Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Quyền của người dân tộc thiểu số ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 197 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MẠC NGÂN DOANH

QUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành : Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số

: 62 38 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Thị Báo 2. PGS.TS. Trƣơng Thị Hồng Hà

HÀ NỘI – 2017


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực,
đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin, tài liệu
tham khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu


của mình.

Tác giả luận án

ĐỖ MẠC NGÂN DOANH


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
ở Việt Nam hiện nay
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến quyền của ngƣời dân
tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay
1.3. Những vấn đề đặt ra liên quan đến quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở
Việt Nam hiện nay
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CỦA
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
2.2. Nội dung quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
2.3. Các điều kiện bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
2.4. Cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Khái quát quá trình phát triển tƣ duy, nhận thức về quyền của ngƣời
dân tộc thiểu số ở Việt Nam
3.2. Thực trạng pháp luật về quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam
hiện nay
3.3. Thực trạng thiết chế bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt

Nam hiện nay
3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt
Nam hiện nay
3.5. Thực trạng các điều kiện bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở
Việt Nam hiện nay
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Quan điểm bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam
hiện nay
4.2. Giải pháp bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện
nay
KẾT LUẬN
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
9
9
30
36
39
39
49
59
62
66
66
69
82

87
115
128
128
135
149
151
152


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Các yếu tố cấu thành nên tính “thiểu số”

Trang
40

Bảng 2.1. Các cách định danh đối với ngƣời dân tộc thiểu số trong một số thời

42

kỳ lịch sử ở Việt Nam
Sơ đồ 3.1. Thiết chế bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở cấp Trung ƣơng 84
của Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay
Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo ngƣời dân tộc thiểu số trong Chƣơng trình hỗ trợ giảm

89

nghèo nhanh và bền vững năm 2014-2015
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ có đăng ký khai sinh ở Việt Nam đến năm 2011


90

Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi đƣợc đăng ký khai sinh và tỷ lệ trẻ em không

90

đƣợc đăng ký khai sinh ở Việt Nam đến năm 2011
Bảng 3.3. Tình hình tiếp cận giáo dục ở Việt Nam năm 2014

100

Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ em đi học đúng tuổi ở Việt Nam năm 2014

100

Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo ở các khu vực của Việt Nam đến tháng 9/2014

109

Bảng 3.6. Hệ thống trƣờng học ở các vùng dân tộc thiểu số trọng điểm ở Việt

116

Nam
Bảng 3.7. Số lƣợng học sinh phổ thông trong các lớp học ở một số vùng trọng

117

điểm ở Việt Nam

Bảng 3.8. Số lƣợng cơ sở khám, chữa bệnh tại các tỉnh, thành ở Việt Nam

118

Bảng 3.9. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng ở các

120

vùng nông thôn Việt Nam hiện nay
Bảng 3.10. Những chính sách gặp khó khăn về bố trí ngân sách hiện nay

122


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết
tắt

Tên đầy đủ Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

Convention Against Torture and
Other Cruel, Inhuman or
Degrading Treatment or
Punishment

Công ƣớc chống tra tấn và
các hình thức trừng phạt hay
đối xử tàn ác, vô nhân đạo

hoặc hạ thấp nhân phẩm

International Convention for the
Protection of All Persons from
Enforced Disappearance

Công ƣớc quốc tế bảo vệ tất
cả mọi ngƣời khỏi bị cƣỡng
bức mất tích

Convention on the Elimination of
All Forms of Discrimination
against Women

Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt chống lại phụ
nữ

Convention on the Rights of the
Child

Công ƣớc về quyền của trẻ
em

Convention on the Rights of
Persons with Disabilities

Công ƣớc về quyền của
ngƣời khuyết tật


Convention on the Prevention and
Punishment of Genocide

Công ƣớc về việc ngăn cấm
và trừng phạt tội diệt chủng

European Union

Liên minh châu Âu

Human Rights Council

Hội đồng nhân quyền

(1965)

International Convention on the
Elimination of All Forms of Racial
Discrimination

Công ƣớc quốc tế về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt chủng
tộc

ILO

International Labour Organization

Tổ chức Lao động quốc tế


International Covenant on Civil
and Political Rights

Công ƣớc quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị

CAT
(1984)

CED
(2006)
CEDAW
(1979)
CRC
(1989)
CRPD
(2006)
CPPG
(1948)
EU
HRC
ICERD

ICCPR
(1966)


Chữ viết
tắt


Tên đầy đủ Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

International Covenant on
Economic, Social and Cultural
Rights

Công ƣớc quốc tế về các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa

International Convention on the
Suppression and Punishment of the
Crime of Apartheid

Công ƣớc quốc tế về trấn áp và
trừng trị tội ác Apacthai

(1990)

International Convention on the
Protection of the Rights of All
Migrant Workers and Members of
Their Families

Công ƣớc quốc tế về bảo vệ
quyền của tất cả những ngƣời
lao động di trú và các thành
viên gia đình của họ


NDTTS

Ethnic minorities

Ngƣời dân tộc thiểu số

OHCHR

Office of the High Commissioner
for Human Rights

Văn phòng Cao ủy Liên hợp
quốc về quyền con ngƣời

Human rights

Quyền con ngƣời

ICESCR
(1966)
ICSPCA
(1973)
ICRMW

QCN

QCNDTTS Rights of ethnic minorities/
Minority Rights
UDHR
(1948)

UDRM
(1992)

UN

Quyền của ngƣời dân tộc
thiểu số

Universal Declaration of Human
Rights

Tuyên ngôn toàn thế giới về
quyền con ngƣời

Declaration on the Rights of
Persons Belonging to National or
Ethnic, Religious and Linguistic
Minorities

Tuyên ngôn về quyền ngƣời
thiểu số thuộc về quốc tịch
hoặc chủng tộc, tôn giáo và
ngôn ngữ

United Nations

Liên hợp quốc


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu quyền con ngƣời (QCN) xuất hiện khi ngƣời ta có đƣợc những nhận thức
đầu tiên về phẩm giá của mình, thì quyền của ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc hình thành
khi xuất hiện ý thức về “dân tộc” (ethnic). Cho tới đầu thế kỷ XX, quyền của ngƣời
dân tộc thiểu số cũng trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu cùng với
vấn đề về quyền của trẻ em, ngƣời bản địa và tù binh chiến tranh [61; tr.1].
Trên bình diện quốc tế, nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền của ngƣời
dân tộc thiểu số (QCNDTTS) là một trong những nội dung đƣợc Tiểu ban về ngăn
ngừa và bảo vệ ngƣời thiểu số (thành lập năm 1947) và Ủy ban nhân quyền (nay là
Hội đồng nhân quyền) nỗ lực để đƣa vào các văn kiện pháp lý đầu tiên của Liên hợp
quốc. Tuy nhiên, phải đến năm 1966, QCNDTTS mới đƣợc ghi nhận chính thức trong
một điều ƣớc quốc tế có giá trị ràng buộc pháp lý toàn cầu. Đó là Điều 27 Công ƣớc
quốc tế về các quyền dân sự chính trị (ICCPR 1966), một trong những văn kiện cơ bản
của Bộ luật Nhân quyền quốc tế (International Bill of Human Rights). Đến nay, ngoài
Điều 27 ICCPR 1966, QCNDTTS còn đƣợc đề cập trong Tuyên ngôn về quyền của
những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số về quốc tịch hoặc dân tộc, tôn giáo và ngôn ngữ
(UDRM 1992). Mặc dù vậy, so với các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng khác, cơ sở pháp lý
quốc tế bảo vệ QCNDTTS vẫn còn nhiều khoảng trống.
Ở Việt Nam, nghiên cứu lý luận về QCN đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12/7/1992
của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Vấn đề quyền con người và quan điểm, chủ
trương của Đảng ta” đã đánh dấu mốc cho bƣớc chuyển biến về tƣ tƣởng về QCN,
Đảng ta chính thức ghi nhận: “Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu
dài qua các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, và
cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên; qua đó,
quyền con người trở thành giá trị chung của nhân loại”. Mƣời năm sau đó, QCN mới
thực sự trở thành đề tài đƣợc nhiều nhà khoa học ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Thực tiễn nghiên cứu lý luận liên quan đến QCNDTTS ở Việt Nam lại đƣợc tiến
hành sớm hơn so với nhân quyền nói chung nhƣ trên. Thành công đầu tiên của


1


nghiên cứu lý luận liên quan đến QCNDTTS đƣợc đánh dấu bởi Danh mục thành
phần dân tộc Việt Nam do Tổng cục Thống kê công bố năm 1979 [49]. Đây là kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học ngành dân tộc học (nay là nhân học) ở nƣớc ta,
đƣợc khởi động từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX [70; tr.2]. Cùng với đó,
bảo đảm đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy sự bình đẳng và phát triển đồng đều giữa các
cộng đồng dân tộc đƣợc đề cập đến trong tất cả các bản Hiến pháp Việt Nam từ năm
1945 đến nay.
Hiện nay, các cộng đồng NDTTS ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của một quốc gia thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Nhƣng phần lớn ngƣời
dân tộc thiểu số sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo... vẫn
thƣờng gặp nhiều rào cản trong việc tiếp cận quyền do hạn chế về địa bàn, điều kiện
sinh sống, khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ... Vì vậy, NDTTS là nhóm ngƣời dễ bị
tổn thƣơng (vulnerable groups) hơn so với nhóm ngƣời dân tộc chiếm đa số trong
một quốc gia, điều này đòi hỏi một cơ chế bảo vệ QCN đặc biệt. Giải quyết vấn đề
ngƣời thiểu số về dân tộc hay chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ không chỉ thuần túy
liên quan đến việc giải quyết các nhu cầu cơ bản của QCN mà thƣờng liên quan mật
thiết tới sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và hòa bình, ổn định chính trị ở các
quốc gia đa dân tộc. Đó cũng là lý do khiến việc nghiên cứu vấn đề bảo đảm, tôn
trọng, bảo vệ và thực hiện QCNDTTS vẫn còn nhiều hạn chế, bởi chính tính phức
tạp và nhạy cảm của nó.
Thời gian qua, vẫn đang tồn tại khá nhiều vƣớng mắc trên phƣơng diện nhận
thức và lý luận về quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam nhƣ: Chủ thể hƣởng
QCNDTTS là cá nhân hay nhóm (cộng đồng)? Khái niệm và nội hàm của QCNDTTS
bao gồm những gì để không vi phạm nguyên tắc bình đẳng phổ quát? Bản chất, đặc
điểm QCNDTTS gắn với việc xây dựng cơ chế bảo đảm quyền ra sao? Điều kiện bảo
đảm QCNDTTS có vai trò và tác động nhƣ thế nào?... Rất nhiều điểm liên quan đến
những vấn đề nói trên chƣa đƣợc nhận thức rõ hoặc còn nhiều tranh luận. Đồng thời,

về mặt pháp lý, mặc dù Việt Nam là quốc gia đƣợc đánh giá có nhiều đạo luật nhất
trên thế giới và có hệ thống chính sách về dân tộc đồ sộ với hơn 183 chính sách đƣợc
thể chế qua 264 văn bản của Chính phủ [71]. Nhƣng việc tồn tại những vƣớng mắc về

2


sự chồng chéo, rƣờm rà, chậm trễ và thiếu hiệu quả... trong hoạt động bảo đảm quyền
là không thể tránh khỏi. Cũng bởi chƣa đƣợc rà soát và giám sát bởi một tiếp cận
chuyên biệt nhƣ QCN, cho nên khoảng trống pháp lý nhằm quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành hiệu quả các quy định về cơ chế, phƣơng thức bảo đảm QCNDTTS còn
hạn chế. Tình hình nói trên cho thấy việc triển khai nghiên cứu các khía cạnh lý luận
và thực tiễn liên quan đến bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay đang đƣợc đặt ra
một cách cấp bách.
Cuối cùng, đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc,
cấp Bộ cũng nhƣ luận án tiến sĩ nào nghiên cứu đề tài “Quyền của ngƣời dân tộc
thiểu số ở Việt Nam hiện nay”. Thực hiện đề tài “Quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
ở Việt Nam hiện nay” để triển khai nghiên cứu trong quy mô luận án tiến sĩ luật học
với mong muốn góp phần giải quyết một cách hệ thống và bài bản những vấn đề liên
quan đến chủ đề đƣợc lựa chọn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận án là đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm
QCNDTTS ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung làm sáng tỏ 05 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến đề tài
nghiên cứu nhằm rút ra những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về QCNDTTS: Đặc điểm, bản chất; nội

dung; giới hạn; cơ chế bảo đảm và điều kiện bảo đảm QCNDTTS. Trên cơ sở đó,
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
- Thống kê, phân tích, đƣa ra những ý kiến đánh giá khách quan, toàn diện,
khoa học về thực trạng cơ chế bảo đảm QCNDTTS; thực trạng tổ chức thực hiện
QCNDTTS của các cơ chế bảo đảm QCNDTTS và thực trạng các điều kiện bảo đảm
QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay. Xác định rõ những ƣu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.

3


- Phân tích, xác định quan điểm bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QCNDTTS ở Việt
Nam hiện nay: Các điều ƣớc quốc tế về QCN, QCNDTTS; Hiến pháp và pháp luật
Việt Nam về QCNDTTS; Thực tiễn tổ chức thực hiện QCNDTTS ở Việt Nam hiện
nay bao gồm: Hội đồng dân tộc của Quốc hội; Ủy ban dân tộc và cơ chế liên bộ của
Chính phủ; Điều kiện chính trị, kinh tế, đạo đức – xã hội ở Việt Nam hiện nay...
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu, đánh giá QCNDTTS ở Việt Nam,
nhƣng giới hạn khảo sát về địa bàn nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc thực hiện tại 20/63 tỉnh
thành trong cả nƣớc. Đó là các tỉnh thành có tỷ lệ dân số NDTTS cao của vùng (xem Phụ
lục 3), có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, có các cộng đồng NDTTS rất ít ngƣời sinh
sống và nền văn hóa đặc thù. Cụ thể chọn: 11 tỉnh ở Trung du và miền núi phía Bắc (Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn); 02 tỉnh ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (Thanh
Hóa, Nghệ An); 04 tỉnh ở Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắc, Đắk Nông); 02 tỉnh
ở Tây Nam Bộ (Trà Vinh, Sóc Trăng) và 01 tỉnh ở Đông Nam Bộ (Bình Phƣớc).

- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu các số liệu trong khoảng thời gian từ
2010 cho đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận
Luận án đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận, phƣơng pháp biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh (về đoàn kết, bình đẳng, tƣơng trợ [29;
tr.587], quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số [30; tr.323], chú
trọng đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số [31;
tr.136]...) và các quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc, đề tài sử dụng các cách
tiếp cận sau:
- Tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội (triết học, chính trị học, văn

4


hóa học, xã hội học, sử học, dân tộc học...) và liên ngành luật học. Đây là phƣơng
pháp tiếp cận phổ biến của khoa học xã hội nhân văn hiện nay, có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn lớn đối với nghiên cứu bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam trong bối cảnh
hiện nay. Các hiện tƣợng nhƣ đói nghèo, di cƣ, nguy cơ tổn thƣơng do tác động của
biến đổi khí hậu và môi trƣờng... ở vùng dân tộc thiểu số đƣợc xem xét trong mối
liên hệ chặt chẽ với nhau sẽ góp phần đem đến cái nhìn toàn diện trong các phân tích
luật pháp, chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
- Tiếp cận dựa trên QCN (human right based approach). Đây là cách tiếp cận
vấn đề nghiên cứu sử dụng các tiêu chuẩn về QCN làm cơ sở để xác định kết quả
mong đợi, đồng thời xem các nguyên tắc về QCN là khuôn khổ, điều kiện để đạt
đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Áp dụng cách tiếp cận này giúp đề tài định hình rõ hơn
vị trí và triển vọng bảo đảm QCNDTTS trong quan hệ tƣơng tác với các mục tiêu
phát triển khác một cách bền vững, bao gồm: tăng trƣởng kinh tế và nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng và đoàn kết dân tộc... Hỗ trợ tốt hơn cho phân
tích, đánh giá luật pháp, chính sách, đề xuất giải pháp lồng ghép QCNDTTS vào

thực hiện luật pháp, chính sách của các bộ, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức
chính trị, xã hội, nghề nghiệp.
- Tiếp cận “bình đẳng thực chất” (substantive equality) [122; tr.4-5]. Đây là
cách tiếp cận phổ biến đối với nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng đƣợc đƣa ra bởi Liên
hợp quốc trong Khuyến nghị chung XXIII 51 (Ủy ban CERD năm 1997); Khuyến
nghị chung số 25 (Ủy ban CEDAW phiên họp 20 năm 1999); Bình luận chung số 23
(Ủy ban QCN phiên họp thứ 48 năm 1993, phiên họp thứ 50 năm 1994)...; và bởi
Anthony Robert Sangiuliano [116; tr.601-646]; Bob Hepple và Catherine Barnard
[120; tr.562-585]; Thomas Nagel [143; tr.356 – 357]); Sandra Fredman [141; tr.14];
Christopher McCrudden [121; tr.16]... Mục đích của cách tiếp cận này là nhằm khắc
phục những mâu thuẩn đã tồn tại lâu dài giữa bình đẳng trong pháp luật và bình đẳng
trong thực tế. Cách giải quyết của lý thuyết này tập trung vào sự đa dạng và những
yếu tố tạo nên những bất lợi đặc thù (ngôn ngữ, văn hóa thiểu số và gặp phải nhiều
rào cản trong tiếp cận và hƣởng thụ QCN), qua đó xác định các biện pháp đặc biệt,
phù hợp để phát triển năng lực của họ, thúc đẩy cơ hội tiếp cận và thụ hƣởng QCN.

5


- Tiếp cận hợp nhất. Đây là cách tiếp cận nhấn mạnh đến việc bảo đảm
QCNDTTS đòi hỏi phải tham chiếu, áp dụng nhiều văn bản, chính sách, pháp luật
khác nhau. Việc giải quyết hiệu quả quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đòi hỏi phải sử
dụng các thủ tục và cơ chế trong lĩnh vực dân sự, chính trị, ví dụ nhƣ các cơ chế tƣ
pháp, tố tụng, khiếu nại, tố cáo, bồi thƣờng thiệt hại... Sử dụng tiếp cận này đem đến
khả năng giải quyết tốt hơn sự thiếu gắn kết chính sách, pháp luật về bảo đảm
QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, luận án chủ yếu áp dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu và số liệu: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để thu

thập các nguồn tài liệu (cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp). Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng hầu hết trong các chƣơng của luận án.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc sử dụng bao quát trong tất cả các
chƣơng, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên
quan đến chủ đề luận án.
- Phƣơng pháp cấu trúc hệ thống: đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 và 3 của
luận án nhằm nhận diện và đánh giá toàn cảnh về QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
- Phƣơng pháp luật học so sánh: đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 và 4
của luận án để làm sáng tỏ các mô hình pháp lý về bảo đảm QCNDTTS và những
kinh nghiệm bảo đảm mang tính tham khảo cho Việt Nam.
- Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 và 3 của luận án nhằm
tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng bảo đảm
QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
- Phƣơng pháp xã hội học pháp luật: đƣợc sử dụng trong chƣơng 2, 3, 4 của
luận án nhằm thu thập thông tin, nhu cầu về quyền, tiến hành phân loại, đánh giá
nhằm làm rõ thực trạng QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
- Phƣơng pháp thực chứng pháp lý: đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3
nhằm đánh giá tính xác thực của các hành động của các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ
hiệu quả tác động chính sách, pháp luật về bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam.

6


- Phƣơng pháp lịch sử: đƣợc sử dụng trong chƣơng 1, 2, 3 nhằm nhận diện các
đặc điểm và các bƣớc tiến trong nhận thức về QCNDTTS.
- Phƣơng pháp chuyên gia: nhằm nghiên cứu trạng thái và phƣơng hƣớng giải
quyết những trƣờng hợp điển hình. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong chƣơng 3
của luận án.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu: Phƣơng pháp xử lý thông tin sử dụng
trong tất cả các chƣơng của Luận án, phƣơng pháp thống kê toán học sử dụng trong

chƣơng 3 của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Thứ nhất, luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ
thống dƣới tiếp cận luật học về QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, luận án nghiên cứu toàn diện, hệ thống tình hình nghiên cứu ở trong
nƣớc và nƣớc ngoài về QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, luận án luận giải, đƣa ra khái niệm QCNDTTS ở Việt Nam; xác định
đặc điểm, bản chất, nội dung, giới hạn, cơ chế bảo đảm và phân tích các điều kiện
bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, luận án cho thấy trạng thái QCNDTTS, diện mạo QCNDTTS ở Việt
Nam hiện nay thông qua việc mô tả và đánh giá: thực trạng chính sách và pháp luật
về QCNDTTS; thực trạng thiết chế bảo đảm QCNDTTS; thực trạng tổ chức thực
hiện QCNDTTS của các cơ chế bảo đảm QCNDTTS và thực trạng các điều kiện bảo
đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
Thứ năm, luận án xác định các quan điểm định hƣớng và đề xuất hệ thống các giải
pháp có tính toàn diện và khả thi nhằm bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về nhận thức lý luận: Đề tài hình thành nền tảng nhận thức về QCNDTTS ở
Việt Nam hiện nay phù hợp với tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về nhân quyền.
- Về hoàn thiện thể chế, chính sách: Góp phần nâng cao nhận thức cho đội ngũ
cán bộ tổ chức thực hiện chính sách dân tộc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về QCNDTTS và tăng cƣờng hiệu quả của thiết chế
bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.

7


- Về thực tiễn: Luận án đóng góp vào việc phát triển lý luận về QCNDTTS ở
Việt Nam hiện nay. Tìm ra những giải pháp có tính khả thi để bảo đảm QCNDTTS ở
Việt Nam. Thành công của đề tài có ý nghĩa thiết thực đối với nhiệm vụ phát huy dân

chủ, tăng cƣờng sức mạnh cho khối đại đoàn kết dân tộc và thúc đẩy sự phát triển
bền vững ở Việt Nam hiện nay. Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các nhà quản lý và các nhà
hoạt động xã hội nói chung, pháp lý nói riêng. Luận án cũng có thể đƣợc tham khảo
trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo dƣới góc tiếp cận đa ngành, liên ngành và Lý
luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
Chƣơng 3. Thực trạng quyền của ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
ở Việt Nam hiện nay.

8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua đã có khá nhiều nghiên cứu về chính sách, pháp luật đối
với ngƣời dân tộc thiểu số (NDTTS), vùng dân tộc thiểu số đƣợc thực hiện và công
bố ở nƣớc ta. Trong đó, các nghiên cứu đƣợc thực hiện dƣới nhiều góc độ/khía cạnh
hay ngành khoa học khác nhau nhƣ sử học, tâm lý học, xã hội học, chính trị, triết
học... với những quy mô khác nhau. Bên cạnh đó, nhiều học giả nƣớc ngoài cũng đã
quan tâm đến các vấn đề của NDTTS ở Việt Nam. Mặc dù vậy, các nghiên cứu hiện
có hầu hết chƣa tập trung phân tích vấn đề dƣới góc độ quyền. Chƣa có một công
trình nghiên cứu nào mang tính toàn diện, có hệ thống về QCNDTTS ở Việt Nam
dƣới tiếp cận của chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. Vì vậy, có
thể khẳng định đề tài luận án này có tính mới, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong luận án là nghiên cứu toàn diện, có hệ thống
và sâu sắc về QCNDTTS ở Việt Nam dƣới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà
nƣớc và pháp luật, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đƣợc
trình bày theo các nhóm vấn đề tƣơng ứng với các chƣơng trong nội dung luận án.
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến quyền của ngƣời dân tộc thiểu số
ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về lý luận liên quan đến đề tài
Ngƣời dân tộc thiểu số tại Việt Nam là chủ thể có mối liên hệ đặc thù, gắn với
vấn đề đa dạng dân tộc, ngôn ngữ tại Việt Nam, là chủ thể hƣởng quyền (bao gồm cá
nhân và nhóm) và là đối tƣợng tiếp cận để xây dựng hệ thống khái niệm, đặc điểm, nội
dung, giới hạn và điều kiện bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay. Do đó, nghiên
cứu lý luận về QCNDTTS gắn với chủ thể hƣởng quyền là NDTTS ở Việt Nam bao
gồm nhiều hình thức ấn phẩm và hƣớng tiếp cận khoa học khác nhau:
Thứ nhất, khái niệm và đặc điểm của NDTTS sớm đƣợc đề cập trong các
nghiên cứu của khoa học dân tộc học nhƣ: Sách chuyên khảo “Về vấn đề xác định
thành phần các dân tộc thiểu số ở miền Bắc Việt Nam” (1975) [79] của Viện Dân tộc
học; Sách “Dân tộc và dân số tộc người ở Việt Nam”(1995) [22] của tác giả Khổng

9


Diễn; Sách “Dân tộc học và vấn đề xác định thành phần dân tộc (lý thuyết – nghiên
cứu – tƣ liệu)” của tác giả Mạc Đƣờng (1997) [27]. Sách “Tìm về bản sắc văn hoá
Việt Nam – Cái nhìn hệ thống loại hình” (2001) [56] của tác giả PGS. TSKH. Trần
Ngọc Thêm; Sách “Dân tộc học Việt Nam Thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI”
(2003) [23] do Khổng Diễn và Bùi Minh Đạo chủ biên; Sách “Quan hệ tộc người và
phát triển xã hội ở Việt Nam hiện nay”(2010) [81] do Viện nghiên cứu phát triển
thành phố Hồ Chí Minh biên soạn. Trong sách “QCN - Tiếp cận đa ngành và liên
ngành Luật học Tập 2”(2010) [72] (18 bài viết) có bài “Nghiên cứu nhân quyền ở

Việt Nam: một cách tiếp cận dân tộc học” của Vƣơng Xuân Tình và Nguyễn Văn
Minh là một bài viết có nhiều kết luận thú vị, gợi ý cho những hƣớng tìm hiểu và
khảo sát của đề tài. Giáo trình “Các tộc người ở Việt Nam”(2012) [25] và tập tài liệu
“Đặc điểm lịch sử, xã hội của các tộc người thiểu số ở Việt Nam, di sản và hạn chế
đối với sự phát triển và phát triển bền vững - các tộc người ở Việt Nam” (2012) của
Bùi Xuân Đính. Giáo trình “Tâm lý học dân tộc” (2013) của Vũ Dũng [18]...
Theo đó, các tác giả đều thống nhất quan điểm, khái niệm “dân tộc” ngoài
việc dùng với nghĩa tƣ cách một quốc gia thì còn mang nghĩa một tộc ngƣời (ethnic)
trong một quốc gia đa dân tộc. Ví dụ theo GS.TS Vũ Dũng dân tộc là: “cộng đồng
người ổn định mà những người đó ý thức rõ mình là thành viên của cộng đồng trên
cơ sở những dấu hiệu chung được tiếp nhận như là những đặc trưng phân biệt dân
tộc một cách hiển nhiên và bền vững” [18; tr.85]. Hay theo TS. Bế Trƣờng Thành thì
“cộng đồng các dân tộc Việt Nam gồm nhiều thành phần khác nhau theo tiêu chí: Sắc
thái văn hóa đặc trưng và có tên gọi dân tộc (một số dân tộc có nhiều nhóm tộc
người với tên gọi khác nhau theo địa phương); ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết); ý thức
tự giác tộc người. Mỗi thành phần dân tộc không phải là một cộng đồng biệt lập,
riêng rẽ về chính trị - xã hội, mà là bộ phận cấu thành dân tộc Việt Nam thống nhất.
Các thành phần dân tộc có quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội không đồng
đều” [53; tr.5].
Nhìn chung, các nghiên cứu của ngành nhân học đã và đang có những tiếp cận
ngày càng sát hợp với quan niệm của các chuyên gia bảo đảm QCN của Liên hợp quốc.
Trên cơ sở này, các tiêu chuẩn xây dựng khái niệm về NDTTS và chính sách của nhà

10


nƣớc đối với NDTTS ở Việt Nam đã đƣợc hình thành tƣơng thích với pháp luật quốc tế.
Tuy nhiên do là nghiên cứu dƣới góc độ dân tộc học nên các kiến nghị hoàn thiện pháp
luật chƣa thực sự gắn với yếu tố “thiểu số” của QCN.
Thứ hai, nội dung, đặc điểm, bản chất, giới hạn QCNDTTS đƣợc đề cập trong

các nghiên cứu thuộc tiếp cận chính trị - pháp lý nhƣ:
- Tập tài liệu “Một số vấn đề về người thiểu số trong luật quốc tế” (2001) xây
dựng bởi Quỹ UNICEF và Ủy ban dân tộc miền núi đã đƣa ra một cái nhìn tổng quát
về lịch sử, tiến trình phát triển của những cơ chế, hành động và văn kiện liên quan
đến vấn đề bảo đảm vị thế bình đẳng của ngƣời thiểu số trên thế giới từ sau Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất đến nay, làm cơ sở nền tảng cho xây dựng khái niệm
NDTTS, QCNDTTS ở các quốc gia [61; tr.3].
- Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc liên quan đến lý luận về QCNDTTS là: “Bảo
đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ra hiện nay” [7; tr.43] do GS.TS Hoàng Chí Bảo làm chủ nhiệm, đƣợc xuất
bản thành sách vào năm 2009, tại đây đã phân tích khá kỹ càng về các khái niệm: cộng
đồng dân tộc; dân tộc/tộc ngƣời (ethnic); nhóm địa phƣơng; công bằng xã hội giữa các
tộc ngƣời... Và đề tài “Bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số và đấu tranh chống âm
mưu lợi dụng vấn đề dân tộc Việt Nam” (2015) do PGS. TS. Đoàn Minh Huấn làm chủ
nhiệm. Đề tài đƣợc tiếp cận dƣới góc độ khoa học chính trị và đã trình bày đƣợc điều
kiện thuận lợi và khó khăn về mặt chính trị, cũng nhƣ những yêu cầu và phạm vi của
bảo đảm QCN, QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay [36; tr.247].
- Sách “Luật quốc tế về quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương” [40]
xuất bản năm 2011 đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận, pháp lý và cơ chế quốc tế về
bảo vệ và thúc đẩy quyền của một số nhóm dễ bị tổn thƣơng, trong đó đã xác định rõ
ngƣời dân tộc thiểu số là đối tƣợng bảo vệ của pháp luật nhân quyền. Tuy nhiên, nội
dung cuốn sách không trình bày quy định pháp luật quốc gia và tình hình thực hiện
các tiêu chuẩn quốc tế.
- Sách “Quyền con người” [73; tr.486] do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên,
xuất bản năm 2011 gồm 491 trang chia 4 phần 18 chƣơng. Đây là cuốn sách trình
bày một cách bài bản và hệ thống về những vấn đề nhƣ lịch sử, lý luận và chính trị,

11



cơ chế quốc gia và quốc tế bảo vệ QCN… ngoài các vấn đề kinh điển về QCN kể
trên, tại trang 486 tác giả đã đề cập đến vấn đề nội luật hoá quyền của một số nhóm
dễ bị tổn thƣơng trong pháp luật Việt Nam.
- Sách “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hoá và
xã hội”(2011) [76] do GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên) gồm 17 bài viết trong đó có
2 bài viết đề cập đến khái niệm NDTTS và định hƣớng xây dựng nội dung
QCNDTTS nhƣ: “Quyền bình đẳng văn hoá giữa các dân tộc” của PGS.TS. Lê
Hồng Lý (tr.216-235); “Quyền của người dân các tộc người thiểu số” của TS. Mai
Thanh Sơn (tr.250-303), tuy nhiên các bài viết mới chỉ mang tính gợi mở.
- Giáo trình “Lý luận và Pháp luật về quyền con người” của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2011, đã dành một nội dung để nhắc đến nhận
thức, đặc điểm và phạm vi quyền của ngƣời thiểu số trong pháp luật quốc tế (tr.316323). Điểm sáng của giáo trình là phân tích đặc thù về quyền của ngƣời thiểu số ở
Việt Nam trong đó yếu tố thiểu số thƣờng chỉ gắn liền với tôn giáo hoặc sắc tộc
(tr.511-514) và chú ý tới các nội dung của QCNDTTS ở Việt Nam bao gồm: quyền
bình đẳng không bị đối xử, quyền giữ gìn bản sắc văn hoá và quyền đƣợc nhà nƣớc
hỗ trợ để phát triển mọi mặt [17].
- Sách tham khảo “Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong
kiến Việt Nam (X-XIX)” (2011) [15; tr.10] của tác giả GS. TS. Phan Hữu Dật và TS.
Lâm Bá Nam là cơ sở hoàn thiện vấn đề lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật về giải
quyết vấn đề dân tộc trong tổng thể các chính sách về kinh tế - xã hội, quốc phòng –
an ninh trong tiến trình lịch sử của các nhà nƣớc trƣớc đây. Tài liệu này đóng góp
yếu tố kinh nghiệm xử lý vấn đề dân tộc trong một quốc gia và mang giá trị lịch sử
sâu sắc với luận án. Tuy nhiên, đây chỉ là nghiên cứu của chuyên ngành sử học, chƣa
đƣa ra nhiều kiến giải về mặt lập pháp.
- Sách “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các quyền mới xuất hiện trong
quá trình phát triển”(2012) [77] do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên tiếp tục có bài
viết mang tính gợi mở về “Quyền giữ gìn bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam” (tr.31) của tác giả Phạm Quang Linh dƣới góc độ nghiên cứu dân tộc học.
- Luận án tiến sĩ Luật học của Đỗ Thị Thơm: “Thực hiện pháp luật về quyền


12


kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam hiện nay” (năm 2016) [57] và Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Xuân
Trình về “QCNDTTS theo quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam” (năm 2015)
[59] đã đề cập đến khái niệm dân tộc thiểu số, NDTTS, liệt kê nội dung QCNDTTS
và đề cập một số khía cạnh của quyền. Đáng tiếc là hai công trình này không đƣa ra
những luận giải về tổng thể nội dung, bản chất, đặc điểm, cơ chế, điều kiện bảo đảm
cũng nhƣ thực trạng, thành tựu, hạn chế tổ chức thực hiện QCNDTTS ở Việt Nam
hiện nay.
Các nghiên cứu trên mặc dù đã đƣợc đặt ra với tiếp cận luật học nhƣng lại chƣa
đƣa ra cách hiểu thống nhất về QCNDTTS, chƣa nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy
đủ và sâu sắc về khái niệm, đặc điểm, bản chất, nội dung, giới hạn, cơ chế và điều kiện
bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay. Điểm đáng chú ý của những nghiên cứu này
là việc đã chỉ ra đƣợc một số nội dung, giới hạn của QCNDTTS.
Thứ ba, hiện có rất nhiều luận án tiến sĩ, thuộc nhiều chuyên ngành nghiên
cứu đã đề cập đến các nội dung đặc thù của QCNDTTS, ví dụ nhƣ: Luận án Tiến sĩ
Khoa học Chính trị “Tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở
các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay” (Trƣơng Thị Bạch Yến, 2014); Luận án
Tiến sĩ Triết học “Ảnh hƣởng của nhân tố mới trong hôn nhân và gia đình đối với sự
phát triển con ngƣời các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” (Đinh Khắc Tuấn, 2000);
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học “Một số biện pháp tổ chức chơi giúp trẻ 5 tuổi dân tộc
thiểu số học nói tiếng Việt” (Trƣơng Thị Kim Oanh, 2004); Luận án Tiến sĩ Tâm lý
học “Nhận thức và niềm tin đối với đạo Tin Lành của tín đồ ngƣời dân tộc thiểu số ở
Gia Lai” (Vƣơng Thị Kim Oanh, 2006); Luận án Tiến sĩ Địa lý “Cộng đồng các dân
tộc với việc sử dụng tài nguyên đất và rừng, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững
ở tỉnh Thái Nguyên” (Dƣơng Quỳnh Phƣơng, 2007); Luận án Tiến sĩ Luật học “Vận
dụng luật tục dân tộc Chăm trong quản lý cộng đồng ngƣời Chăm của chính quyền
cơ sở ở tỉnh Ninh Thuận” (Trƣơng Tiến Hƣng, 2009); Luận án Tiến sĩ Triết học “Phát

triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta hiện nay”
(Lô Quốc Toản, 2009); Luận án Tiến sĩ Triết học “Thực hiện công bằng xã hội trong
giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số của nƣớc ta hiện nay” (Phạm Văn Dũng, 2009);

13


Luận án Tiến sĩ Triết học “Quan hệ giới trong gia đình dân tộc thiểu số vùng núi phía
Bắc Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Thị Hà, 2012); Luận án Tiến sĩ Triết học “Truyền
giáo và phát triển đạo Công giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Kon
Tum” (Đặng Luận, 2012); Luận án Tiến sĩ Triết học “Mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số ở miền núi phía
Bắc nƣớc ta hiện nay” (Hoàng Thị Hƣơng, 2012); Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính
trị “Phát triển kinh tế tƣ nhân ngƣời Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” (Trần
Thị Anh Vũ, 2016); Luận án Tiến sĩ Nhân học “Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam đối với tộc ngƣời Chăm ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận từ Đổi
mới đến nay” (Mã Điền Cƣ, 2016); Luận án Tiến sĩ Nhân học "Tri thức địa phƣơng
trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của ngƣời Sán Dìu ở Tuyên Quang"
(Nguyễn Thẩm Thu Hà, 2016); Luận án Tiến sĩ Luật học "Quản lý nhà nƣớc đối với
các thiết chế văn hóa cơ sở ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn Hậu Giang)" (Nguyễn
Văn Phụng, 2016)... Những công trình này đã giải quyết thấu đáo nhiều vấn đề đặc
thù của NDTTS, tuy nhiên chƣa đem đến cái nhìn hệ thống và toàn diện, chƣa đem
đến những giải pháp trên góc độ của quyền.
1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về thực tiễn liên quan đến đề tài
Thứ nhất, về đánh giá thực trạng các qui định của pháp luật và thực hiện pháp
luật về QCNDTTS có:
- Đề tài khoa học cấp nhà nước Chính sách phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội đối với vùng dân tộc thiểu số Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ - cơ
sở lý luận và thực tiễn (2010), mã số KX.02.10/06-10, do TS. Doãn Hùng làm chủ
nhiệm đã đƣa ra một số kinh nghiệm về ban hành chính sách tốt trên cơ sở ngôn ngữ

và bản sắc thiểu số.
- Sách “Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (Truyền thống, lý luận và
thực tiễn)” [60] xuất bản năm 2003 do Trung tâm nghiên cứu QCN thuộc Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp với Hội nghiên cứu QCN Trung Quốc thực hiện, có
bài: Thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam của tác giả Cƣ Hoà
Vần (tr.850); Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam – nhìn từ góc độ nhân quyền của Nguyễn
Duy Sơn (tr.935); Xoá đói giảm nghèo - Một biện pháp bảo đảm QCN ở Việt Nam của

14


tác giả Chu Thị Thuý Hằng (tr.950)...
- Tập tài liệu “Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước Việt Nam thành tựu và định
hướng đến năm 2020” (2007) của tác giả Bùi Xuân Đính - Nguyễn Anh Dũng [26].
- Sách “Những quy định của pháp luật Việt Nam về QCN” của Văn phòng
thƣờng trực - Ban chỉ đạo về nhân quyền của chính phủ xuất bản năm 2009 [67] đã
liệt kê quy định pháp luật Việt Nam về QCNDTTS tại trang 584. Bao gồm 9 đạo luật
là Luật Quốc tịch; Luật Giáo dục; Luật Bầu cử Đại biểu HĐND; Luật Ngân sách Nhà
nƣớc; Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc; Luật Công nghệ thông tin; Luật Thanh
niên; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật dạy nghề và 13 văn bản hƣớng
dẫn thi hành.
- Sách "Thực hiện các quyền hiến định trong Hiến pháp năm 2013" [43] do
Trịnh Quốc Toản, Vũ Công Giao và Vũ Hồng Anh đồng chủ biên, xuất bản năm 2015
đã đề cập đến các quyền mới đƣợc hiến định cũng đồng thời là các nội dung đặc thù
của QCNDTTS nhƣ: quyền sống của trẻ em; quyền xác định dân tộc; quyền về về
văn hóa; quyền về môi trƣờng...
- Sách chuyên khảo "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân trong Hiến pháp Việt Nam" [69] do Văn phòng thƣờng trực về nhân quyền thuộc
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 2015 đã liệt kê các nội dung
của QCN theo hiến định.

- Nhiều bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành nhƣ: “Nghị quyết bộ chính trị
về một số chủ trương, chính sách lớn và phát triển kinh tế - xã hội miền núi” (Tạp chí
Dân tộc học số 1/1990); “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc ở
nước ta” (Tạp chí Dân tộc học số 3(67)-1990); “Từ nhu cầu văn hoá đến quyền văn
hoá của các dân tộc (trường hợp Tây Nguyên)” của tác giả GS. Nguyễn Tấn Đắc
(Tạp chí Dân tộc học số 2/1990) [24]; “Giải quyết tốt hơn nữa mối quan hệ giữa các
dân tộc” của tác giả Phan Hữu Dật, “Một số suy nghĩ về chính sách dân tộc” của tác
giả Nguyễn Dƣơng Bình, “Thực hiện tốt chính sách dân tộc, nhiệm vụ có tính chiến
lược của Đảng ta” của tác giả Khổng Diễn (Tạp chí Dân tộc học số 3(67)-1990);
“Tiếp vận đất đai như QCN: cơ sở pháp lý và thực tiễn tại Việt Nam” của TS. Đào
Thị Minh Hƣơng (Tạp chí nghiên cứu con ngƣời số 5 (62) 2012)...

15


Các nghiên cứu trên cung cấp các thông số phản ánh tình hình của NDTTS
qua các năm gần đây và cũng phân tích các số liệu đó dựa trên cơ sở tƣơng quan so
sánh với ngƣời Kinh, tuy nhiên, ở các công trình nghiên cứu trên chỉ thống kê đơn
thuần các số liệu theo định lƣợng mà không phân tích, đƣa ra những số liệu mang
tính tổng quát chung và số liệu gắn với tiêu chuẩn bảo đảm QCN, QCNDTTS. Do
vậy, luận án sẽ phải tiếp tục phân tích, đánh giá các số liệu theo yêu cầu bảo đảm
QCNDTTS và theo mốc thời gian cụ thể.
Thứ hai, về thực trạng của điều kiện bảo đảm QCNDTTS có:
- Nghiên cứu “Phân tích xã hội về tộc người và phát triển ở Việt Nam” [85] của
World Bank năm 2009; nghiên cứu “Các dân tộc Việt Nam: Phân tích các chỉ tiêu
chính từ: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009” [65] và “Nghèo đa chiều
trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số: Thực trạng, Biến động và những thách thức”
(2015) [66] của Ủy ban Dân tộc (của Chính phủ Việt Nam) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc tại Việt Nam; nghiên cứu về “ iám sát thực trạng trẻ và phụ nữ - Điều tra đánh
giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014” của Tổng cục thống kê Việt Nam phối hợp

với UNICEF; sách “Văn hóa các tộc người vùng lòng hồ và vùng tái định cư thủy điện
Sơn La” của Phạm Quang Hoan xuất bản năm 2012; sách “Một số đặc điểm tâm lý của
cộng đồng tin lành các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của Vũ Dũng xuất bản năm
2014... đã phân tích và so sánh những khác biệt về điều kiện, cơ hội, lợi thế cũng nhƣ
những khó khăn, trở ngại trong quá trình phát triển của dân tộc đa số (ngƣời Kinh) và
ngƣời của một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, trong đó đã cho thấy
trạng thái một số QCNDTTS nhƣ: tình hình sử dụng, bảo tồn văn hóa, ngôn ngữ, tín
ngƣỡng thiểu số; tình hình bảo đảm bình đẳng giới; tình hình thực hiện quyền giáo dục
của NDTTS.
- Kết quả Điều tra thu thập thông tin thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân
tộc thiểu số tiến hành 5 năm một lần kể từ năm 2015 của Ủy ban dân tộc đã đƣa ra
những thông tin về: Một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu về DTTS (dân số và phân bố
dân số của các DTTS; tuổi thọ, tuổi thọ trung bình; ngƣời tàn tật và ngƣời không nơi
nƣơng tựa; giáo dục, đào tạo; hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình; một số đặc điểm
nhân khẩu học khác); mức sống dân cƣ và điều kiện sống; một số chỉ tiêu thống kê

16


chủ yếu về điều kiện hạ tầng KT- XH ở xã thuộc vùng dân tộc (sử dụng điện; đƣờng
giao thông; nhà văn hóa; y tế). Theo báo cáo kết quả điều tra thông tin thu thập, tính
đến thời điểm 1/7/2015, toàn quốc có 30.945 địa bàn vùng dân tộc (trong đó, khu vực
thành thị chiếm 11%, khu vực nông thôn chiếm 89%). Cuộc tổng điều tra đƣợc thực
hiện tại 51 tỉnh, thành có địa bàn điều tra (trong đó Hà Tĩnh là địa phƣơng có số địa
bàn điều tra ít nhất và Sơn La có số địa bàn cao nhất cả nƣớc). Hiện nay, dân số
NDTTS là 13,39 triệu ngƣời, chiếm khoảng 14,6% dân số trung bình cả nƣớc năm
2015 (91,71 triệu ngƣời). Về cơ cấu giới tính, tại vùng sinh sống chủ yếu của
NDTTS, tỉ lệ nam đông hơn nữ (nam chiếm 50,3%, nữ chiếm 49,7%). Tốc độ tăng
dân số là NDTTS giai đoạn 2009 – 2015 là 1,55%, cao hơn 0,42% mức tăng bình
quân năm dân số cả nƣớc nói chung. Đại đa số NDTTS (89,6%) sống ở khu vực

nông thôn, cao hơn hẳn so với dân số cả nƣớc (66,1%) [84].
Nhƣ vậy, các báo cáo đã chỉ ra các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị và văn
hoá... tác động nhƣ thế nào đến cơ hội và thực hiện quyền bình đẳng, cũng nhƣ các
QCN khác của NDTTS. Các nghiên cứu còn nhấn mạnh đến nhóm ngƣời dân tộc
thiểu số là phụ nữ, trẻ em (chịu tổn thƣơng kép) và đƣa ra bằng chứng cho thấy sự
tồn tại dai dẳng hiện tƣợng bất bình đẳng giới, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết... đem đến một cái nhìn đa chiều về thực trạng thực hiện các QCN của trẻ em ở
vùng dân tộc thiểu số.
Những đánh giá trong các tài liệu trên đã phần nào phản ánh thực tiễn hiện nay
về những thực trạng của việc thực hiện các QCNDTTS và thực trạng của các điều kiện
bảo đảm QCNDTTS, đặc biệt là điều kiện chính trị - pháp lý. Tuy nhiên, các tài liệu
trên chƣa đƣa ra những đánh giá gắn với: quyền sống còn của trẻ em NDTTS; quyền
tham gia - phản biện xã hội; quyền tiếp cận thông tin... và các QCN khác. Chƣa có
nghiên cứu nào chỉ ra mối liên hệ không thể tách rời và phụ thuộc giữa các nội dung
của QCNDTTS. Cũng nhƣ chƣa có một nghiên cứu nào đánh giá về thực trạng các nội
dung QCNDTTS bị xâm hại, mà chủ yếu đƣợc đề cập tản mạn ở các bản tin, bài viết.
Chƣa có nghiên cứu nào tổng kết toàn diện về thực trạng các điều kiện bảo đảm
QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay trong mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Luận án đƣợc
kế thừa phần nào về những đánh giá trên, từ đó phân tích sâu hơn, mang tính thuyết

17


phục hơn và làm rõ hơn về những chính sách, pháp luật trong giai đoạn hiện nay có
liên quan đến thực trạng về điều kiện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho đồng bào
NDTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Giúp cho chúng ta có những cách nhìn thấu đáo hơn về sự phù hợp của pháp luật với
chủ trƣơng, chính sách dân tộc của Đảng, về thể chế bảo đảm QCNDTTS, về chủ thể
thực thi pháp luật bảo đảm QCNDTTS hay về cơ chế bảo đảm QCNDTTS. Đây cũng
là nguồn thông tin có giá trị và có thể đƣợc sử dụng để phân tích các yếu tố liên quan

đến thực trạng ghi nhận và bảo đảm QCNDTTS ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về quan điểm, mô hình, giải pháp
liên quan đề tài
Thứ nhất, về quan điểm bảo đảm QCNDTTS, các công trình khoa học đã đề
cập là:
- Sách “Tính nhân bản của Hiến pháp và bản tính của các cơ quan nhà nước”
[16], của Nguyễn Đăng Dung xuất bản 2004 là cuốn sách nghiên cứu khá hệ thống
những vấn đề liên quan đến QCN, trong đó quyền của ngƣời thiểu số cũng đƣợc đề
cập đến trong một phần riêng (tr.60), tuy nhiên phần này chỉ dừng lại ở nhận thức
rằng trong nhiều trƣờng hợp cụ thể, nhà nƣớc sinh ra để bảo vệ quyền lợi của thiểu
số và của cá nhân. Tác giả nêu ví dụ về việc Hiến pháp Việt Nam có quy định thể
hiện tính nhân bản ở chỗ thành lập Hội đồng dân tộc trong Quốc hội, hay Uỷ ban dân
tộc theo Hiến pháp hiện hành, điều đó nhằm bảo đảm quyền của ngƣời thiểu số.
- Sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người” [5] do TS. Phạm Ngọc
Anh chủ biên xuất bản 2005 đã trình bày 4 quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về bảo
đảm quyền của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam (tr.135-149).
Thứ hai, về mô hình, giải pháp liên quan đến đề tài luận án có:
- Sách “Một số vấn đề về xung đột sắc tộc và tôn giáo ở Đông Nam Á” (2007)
[78] do TS. Phạm Thị Vinh chủ biên (469 trang) bao gồm 11 các bài viết về vấn đề
xung đột sắc tộc và tôn giáo ở một số nƣớc Đông Nam Á; về kinh nghiệm của các
nƣớc trong việc ngăn ngừa những nhân tố tiềm ẩn có thể dẫn đến xung đột và ly
khai; về vấn đề khủng bố ở các nƣớc Đông Nam Á.
- Tập tài liệu “Chính sách dân tộc của một số quốc gia trên thế giới” của

18


PGS.TS. Lê Ngọc Thắng năm 2009 [55] là một nghiên cứu so sánh vấn đề bảo đảm
QCNDTTS, đặc biệt chú ý tới các quốc gia trong khu vực châu Á.
- Tác giả Trịnh Thị Kim Ngọc về vấn đề này cũng đƣa ra quan điểm trong 02

bài viết: “Tiếp cận phát triển con người theo tiêu chí sắc tộc của Chương trình phát
triển của Liên hợp quốc, một sáng kiến thành công cần vận dụng tại Việt Nam” [45]
và “Con người và văn hoá: Từ lý luận đến thực tiễn phát triển” [45].
- Sách chuyên khảo nhƣ: “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người”
(2011) do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên gồm 25 bài viết xung quanh vấn đề bảo
đảm QCN bằng pháp luật và các cơ quan chuyên trách [74].
- Sách “Bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong khu vực ASEAN” (2012)
đƣợc biên soạn bởi Trung tâm nghiên cứu QCN và quyền công dân (Crights) của
Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội trong khuôn khổ Chƣơng trình Quản trị Nhà
nƣớc và cải cách hành chính Việt Nam – Đan Mạch (2007-2011), trong đó trình bày
hoạt động thúc đẩy QCN của các tổ chức xã hội dân sự trong khu vực ASEAN [41].
- Sách “Các thiết chế hiến định độc lập: Kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt
Nam” (2013) bao gồm 20 bài tham luận đƣợc tập hợp bởi Viện Chính sách công và Pháp
luật (trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) trong Hội thảo về
thiết chế hiến định độc lập vào tháng 12 năm 2012 [80].
- Các bài viết tạp chí nhƣ: "Bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
hiện nay" (Tạp chí Giáo dục lý luận số 8/2016) của tác giả Lê Văn Lợi; “Chính sách dân
tộc của Trung Hoa” (Tạp chí dân tộc và thời đại số 44 năm 2002 - ISSN 0868-328x - Hội
dân tộc học Việt Nam); “Tình hình các dân tộc da đỏ ở Châu Mĩ hiện nay”, Hoàng Đình
Trực (Tạp chí Dân tộc học số 1/1990); “Xã hội dân sự ASEAN với tiến trình xây dựng
cộng đồng ASEAN” của tác giả Lê Thị Thanh Hƣơng (Tạp chí nghiên cứu con ngƣời số 1
(58) 2012)...
- Sách “Ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (những vấn đề
chung)” của TS.Nguyễn Hữu Hoành đã đề cập vấn đề về việc chƣa ai đƣa ra đƣợc
con số chính xác, đủ sức thuyết phục về số lƣợng các ngôn ngữ ở Việt Nam. Đồng
thời tác giả cũng nêu ra các giải pháp bảo tồn ngôn ngữ nhƣ: Triển khai việc đƣa
tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số vào trong lĩnh vực thông tin đại chúng; Xác

19



×