo dục, nhà quản lý tác động vào toàn
bộ lực lượng giáo dục và các điều kiện giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp các
18


lực lượng, nguồn lực, phương tiện, điều kiện thực hiện được mục tiêu về số
lượng và chất lượng giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống mang tính kế hoạch,
tính mục đích, tính tổ chức, thông qua hoạt động dạy học của chủ thể quản lý tác
động đến khách thể quản lý bằng cơ chế, chế độ, chính sách, văn bản pháp quy
và nghệ thuật sư phạm.
Nội dung:
Quản lý giáo dục bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục, quản lý giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, cơ sở vật
chất, kết quả giáo dục, môi trường giáo dục.
Như vậy quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học
vì nó có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ quản lý. Đó là các quan hệ giữa
Người và Người trong môi trường nhất định. Nó có cơ sở khoa học về giao tiếp,
tư tưởng, chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội, nhân văn, pháp lý, tâm lý, giáo
dục. Các nhà quản lý giáo dục có các biện pháp đúng đắn cho các hoạt động
giáo dục phải được đào tạo, bồi dưỡng các tri thức khoa học. Đồng thời quản lý
giáo dục là nghệ thuật bởi người lãnh đạo một tổ chức trong mối quan hệ Người
với Người rất phức tạp đòi hỏi nhà quản lý không những chỉ có tri thức khoa học
mà còn có sự khôn khéo, tinh tế, kinh nghiệm, có cách cư xử vừa mềm dẻo vừa
cứng rắn, vừa uy quyền vừa bao dung, có nghệ thuật thuyết phục và giáo dục,
nghệ thuật tổ chức, chỉ huy, chèo lái, nghệ thuật kiểm tra đôn đốc, nghệ thuật
khen thưởng động viên, trách phạt, vô hiệu quả người chống đối mình, nghệ
thuật nhờ cậy, cạnh tranh, hợp tác.
Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lao động xã

hội nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục luôn luôn phát triển. Ngày nay, giáo dục
với trọng trách xây dựng xã hội học tập: học tập thường xuyên, học tập suốt đời
vì vậy nội dung và phương pháp quản lý giáo dục được mở rộng và linh hoạt.
1.3. Lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên:
1. 3. 1.Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục Trung học cơ sở:
* Vị trí:
Giáo dục THCS là một cấp tương đối độc lập, là một bộ phận trong hệ
thống giáo dục quốc dân, cùng với Tiểu học và Trung học phổ thông hình thành
một nền giáo dục thống nhất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập với nền giáo dục
các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Vai trò:
19


Giáo dục THCS có vai trò hết sức quan trọng cùng với Tiểu học là bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển
tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, và thể chất của các em nhằm hình thành và
phát triển nhân cách con người Việt Nam.
* Mục tiêu của giáo dục phổ thông trong đó có giáo dục THCS :
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục Tiểu học, có trình học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và huớng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, Trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi và cuộc sống lao động”.[16,17-18].
* Nội dung:
Theo điều 24 luật Giáo dục qui định: “ Nội dung của giáo dục phổ thông

phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, huớng nghiệp và hệ thống: gắn
với thực tế cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, đáp ứng mục
tiêu giáo dục cấp học, bậc học...
Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu học,
đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, Toán,
Lịch sử dân tộc; Kiến thức khác về khoa học và xã hội, Khoa học về tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật
và huớng nghiệp [16,18-19]”
* Phương pháp:
Trong luật giáo dục đã qui định ở điều 24: “ Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với dặc điểm từng lớp từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn; tác đông đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”[16,19].

20


1.3.2. Vai trò của đôi ngũ giáo viên Trung học cơ sở:
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là những tập hợp giáo viên được tổ chức thành một lực
lượng có tổ chức, có chung một lý tưởng, một mục đích, một nhiệm vụ là thực
hiện mục tiêu của giáo dục đề ra cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo
một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh
thần trong khuôn khổ qui định của pháp luật.
Đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở.
Theo điều 28 trong Điều lệ trường trung học qui định về đội ngũ giáo viên
trường Trung học là: “Những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên tổng
phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.” (đối với trường Trung học

cơ sở) [9,21]
Theo điều 61 Luật giáo dục, đội ngũ giáo viên THCS phải có các tiêu chuẩn
sau đây:
- Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.[16, 46]
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên THCS:
* Vị trí: Giáo dục ngày nay đưa lên vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong giáo dục, giáo viên giữ vị trí quan
trọng nhất. Không có thầy giáo, không có giáo dục. Vì thế ông cha đã từng
khẳng định: “ Không thầy đố mày làm nên”. Vì thế giáo viên THCS có vị trí đặc
biệt cùng với giáo viên Tiểu học đặt nền tảng cho cho sự phát triển giáo dục.
* Vai trò: Nền giáo dục của quốc gia nào cũng vậy, giáo viên giữ vai trò
to lớn trong sự phát triển của giáo dục: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong
quá trình nhận biết học- dạy và đặc trưng trong việc định hướng lại giáo dục.
Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ
thuộc dứt khoát vào “ ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng giáo
viên.”[27,115].
Riêng đối với giáo viên THCS có vai trò quyết định đến chất lượng dạy và
học, thực hiện phổ cập giáo dục THCS. Tất cả mọi hành vi, cử chỉ, lời nói, việc
làm... của họ đều ảnh huởng đến sự phát triển nhân cách học sinh.
21


* Nhiệm vụ: của người giáo viên THCS:
Trong Điều lệ trường trung học, Điều 29 đã qui định nhiệm vụ của giáo
viên THCS như sau:
“Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học,
soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm,

ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tùy tiện bỏ giờ; quản lý học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của
tổ chuyên môn.
Tham gia công tác phổ cập của địa phương.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi duỡng chuyên môn và nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục.
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, đoàn kết
giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
Phối hợp với gia đình học sinh, Đoàn thanh niên Tiền phong Hồ Chí Minh
trong các hoạt động giáo dục học sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.”[16,21-22].
*Yêu cầu: đối với giáo viên THCS:
Yêu cầu cơ bản đối với giáo viên THCS, theo Nghị quyết Trung ương 2
khoá 8 đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và
được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức và tài”. [36,28-29]. Do vậy yêu
cầu giáo viên phải có đức, phải có tài được thể hiện cụ thể:
- Phẩm chất, đạo đức, nhân cách toả sáng.
- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Năng lực tổ chức tốt.
Giáo viên phải thực hiện các yêu cầu trên bởi lao động của giáo viên vừa
mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Đối tượng lao động của giáo viên
là những học sinh. Sản phẩm lao động là chủ thể sáng tạo. Công cụ lao động là
trí tuệ, ngôn ngữ, phẩm chất đạo đức, nhân cách.

22



Lao động của giáo viên mang tính đặc thù. Đó là lao động trí óc chuyên
nghiệp. Để nâng cao chất lượng dạy- học, người giáo viên phải được đào tạo,
tích lũy những tri thức khoa học, nghiệp vụ sư phạm và đòi hỏi người thầy luôn
được bồi dưỡng thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực toàn diện.
Những phẩm chất và năng lực cần thiết của giáo viên THCS:
* Những phẩm chất:
Người giáo viên phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, có phẩm chất đạo đức trong sáng, tư tưởng chính trị vững vàng, có lối
sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác, có trình độ văn hoá cao.
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp, quy định của ngành,
thực hiện nhiệm vụ chức năng của giáo viên THCS.
Yêu nghề, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh.
Có tinh thần trách nhiệm trong công tác, ý thức vượt mọi khó khăn gian
khổ, trong bất kỳ tình huống, hoàn cảnh nào cũng cần có đức tính cần cù, kiên
trì, để thực hiện mục tiêu lý tưởng giáo dục đào tạo của ngành.
Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ.
* Những năng lực:
- Năng lực về chuyên môn: Người giáo viên phải có đầy đủ kiến thức
khoa học, cơ bản, sâu rộng để dạy các môn trong chương trình THCS.
Năng lực về chuyên môn trong trường học là những hiểu biết tinh thông về
kiến thức bộ môn, phương pháp và kỹ thuật lên lớp của GV; là những quy định
về nề nếp dạy học, về việc tổ chức hoạt động dạy học và những tài liệu hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của ngành GD&ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của mỗi
cấp học để HS phấn đấu đạt được về kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và các yêu cầu
giáo dục khác.
- Năng lực nghề nghiệp giáo viên: Người giáo viên phải giỏi về phương
pháp sư phạm thể hiện:
Năng lực truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực vận dụng sáng tạo,
linh hoạt hiệu quả các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục.

Cho nên hoạt động chuyên môn chúng tôi quan niệm bồi dưỡng thực chất là
bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp.
23


Xác định được các nguyên tắc định hướng xây dựng nội dung, phương
pháp, phương thức, hình thức tổ chức bồi dưỡng, các chính sách tạo điều kiện
đảm bảo để việc bồi dưỡng vừa duy trì, không làm mai một đi những gì đã được
tạo ra ở trường sư phạm, vừa bổ sung những khiếm khuyết để lại từ đào tạo ban
đầu, vừa cập nhật cái mới, phát triển năng lực nghề nghiệp cùng pha với yêu cầu
phát triển giáo dục các cấp học trong dòng thác phát triển tri thức khoa học,
công nghệ với gia tốc ngày càng lớn.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính
trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực,
lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
- Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo

dục.
- Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương,
sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
- Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp
với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp
24


-

-

-

hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh.
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về
thái độ được quy định trong chương trình môn học.
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy
của học sinh.
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh
hoạt động dạy và học.

Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
- Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng
hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch
đã xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường
giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một cách chính xác,
khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của
học sinh.
25


×