Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Lễ hội ở huyện thọ xuân thanh hóa với việc phát triển du lịch địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.87 KB, 99 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Dân tộc Việt Nam ln tự hào về hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và
giữ nước. Trong suốt chiều dài lịch sử đó, với bao biến đổi thăng trầm đã đúc
kết lại thành một nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc. Trong đó, khơng thể
khơng nhắc đến lễ hội - một nét sinh hoạt văn hóa dân gian. Đây cũng là
thành tố quan trọng góp phàn tạo nên bức tranh văn hóa đa dạng trong thống
nhất của dân tộc Việt Nam.
Lễ hội khơng chỉ là loại hình văn hóa dân gian mà cịn là nguồn tài
ngun du lịch nhân vãn có vai trò quan trọng, là vật hút của ngành du lịch.
Hiện nay, nhiều địa phương trong cả nước đã và đang vận dụng nguồn tài
nguyên nhân vãn này đưa vào hoạt động du lịch, góp phàn khơng nhỏ vào
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và nâng các lễ hội lên tầm cao mới. Theo
thống kê năm 2004 của Cục Vãn hóa Thơng tin cơ sở và Bộ Vãn hóa Thơng
tin, cả nước có 8902 lễ hội lớn nhỏ và được phân bố rộng khắp. Ở địa phương
nào cũng có lễ hội đặc trưng tiêu biểu của mình.
Nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hoá, Thọ Xuân là vùng đất “địa linh nhân
kiệt'’ có vị thế chiến lược trọng yếu trong sự nghiệp đấu tranh dựng nước và
giữ nước tỉnh Thanh nói riêng, cả nước nói chung. Nơi đây khơng chỉ sản sinh
ra những con người kiệt suất cho dân tộc như: Lê Hồn, Lê Lợi, Chúa Trịnh,
Chúa Nguyễn,... mà cịn là nơi lưu giữ nhiều giá trị vãn hóa độc đáo, điển
hình là các lễ hội truyền thống của địa phương gắn liền với các vị vua của dân
tộc và văn nghệ dân gian của con người, mảnh đất nơi đây. Tuy nhiên, việc tổ
chức lễ hội ở đây mới chỉ dừng lại ở quy mô là những lễ hội dân gian mang ý
nghĩa văn hóa thuần túy, mà chưa có sự mở rộng hoạt động của các lễ hội
thành vật hút của ngành du lịch, hay có cũng chỉ làm một cách hời hợt. Bên


cạnh đó, vẫn chưa có sự kết hợp giữa các lễ hội nơi đây YỚi những tài nguyên
du lịch khác của địa phương để phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch. Hay


2

nói cách khác, việc sử dụng tài nguyên văn hóa - lễ hội đưa vào khai thác
trong du lịch của huyện Thọ Xuân còn hạn chế, chưa thực sự được chú trọng.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề tài “Lễ hội ở huyện Thọ Xuân
-Thanh Hóa với việc phát triển du lịch địa phương”, làm báo cáo khóa luận
tốt nghiệp ra trường của mình, nhằm góp cơng sức nhỏ bé của mình vào việc
giới thiệu, bảo tồn và khai thác những giá trị văn hóa của lễ hội để phát triển
du lịch của địa phương.
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nhiều người từ lâu đã biết đến Thọ Xuân với những vị anh hùng của dân
tộc như Lê Lợi, Lê Hồn,... với những di tích Lam Kinh, đền thờ Lê Hồn,
hay những trị diễn xướng dân gian xưa kia dùng để tiến vua, và gắn liền là hệ
thống lễ hội đặc sắc và phong phú. Tuy nhiên, chúng ta chủ yếu mới chỉ có
những bài viết nghiên cứu đơn lẻ từng lễ hội mà vẫn chưa có cơng trình nào
nghiên cứu tổng quát về các lễ hội và đưa ra những định hướng phát triển du
lịch cụ thể cho các lễ hội của huyện.
Trong “Non nước Việt Nam”, tác giả Yũ Thế Bình có đề cập đến Lễ hội
Lam Kinh ở Thanh Hóa và vẫn chưa đi sâu nghiên cứu xem hoạt động du lịch
của lễ hội như thế nào và cũng chưa có sự liên hệ với các lễ hội khác để xây
dựng nên hệ thống lễ hội phục vụ du lịch trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
về các lễ hội ở huyện Thọ Xuân cũng có khá nhiều bài viết của các cá
nhân, cơ quan vãn hóa đãng trên các trang báo điện tử nhưng hết sức sơ lược,

ngắn gọn như:
Lễ hội Lê Hồn có các bài viết như: Đỗ Phương Thảo với “Lễ hội Lê
Hoàn và huyền thoại về ông vua trọng nông” (kinhtenongthon.com.vn); tác
giả hoabovai với “Lễ hội Lê Hoàn - âm vang tiếng gọi cội nguồn”
(tuoitrethanhhoa.com);
(slpc.wordpress.com);...

hay

“Lễ

Hội



Hoàn



Thanh

Hoả”


3

Viết về lễ hội Lam Kinh có: Đỗ Như Chung với Lễ hội Lam Kinh từ lễ hội
cung đình đến lễ hội dân gianThiên Lam với “Lễ hội Lam Kinh mang đậm nét
văn hoả thời Lê” (tin247.com);...
Lễ hội Xuân Phả cũng có những bài viết như: “Trị Xn Phả những

điệu múa mặt nạ dị kỳ” (viettems.com) của Huy Thông (2009); “lễ hội Làng
Xuân Phả” (2008), (thanhhoafc.net/forum/showthread.php?t=4700); “Phục
đựng lễ hội Xuân Phả/Video” (viettems.com) của Bùi Quang Thắng (2010);...
Tuy nhiên, những bài viết này chỉ tiến hành mô tả khái quát lại các lễ hội,
mà khơng đi sâu vào phân tích những ý nghĩa, vai trị của từng lễ hội, khơng
đánh giá tiềm năng du lịch của từng lễ hội ở mỗi địa phương. Mặc dù vậy, đây
cũng là những nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để chúng tôi tiến hành
nghiên cứu và hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Khi nhắc đến lễ hội ở huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa người ta chỉ biết đến
một số lễ hội mang tàm quốc gia như Lễ hội Lam Kinh mà không biết đến
những lễ hội khác như: Lễ hội Lê Hoàn, lễ hội làng Xuân Phả,... là những lễ
hội cũng có nhiều giá trị đang được bảo tồn và có thể phát triển du lịch. Do
đó, khóa luận hồn thành là nguồn tài liệu góp phần giới thiệu rộng rãi với
mọi người những giá trị văn hóa mà các lễ hội tại huyện Thọ Xuân hiện đang
lưu truyền.
Là người con của địa phương, việc tìm hiểu về đặc điểm và thực trạng
hoạt động của các lễ hội tại huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa, giúp bản thân tác
giả hiểu rõ hơn về các lễ hội truyền thống vãn hóa trên mảnh đất quê hương
mình.
Đồng thời, với việc nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp nhằm: Tác động
vào ý thức của người dân địa phương trong việc bảo tồn và phát triển các giá



4

trị vãn hóa; đưa lễ hội của địa phương trở thành tài nguyên phục vụ cho hoạt
động du lịch, góp phần nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế của huyện.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động
du lịch và lễ hội, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hoạt động du lịch đối với
kinh tế - xã hội, vãn hóa (lễ hội) và mơi trường.
Tìm hiểu về các lễ hội tại huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa, đồng thời đưa
ra giải pháp, kiến nghị để lễ hội truyền thống của địa phương trở thành lễ hội
phục vụ du lịch mà khơng làm mất đi tính linh thiêng của lễ hội.
4.

Đổi tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là một số lễ hội truyền thống tiêu biểu có thể phát
triển để phục vụ hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Thọ Xn - Thanh Hóa.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tìm hiểu khái quát về đặc điểm địa lí, lịch sử, kinh tế - xã hội, văn

hóa con người của huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa, qua đó hiểu được tác động
của nó đối với lễ hội ở đây. Nghiên cứu một số lễ hội văn hóa tiêu biểu như:
Lễ hội Lam Kinh, lễ hội Lê Hoàn, lễ hội làng Xuân Phả thuộc địa bàn huyện
Thọ Xuân - Thanh Hóa ở các mặt nội dung, hình thức từ khi các lễ hội này ra
đời và phát triển đến nay.
Ngoài ra, đề tài tìm hiểu thực trạng thu hút khách du lịch tại các lễ hội và
phương thức khai thác các lễ hội này đưa vào hoạt động du lịch tại địa
phương. Đồng thời đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch tại lễ hội ở
huyện Thọ Xuân.
5.

Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu

5.1.

Nguồn tư liệu

Để thực hiện khóa luận này, chúng tôi sử dụng chủ yếu các nguồn tư liệu
sau:


5
-

Tài liệu thành vãn: Sách chun ngành, các cơng trình nghiên cứu,
khóa luận tốt nghiệp, bài viết, sách báo, tạp chí, vãn bản,...

-

Tài liệu điền dã thu thập được thơng qua việc đi thực tế các lễ hội tiêu

biểu tại huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa và phỏng vấn các cán bộ vãn
hóa, những người cao tuổi tại địa phương. Đây là nguồn tài liệu quan
trọng góp phần khơng nhỏ vào sự thành công của đề tài.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này, chúng tơi sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau, đó là:
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
nhằm phân tích, tổng họp các tư liệu, thơng tin liên quan đến đề tài giúp
chủ thể khái quát hóa, mơ hình hóa các vấn đề nghiên cứu đạt được
mục tiêu đề ra.

-

Phương pháp thống kê: Các số liệu, tư liệu được sưu tầm ở nhiều
nguồn khác nhau và thời gian dài ngắn cũng khơng giống nhau thế
các tài liệu đó cần được thống kê lại và xử lý có hệ thống, phục vụ cho
q trình nghiên cứu đạt được kết quả cao.

-

Phương pháp khảo sát thực địa: Sử dụng phương pháp này để lấy được
các số liệu, thơng tin phục vụ cho việc trình bày luận cứ, đồng thời
kiểm nghiệm độ chính xác, để kết quả nghiên cứu có tính thuyết phục.
Phương pháp này đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng đến độ chính xác
của đề tài.


-

Phương pháp phỏng vấn: Đưa ra những câu hỏi đối thoại liên quan đến
lễ hội của địa phương đối với những vị khách tham gia lễ hội, những
người quản lý, cán bộ văn hóa, những người cao tuổi, người làm du lịch
để thu thập thêm thông tin.

-

Phương pháp chuyên gia: Việc tranh thủ ý kiến của lãnh đạo, chính
quyền, cán bộ nghiên cứu ừong lĩnh vực vãn hóa lễ hội là những kinh


6

nghiệm quý báu để vận dụng vào nghiên cứu. Công việc này rút ngắn
quá trình điều tra phức tạp, đồng thời bổ sung cho phương pháp điều ừa
cộng đồng.
6.

Đóng góp của đề tài

6.1.

về mặt khoa học

Nghiên cứu lễ hội tại huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa góp phần xây dựng
bức tranh tổng thể về lễ hội vãn hóa tiêu biểu trong bối cảnh phát triển kinh tế
- xã hội (nhất là về du lịch) của địa phương.

6.2.

về mặt thực tiễn

Đe tài hồn thành sẽ góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh lễ hội của
Thọ Xuân. Đồng thời để các cơ quan chính quyền địa phương quan tâm chú
trọng phát triển du lịch ở các lễ hội hơn nữa. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra những
đề xuất định hướng trong việc bảo tồn giữ gìn và khai thác giá trị vãn hóa để
phát triển du lịch.
Lễ hội ở huyện Thọ Xn là mảng đề tài hiện nay cịn ít người nghiên
cứu, nên nguồn tài liệu vẫn chưa phong phú. Do đó, sau khi đề tài hồn thành
đây sẽ là nguồn tài liệu thành vãn hữu ích cho những ai có nhu cầu nghiên
cứu về mảng đề tài lễ hội ở các địa phương.
7.

Bổ cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Lễ hội ở huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa
Chương 3: Khai thác lễ hội ở huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa vào việc
phát triển du lịch địa phương


7

CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.


Khái quát về du lịch

1.1.1.

Các khái niệm cơ bản về du lịch

1.1.1.1.

Khải niệm du lịch

Bàn về du lịch có rất nhiều quan niệm khác nhau, mỗi định nghĩa đứng
trên một góc độ, một lập trường quan điểm như: Theo Liên hiệp Quốc tế các
tổ chức lữ hành chính thức: Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục đích khơng
phải để làm ăn, tức không phải để lảm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,...; Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có
nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng
kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các
nhu cầu khác.
Nhìn chung, các khái niệm về du lịch là khơng giống nhau, tuỳ thuộc góc
độ của chủ thể và tuỳ thuộc các mốc thời gian mà khái niệm về du lịch có sự
khác nhau. Đối với Việt Nam, theo Luật du lịch năm 2006 định nghĩa: “Du
ỉịch ỉà hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, tìm hiầi, giải trí, nghi dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định ” [37, 9].
1.1.1.2.

Khải niệm khách du lịch

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2006): Khách du lịch là người đi du lịch

hoặc kết họp đi du lịch, trừ trường họp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch được phân loại theo hai tiêu chí:
Phạm vi lãnh thổ và loại hình du lịch. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ có du
khách: Quốc tế và nội địa. Phân theo loại hình du lịch thì có du khách du lịch
sinh thái và du khách du lịch văn hóa.
1.1.1.3.
*

Một sổ khải niệm khác

Sản phẩm du lịch


8

Sản phẩm du lịch là sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác
hợp lý tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cho du khách trong hoạt
động du lịch. Sản phẩm du lịch = tài nguyên du lịch + hàng hóa và dịch vụ du
lịch.
Dựa trên các thành phần cơ bản của sản phẩm du lịch và tùy thuộc vào
đặc trưng đặc thù của mỗi nước, các nhà du lịch đưa ra một số mơ hình: 4S,
3H và 6S.
*

Điểm du lịch

Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút
du khách đến tham quan du lịch.
*


Khu du lịch

Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan
thiên nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa
dạng của du khách, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
*

Tuyến du lịch

Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau về
chức năng nhàm đáp ứng cho nhu cầu đi tham quan du lịch của du khách.
*

Đơn vị cung ứng du lịch

Là một cơ sở kinh doanh cung cấp cho du khách một phần hoặc toàn bộ
sản phẩm du lịch. Đơn vị cung ứng du lịch bao gồm: Điểm vui chơi giải trí
cung ứng các loại hình và dịch vụ vui chơi giải trí; khách sạn cung ứng dịch
vụ lưu trú, ăn uống; nhà hàng chuyên dịch vụ ăn uống cho du khách;...
*

Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể
được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du khách.
*

Lữ hành



9

Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình,
chương trình định trước.
*

Cơ sở lưu trú du lịch

Là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ du
khách. Cơ sở lưu trú du lịch bao gồm khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ,
lều, bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu.
1.1.2.

Các loại hình du lịch

1.1.2.1.

Khải niệm

Loại hình du lịch được hiểu là một tập họp các sản phẩm du lịch có
những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ
du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì
chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau hoặc được xếp
chung theo một giá bán nào đó.
1.1.2.2.

Phân loại các loại hình du lịch


Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các
loại du lịch khác nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đã được phát hành, khi
phân các loại hình du lịch các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như
sau:
*

Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch

Dựa vào tiêu chí này, du lịch được chia thành hai loại: Loại hình du lịch
quốc tế, đây là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của
khách nằm ở lãnh thổ các quốc gia khác nhau, bao gồm có du lịch quốc tế chủ
động và du lịch quốc tế bị động; loại hình du lịch nội địa: Là hình thức đi du
lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của
một quốc gia.
*

Căn cứ vào nhu cầu và động cơ làm nảy sinh hoạt động du lịch

Căn cứ vào tiêu chí này, người ta chia ra thảnh các loại hình: Du lịch
chữa bệnh; du lịch nghỉ ngơi, giải trí; du lịch thể thao; du lịch văn hố; du lịch


1
0

lịch sử; du lịch sinh thái; du lịch công vụ; du lịch tôn giáo; du lịch thăm hỏi,
du lịch quê hương; du lịch quá cảnh. Các loại hình du lịch kể trên thường
không thể hiện nguyên một dạng nào đầy đủ và rõ rệt, ta thường gặp sự kết
hợp của một vài thể loại một lúc như du lịch nghỉ ngơi và du lịch văn hố, du
lịch cơng vụ YỚi du lịch văn hố,...

*

Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyển đi

Căn cứ vào hình thức chuyến đi người ta chia thành: Du lịch theo đoàn
và du lịch cá nhân.
Ngoài ra, cịn căn cứ vào các tiêu chí khác như: Phương tiện giao thông
được sử dụng, phương tiện lưu trú, thời gian đi du lịch của khách, vị trí địa lí
của nơi đến đi du lịch,... mà tương ứng nhiều loại hình khác nhau.
1.1.3.

Các yếu tổ ảnh hưởng đến du lịch

1.1.3.1.

Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản trong việc kinh doanh du lịch. Tuy
nhiên, tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên phân bố
khơng đồng đều trên lãnh thổ. Có những tài nguyên giàu giá trị thu hút nhưng
được phân bố ở những điểm du lịch để phát triển kinh doanh du lịch được.
Như yậy, không phải nơi nào giàu tài nguyên du lịch cũng có thể phát triển
thành điểm du lịch để phát triển kinh doanh du lịch được, nhung nhìn chung,
việc phát triển kinh doanh du lịch chỉ có thể được thực hiện tại những nơi có
tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch được chia thành tài nguyên du lịch tự nhiên
(TNDLTN) và tài nguyên du lịch nhân vãn (TNDLNV).
TNDLTN là tổng thể tự nhiên các thành phần của nó có thể góp phần
khơi phục và phát triển thể lực, trí tuệ con người, khả năng lao động và sức
khoẻ của họ và được lôi cuốn vào phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất

dịch vụ du lịch. Các thành phần của tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch


1
1

có tác động mạnh nhất đến hoạt động du lịch là: Địa hình, khí hậu, nguồn
nước và thực - động vật.
TNDLNV nói một cách ngắn gọn, là các đối tượng, hiện tượng do con
người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du
lịch. TNDLNV có các đặc điểm sau: Có tác dụng nhận thức nhiều hơn, tác
dụng giải trí khơng điển hình hoặc chỉ có ý nghĩa thứ yếu, việc tìm hiểu các
đối tượng nhân tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn; số người quan tâm tới
TNDLNV thường có vãn hoá cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn; thường
tập trung ở các điểm quần cư và thành phố lớn; đại bộ phận khơng có tính
mùa vụ (trừ các lễ hội), không bị phụ thuộc nhiều vào các điều kiện khí hậu
và các điều kiện tự nhiên khác; sở thích của những người tìm đến TNDLNV
rất phức tạp và rất khác nhau. TNDLNV bao gồm: Các di tích lịch sử lịch sử văn hoá, các lễ hội, các đối tượng du lịch gắn YỚi dân tộc học, các đối tượng
văn hoá - thể thao và hoạt động nhận thức khác.
1.1.3.2.
*

Các điều kiện phát Men du lịch

Điều kiện về chể độ chỉnh trị - xã hội

Du lịch chỉ có thể phát triển được trong hịa bình, hữu nghị giữa các quốc
gia và các dân tộc. Ở những nước và những vùng có chế độ chính trị ổn định,
tình hình trật tự an toàn xã hội đảm bảo tạo lực hút rất lớn lượng du khách đến
tham quan du lịch.

Ngược lại, ở những nước, những vùng có sự bất ổn về chính trị, xung
đột, chiến tranh sẽ gây ảnh hưởng rất xấu hoặc dẫn đến sự ngừng trệ các hoạt
động du lịch. Các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, động đất, hoặc các bệnh
dịch như sida, tả, lỵ, sốt rét cũng gây ảnh hưởng xấu đến phát triển du lịch.
Một xã hội văn minh, lịch sự, có những nét đẹp ừong phong tục tập quán cũng
là yếu tốt hấp dẫn du khách do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh du lịch. Đôi khi bản thân chế độ chính trị hiện tại cũng trở thành


1
2

đối tượng thăm viếng của du khách bởi họ muốn có những nhận xét khách
quan nhất về nó.
*

Điều kiện kinh tế

Ngành du lịch của một quốc gia hay vùng phát triển tỉ lệ thuận với trình
độ phát triển kinh tế của quốc gia hay vùng đó. Thu nhập bình qn đầu người
là chỉ số tác động trực tiếp đến lượng nhu cầu trong du lịch. Các nhà kinh tế
đã thống kê rằng ở các nước có nền kinh tế phát triển, nếu thu nhập tăng lên
1% thì chi phí của nhân dân dành cho du lịch tăng lên 1,5%. Mức thu nhập là
nhân tố kinh tế quan trọng nhất ảnh hưởng tới nhu cầu du lịch.
*

Điều kiện giao thông vận tải

Giao thơng du lịch có tác dụng quan trọng đối với sự phát triển của
ngành du lịch. Sự phát triển của giao thông vận tải thể hiện trên hai mặt: Phát

triển về số lượng hình thành nhiều loại giao thơng và sự tăng lên một cách
nhanh chóng số lượng phương tiện vận chuyển, tạo khả năng vận chuyển số
lượng lớn du khách trên thế giới đi du lịch. Phát triển về chất lượng của
phương tiện giao thông vận tải tốc độ vận chuyển, đảm bảo an toàn trong vận
chuyển, đảm bảo tiện nghi trong vận chuyển, vận chuyển YỚi giá rẻ.
*

Chỉnh sách phát Men du lịch

Chiến lược và chính sách phát triển du lịch của một quốc gia, vùng có ý
nghĩa cực kì quan trọng, nó tạo động lực thúc đẩy sự phát triển du lịch. Chiến
lược phát triển du lịch xác định phương hướng phát triển du lịch dài ngày, đề
cập đến những vấn đề tổng thể của phát triển du lịch như chiến lược sản phẩm
du lịch, chiến lược nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, chiến lược giữ gìn
tơn tạo và phát triển tài ngun du lịch, môi trường, chiến lược đầu tư du lịch,
chiến lược giáo dục và đào tạo du lịch, chiến lược thị trường du lịch.
*

Thời gian rỗi

Các chuyến đi du lịch đều được thực hiện ừong thời gian nhàn rỗi của
con người (ngày nghỉ cuối tuần, kì nghỉ phép, thời gian nghỉ lễ, thời gian rỗi


1
3

trước và sau khi thực hiện công vụ). Mặc dù, có khả năng chi tiêu, có nhu cầu,
con người cũng khơng đi du lịch được nếu khơng có thời gian rỗi.
*


Sự sẵn sàng đón tiếp du khách

Các cơ sở yật chất - kĩ thuật và cơ sở hạ tầng là toàn bộ phương tiện yật
chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp
ứng mọi nhu cầu của du khách. Thành phần của cơ sở yật chất kĩ thuật bao
gồm các cơ sở cơng trình kĩ thuật thuộc ngành du lịch; các cơ sở, cơng trình
thuộc ngành khác có tham gia vào hoạt động du lịch như giao thông, thương
nghiệp, dịch vụ công cộng; tài nguyên du lịch là thành phần đặc biệt của cơ sở
vật chất kĩ thuật du lịch, chúng cũng là phương tiện vật chất để thỏa mãn nhu
cầu của du khách.
Ngoài cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện kinh tế, tổ chức thì lực lượng
lao động cũng góp phàn quan trọng trong việc đón tiếp khách. Bởi du lịch là
một ngành sử dụng lực lượng lao động to lớn. Trong du lịch bao gồm nhiều
ngành nghề và trình độ chun mơn hết sức khác nhau. Mặt khác, quá trình
cung ứng dịch vụ du lịch là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và
nhân viên cung ứng, vì vậy thái độ và trình độ của nhân viên sẽ quyết định
chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh doanh.
Cho dù các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh du
lịch thì tài nguyên du lịch vẫn là yếu tố quan trọng, là cơ sở cho việc phát
triển kinh doanh du lịch. Đặc biệt, ngày nay xu hướng du lịch văn hoá đang
phát triển mạnh, tài nguyên du lịch văn hoá đang được khai thác triệt để. Vỉ
vậy, khi khai thác tài nguyên du lịch, chúng ta cần phải đảm bảo có một sự
tương xứng giữa khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch đồng thời bảo vệ môi
trường.
1.1.4.

Tác động của du lịch đến kinh tế, văn hóa -xã hội và mơi

trường

1.1.4.1.

Tác động đến kỉnh tể


*

Tác động tích cực

1
4

Du lịch phát triển sẽ góp phần làm tăng GDP và GNP cho nền kinh tế địa
phương làm du lịch. Khi du lịch quốc tế phát triển, khách du lịch mang ngoại
tệ đến đổi và chi tiêu ở khu du lịch để tiêu thụ các sản phẩm du lịch từ đó góp
phần làm tăng tổng số tiền ừong cán cân thu chi của vùng và của đất nước du
lịch, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động xuất khẩu tăng do đó góp phàn cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế, đồng thời tăng GDP và GNP.
Du lịch phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của các địa phương làm du
lịch. Du lịch phát triển sẽ góp phàn tạo cơng ăn việc làm cho cư dân địa
phương, qua đó nâng cao đời sống, nâng cao thu nhập cho họ và gia đình họ.
Khơng những thế, thơng qua cơng việc, qua giao lưu tiếp xúc trình độ văn hoá
của con người ngày càng phát triển, phong phú, nền vãn hoá giữa các địa
phương, các dân tộc được giao thoa học hỏi lẫn nhau. Đối với các nhà sản
xuất, kinh doanh thì du lịch phát triển sẽ góp phần tăng thu nhập, tăng lợi
nhuận, cịn đối với chính quyền sở tại thì du lịch phát triển sẽ góp phàn tăng
thu nhập từ thuế, từ đó lại quay trở lại phát triển du lịch địa phương.
Du lịch phát triển sẽ góp phần kích thích đầu tư. Khi du lịch phát triển
thu nhập của các chủ thể sẽ tăng, từ đó họ quay trở lại đầu tư phát triển du
lịch. Đối với chính quyền sở tại, với Nhà nước thì đó là đầu tư xây dựng, phát

triển cơ sở hạ tàng và kiến trúc thượng tàng. Đối với các doanh nghiệp thì đó
là đầu tư mở rộng, đầu tư làm mới các doanh nghiệp. Đối với cư dân địa
phương thì đó là đầu tư phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, các
phong tục tập quán,...
Du lịch phát triển góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Khi
du lịch phát triển nhu cầu hàng hoá, dịch vụ tăng, từ đó địi hỏi phải có một
lực lượng lao động lớn, nhất là khi mà ngành du lịch là ngành kinh tế dịch vụ
chỉ đáp ứng chủ yếu là du lịch và thức ăn, do đó nó địi hỏi nhiều lao động và
trong nhiều trường họp không thể cơ giới hoá được như các ngành sản xuất


1
5

vật chất khác. Do vậy, việc phát triển du lịch là tạo thêm nhiều chỗ làm và tạo
điều kiện tăng thu nhập cho nhân dân địa phương.
Du lịch quốc tế cịn là phương tiện tun truyền và quảng cáo khơng mất
tiền cho đất nước du lịch chủ nhà. Khi khách đến du lịch, khách có điều kiện
làm quen với một số mặt hàng ở đó và mua các hàng hố ấy về nước mình.
Theo cách này, du lịch quốc tế góp phàn tuyên truyền cho nền sản xuất của
nước du lịch chủ nhà.
Du lịch tác động gián tiếp tạo hiệu quả số nhân trong du lịch. Du lịch
phát triển, tiêu dùng hàng hố, dịch vụ tăng qua đó tạo thu nhập cho các chủ
thể trong nền kinh tế; du lịch phát triển, nhu cầu tái sản xuất, đầu tư tăng qua
đó tăng hiệu quả số nhân về Yốn; du lịch phát triển cịn làm tăng nhu cầu lao
động qua đó góp phần tăng hiệu quả số nhân về lao động.
*

Tác động tiêu cực


Bên cạnh các mặt tích cực đó sự phát triển của du lịch cũng có những
mặt trái gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế xã hội của nơi làm
du lịch. Du lịch phát triển, sẽ góp phần làm tăng số lượng tiền lưu thơng, qua
đó làm cho đồng tiền mất giá, từ đó dẫn đến lạm phát. Du lịch phát triển sẽ
gây ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng của cư dân địa phương nơi làm du
lịch. Khi du lịch phát triển, các sản phẩm dịch vụ có giá trị sử dụng cao, do đó
cư dân địa phương phải sống với mức sống cao hơn so với mức sống xã hội
cho phép (chi phí trên một đơn yị sản phẩm lớn hơn mức cơ bản) và họ phải
phụ thuộc vào nhu cầu của khách du lịch từ nơi khác đến.
1.1.4.2.
*

Tác động đến vãn hoả - xã hội

Tác động tích cực

Du lịch quốc tế phát triển góp phần mở rộng, củng cố các mối quan hệ
kinh tế quốc tế trên các hướng: Ký hợp đồng trao đổi khách giữa các nước,
tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch, họp tác quốc tế về giao thông, vận
chuyển khách trong du lịch, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng, phát


1
6

triển, tuyên truyền, quảng bá du lịch. Du lịch góp phàn phục hồi sức khoẻ và
tăng cường sức sống cho người dân. Trong một chừng mực nào đó, du lịch có
tác động hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con
người, nhất là đối với các bệnh như tim mạch, thần kinh,... du lịch rất có hiệu
quả.

Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hoá
và thường tiếp xúc với cư dân địa phương. Thông qua các cuộc giao tiếp đó,
trình độ văn hóa của khách và người bản xứ được nâng cao, đồng thời giúp họ
xích lại gàn nhau hơn, đoàn kết hơn và làm phong phú thêm khả năng thẩm
mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng, các danh thắng,... của
đất nước. Du lịch phát triển góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hố
dân tộc, góp phần bảo vệ, tơn tạo và phát triển môi trường tự nhiên.
Du lịch quốc tế có vai trị quan trọng trong việc giáo dục tinh thần quốc
tế, cho các dân tộc, làm cho mọi người gần gũi nhau hơn, góp phần bình
thường hố quan hệ quốc tế, góp phần cũng cố hồ bình quốc tế và tăng thêm
tình hữu nghị giữa các dân tộc anh em.
*

Tác động tiêu cực

Du lịch phát triển cũng có thể tác động khơng tốt đến văn hố - xã hội,
nhất là thuần phong mỹ tục của dân tộc. Do nhìn nhận đạo đức khác nhau,
một số du khách khơng thấy hành động, cử chỉ, cách ăn mặc của mình là
không phù hợp với phong tục, truyền thống của cư dân nơi du lịch. Sự học hỏi
theo mốt của một bộ phận cư dân bản xứ, đặc biệt là giới thanh thiếu niên.
Không những thế, khi du lịch phát triển, vì mục đích kinh tế trước mắt, các
hoạt động văn hố, tinh thần được trình diễn một cách thiếu tự nhiên hoặc
chuyên nghiệp, hoặc mang ra làm trò cười cho du khách.
Du lịch phát triển, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, mại dâm,... lan
tràn nhanh chóng, gây ảnh hưởng tới trật tự, an ninh nơi làm du lịch. Du lịch
là con đường mà các thế lực phản động thường hay sử dụng để tuyên truyền,


1
7


kích động. Đội lốt du khách chúng thâm nhập sâu vào nước đến để móc nối
xây dựng cơ sở.
1.1.4.3.
*

Tác động đến mơi trường

Tác động tích cực

Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo
vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường. Biểu hiện rõ rệt nhất của hoạt
động du lịch là vấn đề bảo tồn môi trường. Du lịch góp phàn tích cực vào việc
bảo vệ tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn hóa
- lịch sử - mơi trường, tu bổ, bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử kiến trúc mỹ
thuật.
Du lịch góp phàn tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan
tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa cũ thành những cơ sở du lịch mới, cải
thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng
phương tiện vệ sinh, cung cấp nước, đường sá, thông tin, năng lượng, nhà cửa
đưa đến sự kiểm soát ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ môi trường.
*

Tác động tiêu cực

Cường độ hoạt động du lịch ở một vùng, một địa phương càng mạnh thì
tác động mơi trường càng lớn và dẫn đến sự xung đột giữa du lịch và môi
trường. Tác động tiêu cực thể hiện trên các mặt sau: Gia tăng mức độ tắc
nghẽn giao thông, gia tăng ô nhiễm khơng khí, nước, tiếng ồn, thay đổi cảnh
quan thiên nhiên và sự thay đổi sự qn bình mơi sinh đối YỚi môi trường

sống của sinh vật, gia tăng chi phí ngăn ngừa, tắc nghẽn giao thơng và ơ
nhiễm ở địa phương, chi phí tạo ra các khu vực bảo tồn trên lãnh thổ của khu
nghỉ dưỡng, chi phí thực hiện các dự án cải thiện, chi phí thực hiện việc bảo
tồn, lịch sử và văn hóa.
Tóm lại, với những gì du lịch làm được cho kinh tế văn hóa xã hội sẽ là
nền tảng để du lịch ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên, nó cũng có ảnh
hưởng khơng nhỏ tới mơi trường, vì yậy, việc khai thác và bảo yệ môi trường


1
8

phải luôn luôn gắn liền với nhau. Hai vấn đề này tác động qua lại lẫn nhau và
đều nhằm mục đích làm giàu đẹp cho đất nước.
1.2.

Khái quát về lễ hội

1.2.1.

Khái niệm lễ hội

1.2.1.1.

Khải niệm "lễ”

“Lễ” theo từ điển tiếng Việt là những nghi thức tiến hành nhằm đánh dấu
hoặc kỷ niệm một sự việc, sự kiện có ý nghĩa nào đó. Trong thực tế ‘7e” có
nhiều ý nghĩa và một lịch sử hình thành khá phức tạp. Chữ “/e” được hình
thảnh và biết tới từ thời nhà Chu (thế kỷ XII trước công nguyên). Lúc đầu chữ

“/ễ” được hiểu là lễ vật của các gia đình quý tộc, nhà Chu cúng tế thần tổ tông
gọi là tế lễ. Dần dàn, chữ “lễ” được mở rộng nghĩa là hình thức, phép tắc để
phân biệt trên, dưới, sang, hèn, thứ bậc lớn nhỏ thân sơ trong xã hội khi đã
phân hoá thảnh đẳng cấp. Cuối cùng khi xã hội đã phát triển thì ý nghĩa của
“/I” càng được mở rộng như lễ Thành hoàng, lễ Gia tiên, lễ cầu an, lễ cầu
mưa,...
Do ngày càng mở rộng phạm vi nên đến đây ‘7e” đã mang ý nghĩa bao
quát mọi nghi thức ứng xử của con người YỚi tự nhiên và xã hội. Như vậy, ta
có thể đi đến một khái niệm chung: “zễ” là hệ thống các hành vi, động tác
nhằm biểu hiện lịng tơn kính của con người đối YỚi thần linh, phản ánh
những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ
chưa có khả năng thực hiện.
1.2.1.2.

Khải niệm “hội’’

“Hội” là đám vui đông người gồm hai đặc điểm là đông người, tập trung
trong một địa điểm và vui chơi YỚi nhau. Nhưng nếu chỉ có vậy nhiều khi
chưa thành “ãọỉ” phải bao gồm các yếu tố sau đây mới đủ ý nghĩa của nó: (1)
“hội” phải được tổ chưc nhân dịp kỷ niệm một sự kiện quan trọng nào đó liên
quan đến bản làng, cộng đồng dân tộc, (2) “hưr đem lại lợi ích tinh thần cho
mọi thành viên của cộng đồng. “Hội” có nhiều trò vui náo nhiệt như câu ca


1
9

dao đã từng YÍ “vui xem hát, nhạt xem bơi, tả tơi xem hộĩ\ Đây là sự cộng
cảm cần thiết của phương diện tâm lý sau những ngày tháng lao động vất vả
với những khó khăn trong cc sống hàng ngày mà ai cũng phải trải qua. Đến

với “Âộỉ” mọi người sẽ được giải toả thăng bằng trở lại.
Như vậy, khái niệm “hội” được tập trung lại như sau: “Hội” là sinh hoạt
văn hố tơn giáo nghệ thuật của cộng đồng xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, sự
tồn tại và phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân hạnh phúc
cho từng dòng họ, từng gia đình. Sự sinh sơi nảy nở của gia súc, sự bội thu
của những mùa màng mà bao đời nay đã quy tụ vào niềm mơ ước chung với 4
chữ “Nhân - Khang - Vật - Thịnh”.
1.2.1.3.

Mối quan hệ giữa "lễ” và “hội”

Qua các lễ hội truyền thống Việt Nam ta có thể rút ra được mối quan hệ
khăng khít giữa lễ và hội. Trong thưc tế, giữa lễ và hội có mối quan hệ khó
tách rời, chúng ln hồ quyện với nhau. Neu chỉ có hội mà khơng có lễ thì
mất vẻ cung kính trang nghiêm và ngược lại nếu chỉ có lễ mà khơng có hội thì
khơng cịn vui nữa. Vì vậy, mối quan hệ giữa lễ và hội là không thể tách rời,
chúng ho à quyện đan xen vào nhau.
Trên cơ sở ấy chúng ta nhận thấy rằng người nông dân Viêt Nam đã sáng
tạo lễ hội như cuộc sống thứ hai của mình, đó là cuộc sống hội hè đình đám
sống động đậm màu sắc dân gian. Phần cuộc sống đó thuộc về những ước mơ,
những khát vọng hướng tới cái Chân - Thiện - Mỹ. Ở đó cái đẹp của cuộc
sống thực được bộc lộ hết mình trong sự hồ họp giữa con người với tự nhiên,
sự ngưỡng mộ, tri âm với các lực lượng thần thánh siêu nhiên đã có cơng xây
dựng và bảo vệ làng bản. Vỉ thế lễ hội mang tính nhân văn sâu sắc đem lại
niềm hy vọng cho con người, mà con người thì khơng bao giờ lại khơng cần
thiết tin và hy vọng.


2
0


Như vậy, chúng ta thấy lễ và hội có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít YỚi
nhau. Chúng ln song hành và cùng tồn tại YỚi nhau. Ở đâu có lễ thì ở đó có
hội và ngược lại.
1.2.2.

Phân loại lễ hội

Có nhiều cách để phân loại lễ hội, ở mỗi tiêu chí khác nhau thì phân loại
lễ hội khác nhau. Dưới góc độ xã hội người ta chia lễ hội thành lễ hội mang
tính chất quốc gia, dân tộc hay quốc tế. Năm 1989, Đinh Gia Khánh căn cứ
vào tính chất tơn giáo chia lễ hội thành hai loại đó là lễ hội tôn giáo hay
không tôn giáo. Lễ hội cũng có thể chia thành 3 loại đó là: Lễ hội liên quan
đến cuộc sống trong quan hệ YỚi môi trường tự nhiên (lễ hội cầu mưa, hội
xuống đồng, hội cơm mới, hội đua ghe,...); lễ hội liên quan đến cuộc sống
trong quan hệ YỚi môi trường xã hội (kỷ niệm các anh hùng dựng nước, giữ
nước - hội Đền Gióng, hội Đền Hùng, hội đền Hai Bà Trưng, hội Tây Sơn, hội
Đống Đa,...); lễ hội liên quan đến đời sống cộng đồng hay các lễ hội tôn giáo
và văn hóa (hội chùa Hương, hội chùa Thày, hội Phủ Giày, hội núi Bà Đen, lễ
hội La Vang, Phục sinh,...).
Để phân chia lễ hội, người ta dựa vào nhiều căn cứ khác nhau. Dưới là
cách phân loại lễ hội theo mục đích tổ chức và thời gian hình thành, phát triển
của lễ hội.
1.2.2.1.

Căn cứ theo mục đích tổ chức

Ở nước ta lễ hội là sinh hoạt văn hố vơ cùng phong phú và đa dạng mà
lại thường đan xen hoà lẫn vào nhau về cả nội dung lẫn hình thức. Yì yậy,
việc phân loại lễ hội càng trở nên cần thiết trong quá trình tìm hiểu nghiên

cứu. Thường người ta chia lễ hội làm 5 loại: Lễ hội nông nghiệp, lễ hội phồn
thực giao duyên, lễ hội văn nghệ, lễ hội thi tài, lễ hội lịch sử.
Theo tác giả Hoàng Lương trong cuốn “Lễ hội truyền thống của các dân
tộc thiểu số ở miền Bắc Việt Nam” đã phân lễ hội ra làm 2 loại chính: Lễ hội


2
1

liên quan đến tín ngưỡng cầu mùa; lễ hội tưởng nhớ người có cơng với dân
tộc.
Lễ hội liên quan đến tín ngưỡng cầu mùa: Đây là loại lễ hội phổ biến
nhất ở các dân tộc. Nội dung lễ hội được thể hiện một cách sinh động ở các
nghi thức: Lễ thức liên quan đến chu trình sản xuất nơng nghiệp; lễ thức cầu
đảo; lễ rước thờ cúng hồn lúa;... Những lễ hội trên đều mang tính chất tín
ngưỡng cầu mùa mong sao mùa màng “'phong đăng hoà cốc”, người an vật
thịnh, ngành nghề phát triển.
Lễ hội liên quan đển việc tưởng niệm công lao các vị danh nhân văn ho
ả, anh hùng dân tộc, các vị thành hoàng và các chư vị thảnh phật. Loại lễ hội
này đều thờ cúng di tích liên quan đến các vị nhiên thần và nhân thần đã có
cơng khai sơn phá thạch, xây dựng gìn giữ bảo vệ làng xóm và các chư vị
thần phật có cơng khai minh, khai mang đền chùa giúp dân diệt ác trừ tà, bảo
vệ cái thiện.
1.2.2.2.

Căn cứ vào thời gian hình thành và phát triển của lễ hội

Hiện nay, mỗi khi nhắc đến lễ hội ở nước ta mọi người đều nghĩ ngay
đến các lễ hội truyền thống đã có từ xa xưa. Tuy nhiên, khi phân loại lễ hội
theo thời gian hình thành và phát triển của xã hội người Việt thì người ta chia

ra thành lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại.
Lễ hội truyền thống là loại lễ hội sinh hoạt văn hoá sản phẩm tinh thần
của con người, là dịp con người được trở về với cội nguồn tự nhiên hay cội
nguồn dân tộc đều mang ý nghĩa thiêng liêng trong tâm trí mỗi người dân Việt
Nam. Đen với lễ hội truyền thống, con người sẽ thấy mực thước hơn, sống
thoải mái hơn, cảm thấy mọi khó khăn ngày thường tan biến hết. Đây là
khơng gian linh thiêng mọi người có thể cầu mong những điều may mắn,
mong cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Lễ hội hiện đại là loại lễ hội mang tính kinh tế thương mại cao, thông
thường nội dung gắn với các nhân yật lịch sử, liên quan dến cách mạng và


2
2

kháng chiến, là các cuộc cho liên hoan du lịch triển lãm. Lễ hội hiện đại ra đời
vào thời gian cách mạnh tháng Tám năm 1945. Chủ yếu gắn liền với nhân vật
và sự kiện lịch sử liên quan đến cách mạng: Ngày 2 tháng 9 (quốc khánh),
ngày 30 tháng 4 (giải phóng miền nam). Lễ hội vãn hố thể thao, liên hoan du
lịch, hội chợ là những hình thức của lễ hội hiện đại. Đây là những hoạt động
mang tính kinh tế gắn với việc phát triển kinh tế của vùng miền hay ngành
nghề mục đích chủ yếu là khuyếch trương quảng bá sản phẩm, hình ảnh,
thương hiệu và tôn vinh những giá trị của làng nghề, những lễ hội này phản
ánh nhu cầu và xu thế phát triển của thời đại mới. Qua đó lễ hội tạo ra những
cơ hội mới, kí kết hợp đồng kinh tế và nhận biết được xu thế phát triển của xã
hội từ đó định hướng phát triển lễ hội cho phù họp.
1.2.3.

Chức năng, vai trò và tác động của lễ hội


1.2.3.1.

Chức năng của lễ hội

Trong các nền vãn hóa ở các khơng gian và thời gian khác nhau, ln có
một biểu thị chung, mang tính nhân loại: Lễ hội truyền thống. Sinh thành
trong các lễ hội cổ truyền, các lễ hội truyền thống trải qua nhiều biến thiên
lịch sử và vẫn tồn tại bền vững trong các xã hội hiện đại. Tính bền vững ấy
của lễ hội được lí giải bằng nhiều lí lẽ khác nhau, trong đó các lí giải theo
quan điểm chức năng luận dường như có sức thuyết phục hơn cả.
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu văn hóa đã tập trung vào hướng phân
tích này, tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất cao về số lượng cũng như tính
chất của chức năng lễ hội cổ truyền, về số lượng, nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng, lễ hội cổ truyền có hai chức năng, có người chia thành ba chức năng, về
tính chất, các ý kiến cũng cịn rất khác nhau. Một cách tổng quan, có thể liệt
kê những ý kiến khác nhau ấy về chức năng của lễ hội truyền thống thành
những chức năng sau: Củng cố những mối liên hệ giữa các nhóm, khẳng định
tinh thần cộng đồng; khẳng định trình độ văn hóa của một cộng đồng và giao
lưu văn hóa trên quy mơ xã hội; phản ánh và bảo lưu truyền thống; tuyên


2
3

truyền giáo dục; hưởng thụ và giải trí; đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần;
nhận thức xã hội; chức năng tâm linh; nhận thức cộng cảm.
Tóm lại, lễ hội là phương thức tồn diện để đối tượng hóa, hiện thực hóa
hệ giá trị cộng đồng thơng qua sự thực hành những nghi thức trong lễ và
những khuôn mẫu ứng xử ngoài lễ như những cuộc ăn uống vui chơi. Cuộc
sống ln có những biến động thay đổi, lễ hội cũng yậy ln biến đổi để thích

ứng với cuộc sống. Tuy nhiên, lễ hội sẽ không mất đi bởi lễ hội có chức năng
đặc thù thỏa mãn được nhu cầu vãn hóa tổng họp của cộng đồng và phù họp
với nhu cầu cố kết của bất cứ cộng đồng nào, trong bất kì hồn cảnh nào.
1.2.3.2.

Vai trị của lễ hội

Lễ hội có nhiều ý nghĩa to lớn, lễ hội thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ
của người dân đối với thế giới đã khuất. Thông qua lễ hội con người tưởng
nhớ tới công đức, ông bà tổ tiên thông qua việc thờ cúng. Lễ hội cũng là địa
điểm để mọi người thi thố tài năng, nơi đó có nhiều trò chơi dân gian như:
Đua thuyền, đánh đu, ném còn, hát giao duyên, hát đối đáp, hát bài chòi, đánh
cờ người,... chính những trị chơi dân gian này tạo điều kiện để người dân gần
gũi nhau hơn, hiểu nhau và cùng nhau tham gia tích cực để dành chiến thắng
trong các trò chơi.
Lễ hội quả thật là một điểm văn hoá sống, một bảo tàng sống của người
Việt từ cổ đại đến nay, có tác dụng bảo lưu phát triển bản sắc văn hoá. Đối với
mỗi người, lễ hội trở nên thân thiết, là nỗi nhớ thiêng liêng, mãnh liệt, là nơi
con người kì thác mọi niềm vui, nỗi buồn. Đây còn là biểu hiện giá trị của
một cộng đồng: Thông qua vui chơi, con người lấy lại thăng bằng sau những
khó khăn lo toan của cuộc sống thường nhật; sức cố kết của lễ hội đã làm xoa
dịu những đố kị, có khi cả những hận thù diễn ra trong những quan hệ hàng
ngày, lễ hội là dịp để hồn thiện các chủng loại văn hố; là dịp để con người
vươn lên đời sống văn hoá cao hơn và bộc lộ hết tinh hoa của mình. Lễ hội
cịn là nơi nhắc nhở người ta sống trật tự, mực thước góp phần làm cho cuộc


2
4


sống tốt đẹp hơn. Là nơi thể hiện năng khiếu thẩm mĩ của cộng đồng, tất cả
phải được chuẩn bị hết sức chu đáo. Đồng thời cũng khuyến khích tài năng
lao động và vui chơi, đề cao cái cao cả, cái bi, cái hài của cuộc sống.
Như vậy, chúng ta thấy rằng vai trò của lễ hội rất quan trọng, không chỉ
trong đời sống hàng ngày, thể hiện ý nghĩa văn hố mà nó cịn là một trong
những khn mẫu chuẩn mực để con người noi theo. Muốn cho lễ hội nước ta
mãi giữ được bản sắc chúng ta cần khắc phục một số mặt tiêu cực như thương
mại hoá các hoạt động mê tín dị đoan, tệ nạn đánh bạc tập quán lạc hậu,...
1.2.3.3.
*

Tác động của lễ hội

Đổi với kỉnh tế.

Ngày nay khi xã hội phát triển, đời sống con người được nâng cao thì du
lịch ừở thành quan ừọng nhất ừong ngoại thương nền kinh tế mở cửa và là
một hiện tượng kinh tế phổ biến. Đối với một số quốc gia, du lịch là nguồn
thu ngoại tệ quan trọng ừong ngoại thương. Tại nhiều quốc gia trên thế giới,
du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu. Đặc biệt du lich lễ hội
làm cho nền kinh tế tăng trưởng khá cao, tạo sự thu hút cho khách đi du lịch.
Lễ hội cũng góp phần làm cho cuộc sống của người dân được cải thiện.
Vào mùa hội những mặt hàng dịch vụ được tăng lên cao tạo điều kiện cho
người dân xo á đói giảm nghèo, khơng những vậy, lễ hội cịn tác động đến du
lịch. Lễ hội là loại kinh tế mở, nó vừa giới thiệu quảng bá được những chương
trình du lịch hấp dẫn với du khách, tạo sự giao lưu đan xen giữa các vùng
miền góp phàn làm cho kinh tế phát triển hơn nữa làm giàu cho kho tàng văn
hoá, bản sắc dân tộc, tăng doanh thu cho các công ty du lịch. Lễ hội thay đổi
diện mạo của các điểm du lịch, xóa đi sự nhàm chán đơn điệu của các điểm du
lịch. Hoạt động này còn là nơi trưng bày và trình diễn các sản phẩm truyền

thống của địa phương người ta gọi là kinh tế xuất khẩu tại chỗ, tạo điều kiện
tốt để kinh doanh, là cơ hội để đón nhiều đối tượng khách từ nhiều vùng miền


2
5

cả nước, tạo tăng doanh thu cho địa phương đó và cũng làm cho đất nước đó
phát triển.
*

Đổi với chỉnh trị - xã hội

Mặt khác, lễ hội mang tính đối ngoại, là nơi giao lưu tình bạn giữa các
nước nên góp phàn làm cho đất nước ổn định. Ví dụ, Thánh Gióng mặc dù chỉ
là sự biểu tượng huyền thoại nhưng sự nghiệp đánh giặc của Gióng là sự
nghiệp của cả nước, khơi gợi lại niềm tự hào của cả dân tộc đã từng có thời kì
anh hùng chống lại giặc ngoại xâm. Hơn nữa, mở hội Gióng là đề cao khát
khao ước mơ mong có sức mạnh phi thường để chiến thắng mọi kẻ thù. Sức
mạnh đó thực ra là sức mạnh của cuộc chiến tranh nhân dân cũng như sức
mạnh của chính t r ị - x ã hội trong thời bình.
Lễ hội cịn ảnh hưởng đến xã hội vì giá trị xã hội thể hiện ở cộng đồng,
qua lễ hội đã thể hiện được cuộc sống mực thước, mọi người hướng thiện và
sống khoan dung hơn, cao thượng hơn và sự nhân đạo của nhân dân ta. Nếu
khơng có lễ hội, xã hội ít đi tính cộng đồng, con người ít quan tâm y à sống ít
kỷ hơn. Chính vì yậy, lễ hội ảnh hưởng lớn đến chính trị - xã hội.
*

Đối với văn hoả


Lễ hội là một cơng cụ văn hố đa năng để giới thiệu những cái hay cái
đẹp của đất nước con người trong thời đại mới. Lễ hội ảnh hưởng lớn đến văn
hoá vì khi đến lễ hội con người sẽ sống hịa đồng hơn, vui yẻ hơn, nói năng
lịch sự hơn.
Trong lễ hội, người ta thường khai thác giá trị truyền thống, văn hóa ẩm
thực, thủ cơng mĩ nghệ nên các văn hố của lễ hội góp phàn làm cho lễ hội
phong phú hơn, hấp dẫn hơn. Đặc biệt, khi tham gia lễ hội du khách có dịp
tham gia các trị chơi dân gian, họ gặp gỡ giao lưu các nền văn hố với nhau.
Thơng qua nghi thức cúng tế, dâng hương, rước kiệu, du khách có thể hiểu
được nét vãn hố đặc sắc góp phần làm giàu vốn tri thức của họ.
1.3.

Mối quan hệ giữa lễ hội và du lịch


×