Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ THU THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGÀNH AN TOÀN
THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ THU THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGÀNH AN TOÀN
THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Dục Quang

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu
này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

An toàn Thông tin

ATTT

Cán bộ quản lý

CBQL

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CNH-HĐH


Cơ sở vật chất

CSVC

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Học viện Kỹ thật Mật mã

HVKTMM

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Quản lý giáo dục

QLGD


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở ĐẠI HỌC
1.1

Tổng quan nghiên cứu vấn đề


8

1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài

14

1.3.

Nội dung quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại
Học viện Kỹ thuật Mật mã

22

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ngành An
toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã

28

1.4.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ
THUẬT MẬT MÃ
2.1.

Khái quát về Học viện Kỹ thuật Mật mã

35


2.2.

Thực trạng hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại Học
viện Kỹ thuật Mật mã

40

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin
tại Học viện Kỹ thuật Mật mã

50

Đánh giá thực trạng

67

2.3.
2.4.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ
THUẬT MẬT MÃ
3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp

71

3.2.


Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông
tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã

72

3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp

88

3.4.

Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

PHỤ LỤC

104



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển ngày càng nhanh.
Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo đã trở thành nhân tố quyết định đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển cũng
như các nước đang phát triển, đều coi giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển và
bền vững của mỗi quốc gia. Do vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư để tạo nguồn dự
trữ chiến lược quan trọng nhất của mỗi quốc gia.
Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”. Hội nghị TW4 khóa VII đã khẳng định “Giáo dục – Đào tạo là chìa khóa để
mở cửa tiến vào tương lai”. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Bậc học đại học là bậc học rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục đại học đã đào tạo và cung cấp cho xã hội một nguồn nhân lực dồi dào trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, phần nào đáp ứng được nhu cầu xây dựng và phát triển đất
nước trong giai đoạn hội nhập và phát triển.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, hoạt động
dạy học ở nhà trường giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng
công việc của thầy và trò trong một năm học. Hoạt động dạy học là nền tảng quan
trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục của nhà trường, kết quả đào tạo của
nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học ở đại học là một trong những nội dung chủ yếu của
quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học tại Học viện Kỹ thuật Mật mã cũng
không nằm ngoài những nội dung, phương pháp, hình thức quản lý nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng đào tạo đội kỹ sư mật mã, kỹ sư an toàn thông tin đáp ứng yêu
cầu xã hội.


3


Những năm qua, Thường vụ, Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật
mã đã rất quan tâm đến hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động dạy học ngành An
toàn Thông tin và coi đây là nhiệm vụ chính trị trung tâm của Học viện.
Tuy nhiên thực tế, công tác quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông
tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình đào tạo. Những hạn chế yếu kém đó phần nào ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Vì vậy, vấn đề này cần được
nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát đánh giá thực trạng chỉ ra những nguyên nhân của
thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ
thuật Mật mã, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật
mã hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học
ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở đại học; đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật
mã, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật mật
mã đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục và đào tạo tại Học viện Kỹ thuật Mật mã
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã.
4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quản lý. Nếu chủ thể quản lý đề xuất và thực hiện đồng
bộ các biện pháp như: Tổ chức nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý nhà trường;
4


chỉ đạo tốt việc thực hiện kế hoạch; tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học; bồi
dưỡng kỹ năng tự học cho sinh viên; phối hợp các lực lượng trong quản lý và thường
xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, thì sẽ nâng cao được chất lượng
dạy học ngành ATTT, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Học viện đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tại Học viện Kỹ huật
Mật mã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học
viện Kỹ thuật Mật mã hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ
thuật Mật mã.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật
Mật mã.
Phạm vi điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và sinh viên
ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Các số liệu được sử dụng từ năm 2012 đến năm 2016.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục
- đào tạo, những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục – đào tạo và quản lý giáo dục - đào

tạo. Đồng thời, đề tài tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm
lịch sử - lô gic, quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực
tiễn quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
5


Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn
bản pháp quy của Nhà nước, của ngành; các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị về quản lý
hoạt động dạy học ở các trường Đại học. Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tập chí,
các báo cáo, văn bản tổng kết… về giáo dục đại học, về quản lý hoạt động dạy học
ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ về chất lượng dạy học và quản lý
dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật mật mã.
+ Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi, tiến hành điều tra về quản lý đối với
hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: hoạt động dạy học ngành ATTT và quản lý
hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến chuyên gia về quản lý hoạt
động dạy học, các cán bộ quản lý về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đã đề xuất
- Các phương pháp bổ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán học thống kê, phần mềm tin học để xử lý, phân
tích các dữ liệu, thông tin được điều tra thu thập.
7. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã; đề xuất được các biện

pháp quản lý đối với hoạt động dạy học nhằm đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giáo
dục và đào tạo của Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp quản lý tham khảo để tiến hành
quản lý hoạt động dạy học nói chung và ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã nói
riêng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các trường đào tạo kỹ sư An
toàn thông tin trong toàn quốc hiện nay.

6


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn có cấu trúc gồm: 3 chương, kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại
Học viện Kỹ thuật Mật mã
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại
Học viện Kỹ thuật Mật mã

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
* Những nghiên cứu ở nước ngoài
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt. Vấn
đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng
trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới.
Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò, động lực của giáo

dục trong phát triển kinh tế- xã hội. Thậm chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một
thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và
nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước
ngoài đã được công bố như:
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây khẳng định: Kết quả của hoạt
động quản lý phụ thuộc vào việc tổ chức đúng đắn và phù hợp các hoạt động dạy
học của đội ngũ giáo viên.
Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định: “Công tác quản lý
hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong hoạt động quản
lý trường học.”. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả cho rằng: quản lý hoạt động
giảng dạy trong nhà trường không chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp giảng
dạy, quản lý nội dung chương trình mà còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác, vì
chúng có mối liên hệ tương hỗ.
Vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, ở Vương quốc Anh đã có những
nghiên cứu và triển khai thực hiện mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective School).
Trong đó có các điều kiện cần thiết của loại hình trường này về: Tính chuyên nghiệp
trong lãnh đạo; về môi trường biết học hỏi; về sự tập trung vào dạy học và dạy học có
mục đích rõ ràng; về sự tác động tăng cường có tính tích cực...
Vào năm 2000 ở Singapore đã triển khai mô hình “Nhà trường ưu việt”
(School Excellence Model - SEM). Trong đó đặc biệt quan tâm đến yêu tố quy trình
lấy học sinh làm trung tâm; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tốt; về

8


quản lý hoạt động dạy học và kết quả của người học;... Nhờ sự tập trung vào các yếu
tố cơ bản quản lý chặt chẽ hoạt động dạy học đã tạo nên những giá trị đặc trưng của
một trường chất lượng cao.
Ở Malaysia, tập trung xây dựng “Nhà trường thông tuệ” (SMART School) với
việc hướng hoạt động quản lý vào phát huy sức mạnh học tập “POWER”. Quản lý hoạt

động dạy học ở đây hướng trọng tâm vào việc giúp học sinh tự vạch ra kế hoạch học tập
theo tư vấn của người thầy; học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch học tập của bản thân;
tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự giám sát của giáo viên.
* Những nghiên cứu ở trong nước
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Những v n

cơ bản c

kho học quản lý

giáo d c” đã nói rõ: Hoạt động quản lý nhà trường bao gồm nhiều loại, như quản lý các
hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội, hoạt
động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục hướng
nghiêp…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, tài chính, cơ sở
vật chất…; quản lý nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục,
điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Ban đại diện
cha m học sinh…[27 .
Tác giả Nguyễn Khắc Điều, đề tài cấp Học viện, năm 2005 “ ổi mới phương
pháp dạy - học triết học Mác - Lênin cho ối tượng ào tạo sỹ qu n chính trị c p
phân ội ở Học viện Chính trị quân sự”. Đề tài đã tập trung luận giải làm rõ tính tất
yếu khách quan phải đổi mới, nâng cao phương pháp dạy - học triết học Mác Lênin, chỉ ra những yêu cầu, đặc điểm môn học với đối tượng đào tạo là sĩ quan
chính trị cấp phân đội; tính đặc thù, trừu tượng của môn học, trên cơ sở đánh giá
thực trạng của môn học, đề tài đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học triết học Mác - Lênin, đó là phải thường xuyên quán triệt, giáo dục
nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là sĩ
quan chính trị cấp phân đội; thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức lên lớp; xây
dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, năng lực toàn diện; phát huy sức mạnh tổng
hợp của các tổ chức, lực lượng.

9



Đề tài: “Nâng c o ch t lượng giáo d c - ào tạo ại học ở Học viện Chính
trị quân sự hiện n y” (2005), do tác giả Trương Thành Trung làm chủ nhiệm đề
tài, tiếp cận dưới góc độ lý luận giáo dục, đã khái quát những vấn đề cơ bản về lý
luận chất lượng và đánh giá chất lượng Giáo dục - Đào tạo, trong quá trình phân
tích làm sáng tỏ cấu trúc của chất lượng Giáo dục - Đào tạo. Đề tài đã chỉ ra mối
quan hệ biện chứng của chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục và chất lượng
hoạt động học của người học và cho rằng: “ch t lượng quá trình dạy học ph thuộc
vào ch t lượng hoạt ộng dạy và hoạt ộng học”, đồng thời đề xuất những giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong đó có giảng dạy của giảng viên.
Tác giả Nguyễn Văn Việt ( 2009), với công trình:“Phương pháp dạy học tích
cực trong quá trình dạy học môn giáo d c học ở Trường C o ẳng sư phạm Ngô
Gi Tự - Bắc Gi ng”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Luận văn tập trung làm rõ các khái niệm, từ đó, khảo sát thực trạng việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực và đề xuất vận dụng vào giảng dạy môn Giáo dục học
ở Trường Cao đẳng sư phạm Ngô Gia Tự - Bắc Giang.
Tác giả Nguyễn Chí Thanh với đề tài luận văn QLGD:“Biện pháp quản lý
HĐDH c

trung tâm giáo d c thường xuyên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”, đề tài

luận văn thạc sĩ QLGD, đã nghiên cứu và đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý
việc tổ chức HĐDH. Từ việc phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến chất lượng của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp THPT.
Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, tác giả đã đề xuất các biện pháp tương đối phù
hợp và khả thi như: Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học; Chỉ đạo đổi mới cải tiến
PPDH; Tăng cường kiểm tra hoạt động chuyên môn của giáo viên; Tăng cường bồi
dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ; Tăng cường quản lý phương tiện, kĩ thuật hỗ
trợ cho HĐDH; Chú trọng phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy sát với

đối tượng; Tăng cường tính khách quan, đổi mới kiểm đánh giá kết quả học tập của
học sinh.

10


Luận văn thạc sĩ QLGD “Quản lý ổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Minh Hải năm
2014. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như các khái niệm trung tâm, xây
dựng các nội dung quản lý và chỉ ra các yếu tố tác động; từ đó đề xuất bảy biện pháp
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội gồm: Quản lý việc nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH;
Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức các hoạt động dạy
học; Quản lý việc sử dụng các PPDH tích cực của giáo viên; Quản lí việc khai thác,
sử dụng CSVC và TBDH của giáo viên; Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; Quản lý việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ giáo viên; Quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc
đổi mới PPDH
Về quản lý hoạt động giáo dục, dạy học, các nhà khoa học tiêu biểu như: Trần
Kiểm, Thái Duy Tuyên, Trần Văn Kim, Vũ Như Thành, Lê Minh Đức, Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo…đã làm sáng tỏ các khái niệm về quản lý,
quản lý nhà trường, quản lý giáo dục, dạy học và các hoạt động có liên quan.
Tác giả Trần Kiểm trong “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục” đã nói rõ “…hoạt động quản lý nhà trường bao gồm nhiều loại, như quản lý
các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội,
hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục
hướng nghiêp…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh,
tài chính, cơ sở vật chất…; quản lý nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện
xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường,
phối hợp với Ban Đại diện cha m học sinh…”.

Trong “Những bài giảng về quản lý trường học”, tác giả Hà Sĩ Hồ đã nêu rõ
mục tiêu quản lý, nội dung và giải pháp quản lý nhà trường phổ thông. Tác giả cho
rằng “trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa
rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”.
11


Về quản lý hoạt động dạy học, có thể nêu một số luận văn thạc sĩ như: “Một
số biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học c

hiệu trưởng trường THCS trên ị

bàn thành phố Huế" của tác giả Lê Mạnh Dũng (2001); “Biện pháp quản lý hoạt
ộng dạy học c

hiệu trưởng các trường THCS thực hiện chương trình sách

giáo kho mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Kim
Phụng (2005); “Một số biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học c

hiệu trưởng

trường THCS thực hiện ổi mới chương trình sách giáo kho ở huyện Vĩnh Bảo
thành phố Hải Phòng” của tác giả Phạm Xuân Hưng (2006).
Tác giả Trần Văn Sọi (2010), với đề tài Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục:
“Biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập
c

học viên tại trung tâm hướng nghiệp và giáo d c thường xuyên tỉnh Quảng


Ninh”, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã trình bày và phân tích
một cách đầy đủ các khái niệm về dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Khái niệm
này là công cụ để tác giả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học và đề ra
những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên tại trung tâm
hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của Lê Thị Thanh Hà (2011):
“Quản lý hoạt ộng dạy học ở trường C o ẳng Sư phạm Lào C i áp ứng yêu cầu
ào tạo theo học chế tín chỉ”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đề tài đã trình bày và
phân tích cơ sở lý luận, thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả Đỗ Thị Duyên
(2012):“Biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học tại Trường Đại học L o ộng - Xã
hội”, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận
về quản lý hoạt động dạy học; khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học; đồng thời, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học tại Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Tác giả Hồ Thanh Hải (2012), trong bài: Đổi mới phương pháp giảng dạy lý
luận chính trị phải xu t phát t nhu cầu “tự thân” m i giáo viên, Tạp chí Tuyên
12


giáo, số 3, đã đề cập đến tính tất yếu phải đổi mới phương pháp giảng dạy các môn lý
luận chính trị trong bối cảnh mới (giảm tải dung lượng các môn lý luận chính trị; gộp 3
môn Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa
học thành môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin). Từ đó, tác giả đã
đưa ra các phương pháp giảng dạy lý luận chính trị hiệu quả, sát đối tượng.
Tác giả Bùi Ngọc Phước Hảo (2013 ): “Khảo sát mức ộ hài lòng c

sinh


viên v bài giảng có ứng d ng công nghệ thông tin trong hoạt ộng dạy học tại
trường C o ẳng Nông nghiệp N m Bộ”, Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất
lượng - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã trình bày một hệ thống cơ sở lý luận
về hoạt động dạy học và dạy học ứng dụng công nghệ thông tin để đánh giá mức
độ hài lòng của sinh viên, từ đó luận văn đề ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tại trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ.
Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào
đó trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý HĐDH nói riêng. Đó là những công
trình có giá trị về lý luận và thực tiễn.
Tóm lại, đã có một số luận văn, luận án, công trình khoa học nghiên cứu hoạt
động dạy học và quản lý dạy học ở các nhà trường, cơ sở giáo dục khác nhau. Có
nhiều luận văn quan tâm tới đề tài quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường với cách
tiếp cận về vấn đề quản lý khác nhau, ở những địa phương khác nhau, với phạm vi
rộng h p khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu toàn
diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế ở Học viện Kỹ thuật Mật mã về
quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay
Nhìn chung, các tác giả ã nêu lên nguyên tắc chung của công tác quản lý
chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên như: Đảm bảo lao
động theo định mức nhà nước quy định đối với mỗi giáo viên. Xác định trách
nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn theo điều lệ nhà trường và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng nói riêng và nhà nước nói chung về chất lượng giảng dạy, chất
lượng giáo dục đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách. Khẳng định nhiệm vụ,
13


trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trước nhà nước, trước hiệu trưởng về việc
thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ nhà trường.
Tuy nhiên, tác chưa thấy có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề “Quản
lý hoạt ộng dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã”; vì

vậy, tác giả chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình sẽ không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu đến thời điểm hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một
trong những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Theo cách tiếp cận của
Giáo dục học thì: Dạy học - một trong các bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục
nhân cách toàn v n - là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng hoạt động thực tiễn, để trên
cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng, phát
triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục.
Thực chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng của hoạt động
dạy và hoạt động học. Đây là mối quan hệ sinh thành hoạt động dạy học, quy định
sự vận động, phát triển quá trình này.
Hoạt động dạy: Là quá trình hoạt động sư phạm của người dạy làm nhiệm vụ
truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học, giúp
người học nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ. Hoạt động dạy học có
chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung dạy học theo chương trình dạy
học của nhà trường.
Hoạt động học: Là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ
năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoàn thiện nhân cách bản thân. Hoạt
động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm hữu tri
thức một cách tự giác, tích cực.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi
trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi
14


của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành
bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân.

Với các giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị: Hoạt động học tập của sinh
viên ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh
viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn
diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”.
Cùng thống nhất với các quan niệm trên, tác giả Hồ Ngọc Đại cho rằng việc
học đại học khác với học phổ thông là sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu dưới sự
tổ chức, điều khiển của giảng viên để tìm ra chân lý. Như vậy, hoạt động học tập của
sinh viên là tổng thể các hành động của người học mang tính tích cực, tự giác, được
chỉ đạo bởi người dạy, nhằm lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ
năng nghề nghiệp, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Hoạt động học tập của sinh viên đại học là hệ thống những hành động có mục
đích, có ý thức, chủ động, tích cực của người học dưới sự chỉ đạo của người dạy,
nhằm lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng, đáp ứng
mục tiêu của ngành nghề đào tạo và yêu cầu của xã hội.
Sinh viên chính là chủ thể của hoạt động học tập. Trong quá trình học tập sinh
viên làm chủ trong việc khai thác, lựa chọn, tiếp thu những tri thức để hình thành
những kỹ năng phù hợp với trình độ, khả năng của mình và đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Đối tượng của hoạt động học tập chính là quá trình nhận thức của bản thân
mỗi sinh viên, thực hiện lĩnh hội hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, các
phương pháp tư duy sáng tạo.
Hoạt động học tập của sinh viên đại học thể hiện tính chủ động, tự giác, tích
cực rất cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong đó, nổi bật là hành động tự
học, tự xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập; tự lựa chọn sử dụng các
phương tiện tự học hợp lý khoa học và tự kiểm tra, tự điều chỉnh hành động tự học
của chính bản sinh viên.
Nội dung hoạt động học tập của sinh viên đại học rất phong phú, bao gồm các
môn cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; hoạt động học diễn ra trong thời gian lên lớp và
15



ngoài giờ lên lớp; bao gồm cả học lý thuyết và học thực hành; bên cạnh việc học tập,
tiếp thu, lĩnh hội các nội dung giảng viên truyền thụ là hoạt động tự học của sinh
viên. Hoạt động tự học luôn được đề cao và coi trọng, không chỉ học về nội dung mà
còn học về phương pháp; từ việc đọc, nghiên cứu tài liệu cho đến chuẩn bị cho học
bài mới, chuẩn bị thảo luận, xêmina khoa học, làm thu hoạch, tiểu luận, ôn tập, kiểm
tra, thi…
Đặc điểm hoạt động học tập ở bậc đại học, sinh viên không thể chỉ có năng
lực nhận thức thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính
chất nghiên cứu trên cở sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Với sự chỉ đạo của
giảng viên, sinh viên không tiếp thu một cách máy móc những chân lý có sẵn mà họ
có khả năng lĩnh hội những chân lý đó với tư duy phê phán. Cùng với hoạt động
học, sinh viên còn tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học; tìm tòi, khám phá, đề
xuất những biện pháp giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.2. Hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin
Từ cách tiếp cận “hoạt động dạy học” nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm về
hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viên Kỹ thuật Mật mã học như sau:
Hoạt ộng dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã là những tác
ộng có m c ích, có tổ chức, phối hợp thống nh t giữ người dạy và người học, tạo
i u kiện ể người học lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy nhằm xây dựng
phẩm ch t và năng lực chuyên môn cho sinh viên, góp phần áp ứng m c tiêu ào
tạo c

nhà trường và yêu cầu c

xã hội.

Từ khái niệm trên có thể thấy, hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện
Kỹ thuật Mật mã thể hiện ở một số vấn đề cơ bản sau:
Thực ch t c


hoạt ộng dạy học ngành ATTT: Đó là sự thống nhất biện

chứng giữa hoạt động dạy (của giảng viên) và hoạt động học (của sinh viên). Thông
qua việc truyền thụ, tổ chức sư phạm của người dạy, sự lĩnh hội kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, phát triển tư duy, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn của sinh viên,

16


nhằm xây dựng nhân cách toàn diện cho sinh viên, góp phần đáp ứng mục tiêu đào
tạo của Học viện và yêu cầu của xã hội.
Ch thể c

hoạt ộng dạy học là giảng viên và sinh viên. Giảng viên là chủ thể

trong hoạt động truyền thụ, trong tổ chức sư phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
lĩnh hội, nghiên cứu, khám phá của sinh viên. Song sinh viên cũng là chủ thể trong hoạt
động nhận thức, tự học tập, tự nghiên cứu dưới sự chỉ đạo của giảng viên.
Khách thể c

hoạt ộng dạy học là sinh viên. Sinh viên là người học, là

khách thể tiếp nhận sự tác động sư phạm từ giảng viên. Tuy nhiên, sinh viên cũng là
chủ thể trong hoạt động nhận thức, trong thực hành, nghiên cứu khám phá, sáng tạo,
hướng vào việc phát triển năng lực của chính bản thân trong quá trình học tập.
V phương pháp dạy học: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học; song
phải tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, tích cực, phát huy cao độ
vai trò chủ thể của người học, hướng vào kích thích tư duy sáng tạo, phát triển tư duy lý
luận, tư duy phê phán, phát triển năng lực của sinh viên trong việc phân tích và giải

quyết các vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra.
- Dạy học ngành ATTT nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ; qua đó giúp cho sinh viên có năng lực xem xét và giải quyết các
vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra. Trên cơ sở đó xây dựng cho sinh viên lập trường
chính trị vững vàng, luôn thống nhất ý chí và hành động, thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng.
- Thông qua dạy học ngành ATTT, một mặt giúp sinh viên lĩnh hội kiến thức,
kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác phải hình thành ở họ thế giới quan duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận khoa học, xem xét các vấn đề thực tiễn
hoạt động xã hội luôn bảo đảm tính khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát
triển. Trên cơ sở trang bị kiến thức giúp sinh viên vận dụng một cách sáng tạo hệ
thống kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học ngành ATTT
phải gắn chặt giữa lý luận với thực tiễn, đó là vấn đề có tính nguyên tắc. Chỉ có trên
cơ sở gắn lý luận với thực tiễn mới thực sự có ý nghĩa, tác dụng đối với người học;
cũng thông qua đó để kích thích tính tích cực, tư duy sáng tạo của sinh viên, đồng thời
17


từng bước hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và niềm tin lý tưởng
cho sinh viên.
Trong quá trình dạy học ngành ATTT, yêu cầu đặt ra đối với sinh viên là:
phải chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức, tiếp thu nội dung bài giảng, coi trọng việc
đọc, nghiên cứu tài liệu, mạnh dạn trong trao đổi, thảo luận, có lập trường tư tưởng,
có chính kiến rõ ràng. Đặc biệt, trên cơ sở nắm vững kiến thức, kỹ năng, biết vận
dụng một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề, các tình huống thực tiễn đặt ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin
* Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng và lâu đời nhất
của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý
là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là

một nhân tố của sự phát triển xã hội. Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý
đối với sự phát triển kinh tế, từ những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện rất nhiều
công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý tùy theo quan điểm
và cách tiếp cận. Có người cho rằng quản lý là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản,
sự điều khiển, điều chỉnh… Tuy nhiên, có thể nêu lên một số quan điểm có tính
chất cốt lõi của một số tác giả như sau:
Theo C. Mác, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trưởng.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ, quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống; là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
của hệ thống mà người quản lý mong muốn.
18


Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động quản lý
là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [15, tr.45 .
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị, một cơ quan”, là trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì. Nghĩa Hán Việt
của từ “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Nghĩa Hán Việt
của từ “Lý” là sửa sang, sắp đặt công việc, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển.
Trong “quản” phải có “lý” thì toàn hệ thống mới có thể phát triển; trong “lý” phải có
“quản” thì sự phát triển của hệ mới ổn định, bền vững. Hai quá trình này phải được

gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ thống mới đạt được thế cân bằng, tồn tại và
phát triển phù hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Trong Từ điển Giáo dục học (2001): “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”.
Theo tác giả F.W. Taylor (1856 – 1915) là người được coi là cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: “ Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác, cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất.”
Với tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn chỉ huy hoạt động của người khác.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng, quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều cấp độ
khác nhau: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý
một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong hệ
thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt động
quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương
đối. Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý
đang ở cấp độ nào. Từ đó, thấy được mối tương quan trên dưới, vĩ mô và vi mô.
19


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
Từ những quan niệm trên của các nhà khoa học, chúng ta nhận thấy: Quản lý
là một hệ thống những tác động có ý thức, có định hướng, có tổ chức của chủ thể

quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
* Quản lý hoạt ộng dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục và
quản lý nhà trường. Nghiên cứu về nội dung này với tư cách là một khoa học độc lập đã
được nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến, đó là:
Nghiên cứu của tác giả Võ Ngọc Vĩnh chỉ ra rằng: “Quản lý dạy học là sự
tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong quá trình dạy học nhằm
đạt được những mục tiêu giáo dục đặt ra”.
Đồng quan điểm này, tác giả Lê Thị Thanh Hà cho rằng: “Quản lý dạy học là một
hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [24, tr.18 .
Quản lý dạy học là lĩnh vực tương đối rộng, từ việc quản lý các điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy đến quản lý hoạt động dạy
và học của thầy và trò. Mục đích của việc quản lý này nhằm thực hiện đầy đủ các
mục tiêu, kế hoạch, chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định,
đồng thời, hướng đến sự phát triển toàn diện của người học .
Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Quản lý hoạt ộng dạy học là
những tác ộng c

ch thể quản lý ến toàn bộ hoạt ộng dạy học, nhằm góp phần

hình thành và phát triển toàn diện nhân cách người học theo m c tiêu xác ịnh.
Quản lý hoạt động dạy học bao gồm: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Giống như quản lý nói chung, quản lý dạy học là hoạt động có ý thức của con
20


người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Quản lý hoạt động dạy học bao
gồm hai cấp độ chủ yếu: vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm
quản lý hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của sinh viên . Ở cấp độ vi mô,

quản lý hoạt động dạy học là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định; Các thành tố chính chịu sự tác động của quá
trình quản lý dạy học bao gồm: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy
học, người dạy và người học, điều kiện dạy học và các công cụ quản lý. Các thành tố này
không tách rời mà nằm trong mối quan hệ tương hỗ nhau và chịu sự chi phối bởi chủ thể
quản lý.
Từ khái niệm trên có thể hiểu, quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT ở Học
viện Kỹ thuật Mật mã là quá trình diễn ra hệ thống nối tiếp nhau của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý, bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
M c tiêu quản lý: là đảm bảo cho toàn bộ quá trình dạy học ngành ATTT tại
Học viện Kỹ thuật Mật mã được thực hiện theo kế hoạch, đạt chất lượng, hiệu quả
tốt nhất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đào tạo ngành ATTT và chất lượng giáo dục
và đào tạo của Học Viện Kỹ thuật Mật mã.
Ch thể quản lý: bao gồm: chủ thể lãnh đạo (Đảng ủy, Ban Giám đốc); chủ
thể hướng dẫn, điều hành (lãnh đạo Khoa ATTT và các bộ môn trực thuộc); chủ
thể trực tiếp quản lý (đội ngũ cán bộ, giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên). Các
chủ thể quản lý có sự phối hợp và quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành hệ thống tổ
chức bộ máy lãnh đạo để thực hiện việc quản lý hoạt động dạy học có chất lượng.
Đối tượng quản lý: là giảng viên chịu sự tác động, điều khiển của các chủ thể
quản lý trong quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT. Giảng viên vừa là khách thể
quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện hoạt động dạy học ngành
ATTT theo mục tiêu đã đề ra.
Phương thức và phương pháp quản lý: quản lý trực tiếp, gián tiếp và quản
lý kết hợp. Để thực hiện mục tiêu quản lý đã được xác định, chủ thể quản lý sử
dụng các phương pháp tác động đến đối tượng quản lý, như: phương pháp hành
21


chính - tổ chức; phương pháp giáo dục - tâm lý; phương pháp kích thích;

phương pháp kiểm tra; phương pháp quản lý theo mục tiêu.
* Đặc iểm hoạt ộng dạy học ở bậc ại học nói chung, ở Học viện Kỹ
thuật Mật mã nói riêng ó là:
Nội dung dạy học ở bậc đại học rất phong phú, bao gồm các môn cơ bản, cơ
sở và chuyên ngành; hoạt động học diễn ra trong thời gian lên lớp và ngoài giờ lên
lớp; bao gồm cả học lý thuyết và học thực hành; bên cạnh việc giảng dạy, tiếp thu,
lĩnh hội các nội dung giảng viên truyền thụ là hoạt động học tập, nghiên cứu của
sinh viên có tính chất nghiên cứu, tính chất độc đáo của sinh viên. Hoạt động dạy
học ở bậc đại học nói chung và ở Học viện Kỹ thuật Mật mã tự học, tự nghiên cứu
luôn được đề cao và coi trọng, không chỉ dạy về kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ, về nội dung mà còn học về phương pháp; từ việc đọc, nghiên cứu tài liệu
cho đến chuẩn bị cho học bài mới, chuẩn bị thảo luận, xêmina khoa học, làm thu
hoạch, tiểu luận, ôn tập, kiểm tra, thi…
Đặc điểm hoạt động học tập ở bậc đại học, sinh viên không thể chỉ có năng
lực nhận thức thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính
chất nghiên cứu trên cở sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Với sự chỉ đạo của
giảng viên, sinh viên không tiếp thu một cách máy móc những chân lý có sẵn mà họ
có khả năng lĩnh hội những chân lý đó với tư duy phê phán. Cùng với hoạt động
học, sinh viên còn tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học; tìm tòi, khám phá, đề
xuất những biện pháp giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin
1.3.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch dạy học của giảng viên
Xác định mục tiêu trong hoạt động dạy học được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu. Mục tiêu dạy học chính là cái đích cần đạt được trong quá trình dạy học ở
nhà trường.
Trên cơ sở quán triệt mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường, mục tiêu
dạy học, giúp cho sinh viên có được nhận thức sâu sắc, nắm chắc được mục tiêu
22



×