Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học tư thục quận nam từ liêm, thành phố hà nội theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 143 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--- ---

V TH VIT HON

phát triển đội ngũ giáo viên ở các tr-ờng
tiểu học t- thục quận nam từ liêm,
thành phố hà nội theo chuẩn nghề nghiệp

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

H NI - 2017


B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--- ---

V TH VIT HON

phát triển đội ngũ giáo viên ở các tr-ờng
tiểu học t- thục quận nam từ liêm,
thành phố hà nội theo chuẩn nghề nghiệp

CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S

: 60 14 01 14

NGI HNG DN KHOA HC: TS TH HNG



H NI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, Phòng Sau đại học, Phòng
Quản lý khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, tận
tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến TS Đỗ
Thế Hưng, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và luôn động
viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT quận Nam Từ Liêm, Ban Giám
hiệu các trường tiểu học tư thục Quận Nam Từ Liêm, CBQL, giáo viên trường
tiểu học tư thục trên địa bàn quận Nam Từ Liêm đã giúp đỡ, tìm kiếm, cung cấp
cho tôi nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu
để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm và tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Việt Hoàn



QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết dầy đủ
Cán bộ quản lý
Chuẩn nghề nghiệp
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Trường tiểu học

Chữ viết tắt
CBQL
CNN
ĐNGV
GD&ĐT
TTH


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.3. Trường tiểu học tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tư thục theo chuẩn
nghề nghiệp
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học tư thục theo chuẩn nghề nghiệp
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG

TIỂU HỌC TƢ THỤC QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1
Giới thiệu tổng quan thực trạng khảo sát
2.2.
Khái quát tình hình phát kinh tế - xã hội và giáo dục của
Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
2.3.
Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học tư thục
Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay
2.4.
Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường tiểu học tư thục Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay
2.5
Đánh giá chung về thực trạng
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

3
7
7
12
18
20
30

36
36
37

40

54
66

Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TƢ THỤC QUẬN NAM TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ
71
NGHIỆP

Yêu cầu trong xây dựng và thực hiện các biện pháp quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học tư
thục Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp
71
3.2.
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường tiểu học tư thục Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp
73
3.3.
Khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC
108
3.1.



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
TT
Tên bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ
1. Bảng 2.1. Thống kê số lượng giáo viên của các TTH tư thục Quận
Nam Từ Liêm, từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016
40
2. Bảng 2.2. Tổng hợp về tuổi đời của giáo viên các TTH tư thục
Quận Nam Từ Liêm
42
3. Bảng 2.3. Tổng hợp về cơ cấu giới tính của ĐNGV các TTHtư
thục Quận Nam Từ Liêm tính đến năm học 2015 - 2016
45
4. Bảng 2.4. Thực trạng về trình độ chính trị của ĐNGV các TTH
tư thục Quận Nam Từ Liêm
46
5. Bảng 2.5. Thống kê phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của
đội ngũ giáo viên các TTH Quận Nam Từ Liêm
46
6. Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ đội đào tạo của ĐNGV của 5
trường trong 2 năm học: 2014-2015 và 2015-2016
48
7. Bảng 2.7. Tổng hợp trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo
viên tiểu học tư thục Quận Nam Từ Liêm tính đến tháng 05/2016
49
8. Bảng 2.8. Kết quả khảo sát năng lực giáo viên các trường tiểu
học tư thục Quận Nam Từ Liêm
50

9 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ
giáo viên các TTH tư thục Quận Nam Từ Liêm
51
10. Bảng 2.10. Thống kê kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở
trong 3 năm (từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016)
54
11. Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên ở các TTH tư thục Quận Nam Từ Liêm
55
12. Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả điều tra về công tác tuyển chọn giáo viên
56
13. Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả điều tra về công tác sử dụng giáo viên
57
14. Bảng 2.14. Thực trạng công tác bồi dưỡng, gửi giáo viên đi đào tạo
59
Bảng 2.15. Khảo sát công tác thực hiện chế độ chính sách đối
với giáo viên TTH tư thục Quận Nam Từ Liêm
62
15. Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá giáo viên của các
TTH tư thục Quận Nam Từ Liêm
64
16 Bảng 3.1. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL, chuyên
viên và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp
92
17 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL, chuyên viên và giáo
viên về mức độ khả thi của các biện pháp
94
18 Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến của CBQL, chuyên viên và giáo viên về
sự tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
96

19 Biểu đồ 2.1. Tổng hợp về tuổi đời của giáo viên các TTH
tư thục Quận Nam Từ Liêm tính đến năm học 2015 - 2016
44
20 Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
94
21 Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
96
22 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của
các biện pháp
98


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Người thầy giáo tốt thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không
đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy giáo
tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang. Nếu không có
thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xã
hội được” [30]. Giáo viên và những người làm công tác giáo dục là nhân tố có
ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Phát triển ĐNGV nói
chung, giáo viên tiểu học nói riêng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý và chất
lượng không ngừng nâng cao đáp ứng CNN là vấn đề có vai trò rất quan
trọng, là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Sản phẩm của họ tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là “nhân
cách - sức lao động”. Sứ mệnh của nhà giáo có ý nghĩa đặc biệt, họ là bộ phận
lao động tinh hoa của đất nước; lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy
sự phát triển của đất nước và cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Giáo dục

là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” [21, tr.114].
Quận Nam Từ Liêm, là quận mới thành lập của thành phố Hà Nội, điều
kiện kinh tế, văn hóa, xã hội có sự đan xen giữa nông nghiệp và công nghiệp,
mặt bằng dân trí so với các quận nội thành còn thấp. Được sự quan tâm của
cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp, những năm gần đây, ngành giáo dục
đang có những khởi sắc mới. Số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNGV ngày càng
được nâng lên theo yêu cầu nhiệm vụ và CNN.


4
Tuy nhiên, việc phát triển ĐNGV ở các TTH tư thục trên địa bàn Quận
Nam Từ Liêm hiện nay vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định. Công tác
phát triển đội ngũ và chính sách tuyển dụng của các trường chưa có chiến
lược. Nhà trường mới chỉ tập trung vào phát triển số lượng, thúc đẩy phát
triển đội ngũ bằng công tác tiền lương và môi trường làm việc. Do vậy, tỉ lệ
giáo viên đáp ứng CNN còn thấp, chưa tương xứng với sứ mạng, mục tiêu phát
triển của nhà trường. Cơ cấu độ tuổi chưa phù hợp, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ chưa đồng đều. Những điều đó làm cho ĐNGV của các trường tư
thục trên địa bàn quận Nam Từ Liêm chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhà
trường trong bối cảnh cạnh tranh về chất lượng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển đội ngũ
giáo viên ở các trường tiểu học tư thục quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp”, làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các TTH tư thục quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đáp ứng CNN trong tình hình mới, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục cấp tiểu học của địa phương.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Nhiệm vụ quản lý giáo viên ở trường tiểu học tư thục quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bản chất của quản lý giáo viên ở trường tiểu học tư thục theo chuẩn
nghề nghiệp
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học tư thục quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội còn có những tồn tại, bất cập nhất định: tỷ lệ giáo viên đáp


5
ứng chuẩn nghề nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với sứ mạng, mục tiêu
phát triển của nhà trường; Cơ cấu độ tuổi chưa phù hợp; Năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ chưa đồng đều… Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý
theo tiếp cận nội dung, dựa vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học thì sẽ
khắc phục được những tồn tại, bất cập đó, và góp phần thiết thực nâng cao
chất lượng giáo dục bậc tiểu học của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV tiểu học.
- Đánh giá thực trạng giáo viên và quản lý ĐNGV ở các TTH tư thục
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo CNN.
- Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học
tư thục quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
trong tình hình mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cấp tiểu học
của địa phương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn phạm vi đối tượng nghiên cứu
Tác giả chỉ tập trung làm rõ bản chất của quản lý giáo viên dựa vào

chuẩn nghề nghiệp. Từ đó đề xuất biện pháp hướng vào cải tiến nội dung,
phương thức quản lí dựa vào chuẩn nghề nghiệp để phát triển nhân sự giảng
dạy đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp và thực tiễn giáo dục tiểu học.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tiến hành thu thập số liệu ở 7 TTH tư thục quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội. Khảo sát, điều tra CBQL, giáo viên của 7 TTH tư thục Quận
Nam Từ Liêm.


6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài người nghiên cứu lựa chọn các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn
bản, sách báo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công trình nghiên cứu
khoa học liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp và kết luận tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu thăm dò ý
kiến CBQL và giáo viên ở 5 TTH tư thục đã chọn trên địa bàn quận Nam Từ
liêm để làm rõ thực trạng và các biện pháp quản lý ĐNGV góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của địa phương.
- Phương pháp quan sát: Tham dự một số tiết dạy của giáo viên, các
hoạt động của các tổ chuyên môn và các hoạt động của học sinh.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ Ban Giám hiệu
nhà trường, tổ trưởng chuyên môn về vấn đề phát triển ĐNGV trong trường.

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều tra.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, đề tài có kết cấu 3 chương.


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề liên quan đến đề tài của chúng tôi có thể tổng quan thông qua
các nghiên cứu ở trong và ngoài nước về đội ngũ giáo viên và phát triển đội
ngũ giáo viên.
1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo
viên ở một số nước trên thế giới
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực chuyên môn cho
những người làm công tác giảng dạy (giáo viên), đã được các nhà giáo dục
ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến như J.A.Kômenxki (nhà giáo
dục tiêu biểu người Cộng hòa Séc), Ông đề cao vai trò to lớn của giáo dục,
của nhà trường trong việc hình thành, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách
con người mà Ông gọi là “xưởng rèn nhân cách”. Với vị trí, chức năng của
nghề dạy học, J.A.Kômenxki yêu cầu người giáo viên phải mẫu mực, trong
sáng về đạo đức và tác phong, giỏi về chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của
nghề nghiệp và đó cũng là lương tâm, trách nhiệm, uy tín của giáo viên.
Tuy nhiên, do hạn chế của xã hội đương đại lúc bấy giờ, Ông chưa chỉ rõ
con đường để thực hiện quản lý có hiệu quả việc đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ giáo viên.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của giáo viên nên và tính chất chuyên

nghiệp trong lao động nghề nghiệp của giáo viên, nhiều đánh giá thiết thực về
công việc của giáo viên và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên
nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định. Các nghiên cứu về
vấn đề phát triển nghề nghiệp của giáo viên tương đối phong phú, như các
công trình khoa học của tác giả:


8
Eleonora Villegas - Reimers (1998), trong cuốn sách “Teacher
professional development” (Phát triển chuyên môn của giáo viên), tác giả khẳng
định: những phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc học

sinh học gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm việc để trở thành một
giáo viên giỏi là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi không chỉ sự phát triển
những kỹ năng nghề nghiệp (lý luận và thực tiễn) dưới sự hướng dẫn, giám
sát của các chuyên gia mà còn là sự lĩnh hội những kiến thức nghề nghiệp và
sự thúc đẩy những giá trị và quan điểm đạo đức nhất định; phát triển nghề
nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ
sở đào tạo nghề và tiếp tục cho đến khi người giáo viên đó về hưu.
Tác giả Michel Dvelay, trong cuốn sách “Peut-On fomer les
Enseignants” (Một số vấn đề về đào tạo giáo viên). Nội dung cuốn sách tập
trung phân tích làm rõ bản chất của sự học theo quan điểm của nhà trường
mới, khác nhà trường truyền thống; phân tích làm rõ bản chất việc dạy học
theo quan điểm nhà trường mới và nêu quan niệm, nguyên tắc, nội dung và
phương thức đào tạo giáo viên. Những vấn đề mà tác giả trình bày đến nay
vẫn là cơ sở lí luận cho việc đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên
như một hệ thống và là một quá trình phát triển liên tục từ đào tạo ban đầu,
qua giai đoạn tập sự, đến đào tạo tại chức và bồi dưỡng thường xuyên.
UNESCO Institute for Statistics, Montreal (2006), trong công trình
nghiên cứu “Teachers and educational quality: monitoring global needs for

2015”, UNESCO đã đưa ra kiến giải về một loạt chính sách liên quan đến việc
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng đãi ngộ, điều kiện làm việc của giáo viên nhằm
hướng tới việc thực hiện mục tiêu giáo dục cho mọi người đến năm 2015.
Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài là những chỉ dẫn lý luạn
quan trọng giúp tác giả tiếp cận nghiên cứu đề tài phát triển ĐNGV ở các
trường tiểu học quận Na Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
hiện nay.


9
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước ta
rất quan tâm đến giáo dục nói chung, phát triển ĐNGV nói riêng. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, Đảng, Nhà nước xác định “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”, thì vấn đề phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục lại càng được coi trọng hơn bao giờ hết. Các đề tài nghiên cứu về
phát triển ĐNGV của các nhà khoa học giáo dục rất phong phú, phạm vi
nghiên cứu cũng rất đa dạng, cụ thể như:
Năm 1993, nhóm tác giả nghiên cứu do Phạm Thành Nghị, chủ nhiệm
đề tài đã hoàn thành công trình “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy
đại học và giáo viên dạy nghề”. Riêng đối với giáo viên các trường đại học,
cao đẳng, đề tài đã phân tích được thực trạng về tình hình đội ngũ và đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên trong những năm vừa qua. Đồng thời đề tài cũng đã đưa
ra một số phương án, giải pháp bồi dưỡng cho ĐNGV đại học, cao đẳng nhằm
nâng cao trình độ cho đội ngũ này. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn tập trung
nghiên cứu về các giải pháp bồi dưỡng cho ĐNGV hiện có, chưa đáp ứng
được yêu cầu của nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm chuẩn hóa
không chỉ về chất lượng mà còn phát triển về số lượng và có cơ cấu hợp lý.
Lê Trung Chinh (2015), trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục về “Phát
triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay”. Theo tác

giả, phát triển ĐNGV THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo có ý nghĩa quan trọng, là hoạt động có tính khoa học, có mối quan hệ,
tác động của nhiều yếu tố, như năng lực, phẩm chất của mỗi giáo viên và của
cả ĐNGV là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Do vậy,
việc phát triển ĐNGV THPT cần phải được quan tâm, nếu không sẽ không
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Từ khung lí luận, luận án đã
phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV THPT và thực trạng phát triển ĐNGV


10
THPT ở thành phố Đà Nẵng, làm rõ những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
tồn tại trên. Từ nghiên cứu lý luận, thực tiễn luận án đã đề xuất 6 giải pháp
phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng.
Cao Thị Thanh Xuân (2015), với luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục “Phát
triển đội ngũ hiệu trưởng trường THPT các tỉnh Bắc Tây Nguyên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục”. Chất lượng giáo dục phổ thông phụ thuộc phần nhiều
vào chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL trường phổ thông, trong đó có đội
ngũ Hiệu trưởng các trường THPT; cho nên phát triển đội ngũ Hiệu trưởng
trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay là vấn đề rất bức thiết.
Tác giả đã khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT,
thực trạng các hoạt động quản lý phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THPT
các tỉnh Bắc Tây Nguyên; làm rõ nguyên nhân cơ bản của các hạn chế đó là
hiện nay tại các tỉnh Bắc Tây Nguyên là chưa có các giải pháp quản lý khả thi
về các lĩnh vực cụ thể hoá chuẩn hiệu trưởng, điều chỉnh quy hoạch; đổi mới
tuyển chọn và bổ nhiệm; bồi dưỡng, đánh giá, xây dựng chính sách ưu đãi.
Theo tác giả, để đội ngũ hiệu trưởng trường THPT các tỉnh Bắc Tây Nguyên
phát triển cần thực hiện tốt 6 giải pháp quản lý, trong đó giir pháp như điều
chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ Hiệu trưởng phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT các tỉnh Bắc Tây Nguyên; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội
ngũ hiệu trưởng trường THPT đáp ứng chuẩn và yêu cầu đổi mới giáo dục…

Cùng với các đề tài, luận án tiến sĩ, còn nhiều đề tài luận văn thạc sĩ
cũng đi sâu nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNGV, như Dương Đức Sáu
(2005), với đề tài luận văn thạc sĩ “Các biện pháp quản lý ĐNGV Trường Cao
đẳng Sư phạm Quảng Bình”, từ nghiên cứu lý luận quản lý ĐNGV về số
lượng, chất lượng, cơ cấu, chỉ ra những kết quả đã đạt được và hạn chế, thiếu
sót trong quản lý ĐNGV, từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý ĐNGV của Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình.


11
Tác giả Nguyễn Kỷ Trung (2008), với đề tài luận văn thạc sĩ “Thực
trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả nêu lên những ưu, nhược điểm và các giải
pháp trong công tác xây dựng, phát triển và quản lý có hiệu quả giáo viên của
nhà trường. Tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận,
đánh giá thực trạng, từ đó tác giả đề xuất 05 biện pháp quản lý đội ngũ giảng
viên ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất
lượng của đội ngũ giảng viên nhà trường đại học.
Nguyễn Quốc Nam (2012), trong đề tài luận văn thạc sĩ về “Quản lý
phát triển ĐNGV các trường THCS ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp”, từ thực tiễn công tác, tác giả đã nghiên cứu làm rõ
những vấn đề lý luận, chỉ ra thực trạng quản lý phát triển ĐNGV và chỉ ra
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế trong quản lý phát triển ĐNGV của các trường
THCS ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất
được các biện pháp có tính khả thi trong quản lý phát triển ĐNGV các trường
THCS ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
Ngoài ra, còn có các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của
Nguyễn Văn Chiểu (2012), với đề tài “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng
CNN cho ĐNGV trường trung học phổ thông Thịnh Long, tỉnh Nam Định”;
luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Nguyễn Quốc Nam (2012), đã được bảo

vệ thành công tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, với
đề tài “Quản lý phát triển ĐNGV các trường trung học phổ thông ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội theo CNN”; Nguyễn Thanh Bình (2013), luận văn
thạc sĩ quản lý giáo dục, bảo vệ thành công tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên, với đề tài nghiên cứu về “Quản lý phát triển ĐNGV trung
học cơ sở theo CNN giáo viên trung học ở huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải
Phòng”. Bên cạnh đó, còn có luận văn của Lê Đình Huấn; Nguyễn Xuân


12
Hường; Đỗ Ngọc Mỹ; Dương Đức Sáu; Nguyễn Đức Cường; Trần Danh
Phương; Vũ Thị Thu Huyền; Phạm Đình Ly; Nguyễn Viết Cẩn…
Từ sự khái quát những nghiên cứu của các tác giả trên đây, có thể rút ra
một số nhận nhận xét sau đây:
Các công trình, những nghiên cứu đều cho rằng ĐNGV và phát triển
ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng
GD&ĐT, các nhà trường cần phải phát huy tốt nhất vai trò của ĐNGV nhằm
thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT trong tình hình mới.
Phát triển ĐNGV là một trong những vấn đề cơ bản trong hoạt động quản
lý nhà trường. Phát triển ĐNGV phải bảo đảm về chất lượng, số lượng, đồng bộ
về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng phát triển về chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các công trình nghiên cứu về cơ bản đề cập đến phát triển ĐNGV nói
chung hoặc đi sâu vào những vấn đề phát triển ĐNGV của từng địa phương, nhà
trường mà các tác giả đề xuất hệ thống biện pháp với mong đóng góp nhất định
trong việc phát triển ĐNGV ở từng nhà trường, địa phương.
Tuy nhiên, chưa có đề tài, luận văn nào nghiên cứu vấn đề phát triển
ĐNGV ở các TTH tư thục đáp ứng CNN. Đây là những gợi mở, chỉ dẫn cho tác


giả tiếp cận vấn đề, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu về “Phát
triển ĐNGV ở các TTH tư thục Quận Nam Từ Liêm đáp ứng CNN”. Đồng
thời đề tài không trùng lặp với các đề tài, luận văn đã thực hiện trước đó.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học
Bàn về đội ngũ, theo Đại Từ điển tiếng Việt, đội ngũ “Là một nhóm
người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay


13
nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay không, nhưng cùng mục đích
nhất định” [42].
Theo Điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm
2009), cho rằng “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, cơ sở giáo dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [34, tr.94]
Do vậy, giáo viên được hiểu là “nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp”. Giáo viên tiểu học là
nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục, TTH có nhiệm vụ, quyền lợi, vai trò và
trách nhiệm được qui định tại Luật Giáo dục, Điều lệ và quy chế trường học.
Theo quan niệm hiện nay, ĐNGV là tập hợp những nhà giáo giảng dạy
ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có
chung nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm thực hiện mục tiêu giáo dục được quy
định tại Luật giáo dục. ĐNGV và CBQL giáo dục là một trong những lực
lượng đông đảo trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của Nhà nước.
Từ những quan niệm nêu trên, tác giả quan niệm: ĐNGV tiểu học là một
tập thể bao gồm những giáo viên giảng dạy ở bậc tiểu học, được tổ chức thành

một lực lượng, có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục của TTH.
Giáo viên nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng là những người lao
động trí tuệ sáng tạo, có tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc cao, cần cù, thông
minh, năng động và nhạy bén, có nhiều đóng góp tích cực và to lớn ở cả hai
phương diện là giáo dục, ươm mầm cho những tài năng trẻ, đồng thời nghiên
cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, khoa học quản lý,
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Giáo viên tiểu học có vị trí, vai trò rất quan trọng trong thành phần của
ĐNGV nói chung. Họ vừa là người chuyển giao kiến thức và nhân cách cho


14
học sinh để học sinh hình thành kiến thức mới và có những hiểu biết thông
thường về tự nhiên, xã hội, có điều kiện phát huy tính năng động cá nhân để
tiếp tục học lên các bậc học tiếp theo.
Giáo viên tiểu học không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức
mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho
các hoạt động học tập, vui chơi tìm tòi, khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm
lĩnh kiến thức mới và tạo cho học sinh khả năng tư duy linh hoạt.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Theo Quyết định Số: 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 5 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thì: CNN giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu
cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư
phạm mà giáo viên tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của
giáo dục tiểu học [4].
CNN giáo viên tiểu học là văn bản qui định hệ thống các yêu cầu cơ
bản đối với người giáo viên tiểu học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ trong thời kỳ đổi mới giáo dục, đào tạo
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
CNN giáo viên đáp ứng sự phát triển mang tính khách quan, theo xu

hướng chung của thế giới và sự phát triển giáo dục của nước ta. CNN giáo
viên là sự tiếp cận đối với thế giới trong quản lý giáo dục hiện đại ở thời kỳ
đất nước hội nhập , mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
CNN là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh
vực của chuẩn. CNN giáo viên tiểu học được quy định tại các điều 5, 6, 7,
mỗi điều có 4 yêu cầu, mỗi yêu cầu lại có 4 tiêu chí khác nhau để đánh giá kết
quả đạt được của giáo viên.
Nội dung CNN được thể hiện như sau:
Thứ nhất: các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống


15
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (04 tiêu chí);
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước (04 tiêu chí);
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao
động (04 tiêu chí);
- Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng (04 tiêu chí);
- Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục
vụ nhân dân và học sinh (04 tiêu chí).
Thứ hai: các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
- Kiến thức cơ bản (04 tiêu chí);
- Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học
tiểu học (04 tiêu chí);
- Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh (04 tiêu chí);
- Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc (04 tiêu chí);

- Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác (04 tiêu chí).
Thứ ba: các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
- Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi
mới (04 tiêu chí);
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh (04 tiêu chí);
- Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (04 tiêu chí);


16
- Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi
trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục (04 tiêu chí);
- Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng
dạy (04 tiêu chí).
Như vậy, phát triển ĐNGV tiểu học đáp ứng CNN, thực hiện theo Quyết

định Số: 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT, dựa trên cơ sở của các quyết định, văn bản pháp luật sau: Luật Giáo dục
2005 (ở các Điều 70, 72, 75); Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục;
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010”; Quyết định số
202/TCCP-VC, của Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ) về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
GD&ĐT (ngạch giáo viên trung học và ngạch giáo viên trung học cao cấp); Quyết
định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông…


1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “phát triển” được hiểu là: “Biến đổi
hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến
phức tạp” [42].
Thuật ngữ “phát triển ĐNGV” được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
gồm cả việc bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp của giáo viên. Nếu như phạm
vi bồi dưỡng bao gồm những gì mà người giáo viên cần phải biết, phạm vi
phát triển nghề nghiệp ĐNGV bao gồm những gì họ nên biết, thì phát triển
ĐNGV là bao quát tất cả những gì mà người giáo viên có thể trau dồi phát
triển để đạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường. Đó là con
đường để người giáo viên phát triển toàn diện nội lực của bản thân để hài hoà
phù hợp với thoả đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.


17
Để phát triển ĐNGV đạt được mục tiêu đề ra, các chủ thể tiến hành
đồng bộ các giải pháp tác động vào ĐNGV để tạo ra sự biến đổi về chất lượng
và số lượng. Trên cơ sở các chủ trương biện pháp lãnh đạo của cấp ủy, Ban
giám hiệu nhà trường, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, phân công, phân
cấp quản lý việc thực hiện kế hoạch phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho
mỗi giáo viên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu vươn lên đạt chuẩn, từ
đó phát triển ĐNGV đạt chuẩn về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Từ quan niệm trên tác giả cho rằng: Phát triển ĐNGV tiểu học theo
CNN là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động
vào ĐNGV để phát triển đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý và chất lượng ngày
một nâng lên, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của TTH.
Phát triển ĐNGV tiểu học theo CNN là một hoạt động có mục đích của
các chủ thể quản lý (ban giám hiệu nhà trường, các tổ chuyên môn, cơ quan
chức năng trong nhà trường và cơ quan cấp trên). Đó là những chủ thể trực
tiếp và gián tiếp tiến hành các hoạt động tác động vào khách thể nhằm phát

triển ĐNGV của nhà trường theo chuẩn đã được quy định. Các hoạt động phát
triển của chủ thể tiến tới thực hiện mục tiêu là làm cho khách thể biến đổi để
bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng không ngừng nâng cao, có cơ cấu hợp lý
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường đề ra.
Phát triển ĐNGV theo CNN được thực hiện trên cơ sở phát triển về
phẩm chất, năng lực của mỗi giáo viên đồng thời với việc thực hiện mục tiêu
chung của nhà trường. Với quan điểm này thì phát triển ĐNGV được xem
như một quá trình mà trong đó nhà trường và cá nhân giáo viên được coi là
trọng tâm. Bởi vì nhu cầu phát triển của nhà trường cũng quan trọng như các
nhu cầu phát triển của mỗi giáo viên, do đó cả 2 loại nhu cầu đều cần phải cân
nhắc, được hoà hợp và cân bằng với nhau thì công tác phát triển ĐNGV mới
đạt kết quả tốt. Phát triển ĐNGV theo CNN, có thể khái quát như sau:


18
Một là, mục đích phát triển ĐNGV theo CNN nhằm bảo đảm cho
ĐNGV đủ số lượng với cơ cấu hợp lý về độ tuổi, giới tính, chuyên môn và
chất lượng ngày càng cao để nâng cao kết quả giáo dục ở bậc tiểu học.
Hai là, nội dung phát triển ĐNGV bao gồm phát triển về số lượng theo
yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường ở từng giai đoạn cụ thể, có cơ cấu hợp lý,
giáo viên có phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm ngày càng cao…
Ba là, chủ thể phát triển ĐNGV trong nhà trường bao gồm ban giám
hiệu đứng đầu là hiệu trưởng, cơ quan chức năng cấp trên, cùng cấp và chính
bản thân mỗi giáo viên trong nhà trường.
Bốn là, khách thể phát triển ĐNGV cũng chính là giáo viên và hoạt
động tự học tập, rèn luyện của giáo viên.
1.3. Trƣờng tiểu học tƣ thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Trường tiểu học tư thục
Theo quan điểm của giáo dục học: Hệ thống giáo dục quốc dân của một

nước là toàn bộ các cơ sở chuyên trách việc giáo dục. Những cơ sở này liên
kết chặt chẽ với nhau hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối nằm
trong hệ thống xã hội nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong
lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Theo quan điểm thực tiễn: Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống tổ
chức trường lớp, cấp học, các cơ sở giáo dục để giáo dục đào tạo thanh
thiếu niên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
Theo điều 4 của Luật giáo dục: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của
hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non; Giáo dục phổ
thông; Giáo dục nghề nghiệp; Giáo dục đại học và sau đại học.
TTH tư thục là trường do cá nhân hoặc tổ chức trong một nước xin
phép thành lập và tự đầu tư, tự túc kinh phí hoạt động không được tài trợ bởi


19
ngân sách Nhà nước. Còn về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy chế của Bộ
GD&ĐT, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập. Các TTH
tư thục tự chủ về tài chính, nên các TTH tư thục hiện nay có cơ sở hạ tầng rất
khang trang, thiết bị dụng cụ dạy học được đầu tư nâng cấp hiện đại phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội. Trong khi đó ở trường công lập mọi việc phải
chờ kinh phí của nhà nước.
TTH tư thục cũng nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và có đầy đủ
các chức năng, nhiệm vụ như các TTH công lập khác và được quy định tại
Điều lệ TTH (Ban hành kèm theo Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Cụ thể là:
Về vị trí TTH trong hệ thống giáo dục quốc dân: là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học: Tổ chức giảng dạy, học

tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục
phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Dào tạo ban hành; Huy
động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học
đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo
sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa
bàn trường được phân công phụ trách; Xây dựng, phát triển nhà trường theo
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của
địa phương; Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; Quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh; Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; Phối hợp với gia đình, các tổ


20
chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục; Tổ chức cho
cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng; Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
1.3.2. Vai trò của trường tiểu học tư thục trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một
“ngôi nhà mới - con người mới”. Đối tượng của bậc học này là trẻ em chập
chững cắp sách đến trường để học những lễ nghi, ứng xử ở nhà trường, gia
đình và xã hội; những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Các em
đến trường với tuổi thơ tràn đầy sức sống và với tâm hồn trong trắng. Trách
nhiệm của thầy cô và nhà trường là không chỉ giữ cho những tâm hồn ấy mãi
trong sáng, mà còn dạy dỗ, rèn luyện, hun đúc và ươm mầm ước mơ để mai

sau các em sẽ trở thành những công dân có đức có tài phục vụ đất nước, phục
vụ nhân dân. Tiểu học - bậc học đầu tiên gánh vác nhiệm vụ lớn lao ấy. Thầy
cô giáo tiểu học là người thầy đầu tiên thực hiện sứ mạng rất đỗi thiêng liêng
và vinh quang ấy nên phải là người tài đức vẹn toàn; có tình thương yêu, lòng
tin và sự tôn trọng đối với các em; đối xử công bằng, dân chủ và tế nhị với tất
cả các em. Với các em học sinh tiểu học, thầy cô giáo là thần tượng, là tấm
gương sáng soi đường cho các em đến tương lai.
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tƣ thục theo chuẩn nghề nghiệp
1.4.1. Vai trò, trách nhiệm của người hiệu trưởng trường ngoài công lập
Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ngoài công lập, ban
hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 quy
định những điều sau đối với hiệu trưởng trường ngoài công lập (không bao
gồm hiệu trưởng trường mầm non tư thục):


21
Một là, hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động
của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý giáo dục
trực tiếp và trước Hội đồng quản trị (nếu có) về việc thực hiện các quy định, quy
chế về giáo dục - đào tạo, bảo đảm chất lượng hoạt động GD&ĐT và những hoạt
động khác của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Hai là, hiệu trưởng phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn theo quy định
của Điều lệ nhà trường tương ứng, khi được đề cử không quá 70 tuổi.
Ba là, đối với trường có Hội đồng quản trị, ngoài các nhiệm vụ và
quyền hạn quy định tại các Điều lệ nhà trường tương ứng, hiệu trưởng trường
ngoài công lập còn có nhiệm vụ và quyền hạn, như: Tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị; Kiến nghị biện pháp huy động, quản lý và
sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường và
các biện pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, hoạt dộng
khoa học - công nghệ, trình Hội đồng quản trị phê duyệt; Đề xuất danh sách

giáo viên, giảng viên và là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tuyển dụng
giáo viên, giảng viên; thực hiện các quy định của Nhà nước đối với trường
ngoài công lập về lao động - tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học
phí, trợ cấp xã hội khen thưởng, kỷ luật; Lập dự toán và quyết toán ngân sách
hằng năm, trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính đã được Hội động quản trị phê duyệt. Báo cáo định kỳ về tài chính và
các hoạt động của nhà trường theo quy định với Hội đồng quản trị, các cấp
quản lý có liên quan; Đảm bảo trật tự, an ninh và môi trường sạch đẹp, an toàn
trong nhà trường; Được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị (nếu
không phải là thành viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường
hợp cần thiết, hiệu trưởng có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết
định của Hội đồng quản trị và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp; Có
thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có đủ các tiêu
chuẩn quy định đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị.


×