Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Ôn thi Văn học Trung Quốc từ thời TiênTần đến thời MinhThanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.65 KB, 28 trang )

ÔN THI VĂN H ỌC TRUNG QUỐC
I.

VĂN HỌC TIÊN TẦN – KHỞI NGUYÊN VĂN HỌC VIẾT
TRUNG QUỐC
Giai đoạn rất quan trọng, có ảnh hưởng đến các giai đoạn sau và các
nước. Thành tựu: Kinh thi; Sở từ; Tản văn thời chiến quốc.

Bối cảnh lịch sử - xã hội
- Nước lớn thôn tính nước nhỏ, chiến tranh liên miên (483 cuộc CT).
- Xã hội: giai tầng mới: sĩ, nổi lên không khí “bách gia tranh minh”,
thúc đẩy văn hóa, văn học đương thời.
Thành tựu văn học
1. KINH THI
- Thơ ca đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần và đánh
giá tài năng con người (hữu dụng). Thơ ca là tôn giáo, Kinh thi là kinh
thánh, là chuẩn mực thơ ca, được xem là sách vở Nho gia.
- Đánh dấu bước chuyển từ văn học truyền miệng sang văn học viết.
- Gồm 305 bài, do Khổng Tử biên soạn – do các quan “thái thi” đời
Chu – các nhạc quan.
- Đời Tần, Kinh thi bị thiêu hủy trong “đốt sách chôn Nho”, được
sưu tầm có bản Mao tương đối chính xác.
Phân loại: ** theo nhạc điệu:
+ Phong (Quốc Phong): 160 bài, chủ yếu là thơ ca dân gian, phản
ánh cuộc sống hiện thực của nhân dân lao động.
+Nhã: Tiểu Nhã (nhạc khúc quý tộc, sĩ đại phu, 80 bài, nội dung
gần Phong), Đại Nhã ( nhạc khúc triều đình, 25 bài, ca ngợi trời đất,
vua chúa..)
+Tụng: 40 bài, tán tụng thượng đế, thần linh trong tế lễ.
** Thơ ca quý tộc và thơ ca dân gian (hầu hết Phong và một phần Tiểu Nhã).
Nội dung:


- Cuộc sống áp bức bóc lột và tinh thần phản kháng của nhân dân
lao động: Phu phen tạp dịch: Bảo vũ, Thức mị, Thỏ viên, Cát lũy,
Quân tử phu dịch…cảnh cơ cực, nỗi oán giận của dân; Tinh thần phản
kháng: Thất nguyệt, Phạt đàn, Thạc thử.
- Phản đối chiến tranh phi nghĩa: Hà thảo bất hoàng (cỏ nào chẳng
vàng úa), Thái vi (hái rau vi), Kích cổ (đánh trống) – sự chia ly tử
biệt gây đau xót.
- Tình yêu – hôn nhân: hơn 2/3 nói về chủ đề này: Giảo đồng, Trăn
vĩ, Khiên thường, Tĩnh nữ..


• Quan thư: Tình yêu bắt nguồn từ lao động, chàng trai cảm cô gái
qua cái đẹp uyển chuyển, khéo léo của cô khi đang hái rau hạnh.
• Ca ngợi đời sống vợ chồng hài hòa, đầm ấm: Nữ viết kê minh,
Đào yêu, Xuất kỳ đông môn…
• Hình ảnh người phụ nữ đau khổ trong hôn nhân: Phiến hữu mai,
Manh, Cốc Phong…
 Tiếng nói oán hờn lên án lễ giáo phong kiến tình yêu, hôn nhân tự do.
Nghệ thuật:
- Phản ánh chân thật, sinh động.
- Phú, tỉ, hứng là thủ pháp ảnh hưởng rộng rãi đến thơ ca sau này:
+ Phú: phô bày, diễn tả, chỉ thẳng sự vật mà nói.
+ Tỉ: so sánh, mượn cái cụ thể nói cái trừu tượng (Thạc thử)
+ Hứng: khêu gợi, mượn sự vật bên ngoài khơi gợi tình cảm bên trong
(tả vật sau tả lòng mình – Quan thư (từ tiếng chim gù đến tiếng lứa
đôi, là tỉ cũng là hứng).
- Lối trùng chương điệp cú, các chương thường được lặp lại nhưng
mức cao hơn: Phạt đàn, Thạc thử.
- Văn điệu tự nhiên, không câu nệ số chữ, nổi bật nét dân ca, ca dao,
tiết tấu du dương như có nhạc điệu.


Là “bách khoa toàn thư” nghiên cứu bất cứ mặt nào trong
đời sống tinh thần và xã hội. Ảnh hưởng đến đời sau: Điển tích sinh
động, phong phú: tang trung bộc thượng, cù lao chín chữ, chiếc bách,
cầm sắt.. Lối thơ 4 chữ, học tập tính chân thật và hiện thực.
2. SỞ TỪ (lời ca nước Sở)
- Là bước phát triển mới so với Kinh thi.
- Sở Từ và Kinh thi được ví như hai cô gái đẹp (Sở Từ bí ẩn – Kinh
thi mộc mạc, dễ hiểu). “Mạc bất đồng tổ Phong Tao” (Thẩm Ước thời
Tề Lương).
- Sở Từ có tác giả (viết rất hay là Sở Ngọc), Kinh thi thì không.
- Được Khất Nguyên sáng tác dựa trên ca dao nước Sở.
Khất Nguyên
- Khất Nguyên tên Bình, Nguyên là chữ. Người nước Sở, sống vào
nửa sau đời Chiến Quốc.
- Thời Sở Hoài Vương, giữ chức Tả đồ. Chủ trương liên Tề chống
Tần (hợp tung).
- Một trong những nhà thơ yêu nước sâu đậm nhất trong lịch sử TQ.
- Tác phẩm Khất Nguyên gồm thơ, từ, phú gọi chung là Sở Từ.


- Hoài Sa là bài phú được làm trước khi Khất Nguyên mất.
“Ly Tao”
- 373 câu, 2490 chữ, là thiên trường thi đầu tiên trong lịch sử thơ ca TQ.
- Cảm hứng chủ đạo: thơ trữ tình, nỗi niềm cay đắng khi khát vọng
làm giàu mạnh cho đất nước bị vùi dập, nhân cách bị bôi nhọ, nhưng
tinh thần bất khuất, thà chết bảo toàn khí tiết.
Phân loại: 3 phần
- P1: nghệ thuật ẩn dụ, khoa trương: gia thế và cuộc đời cuộc đời
mình, sự tu dưỡng bản thân, hoài bão xây dựng đất nước.

- P2: nghệ thuật: đậm màu sắc lãng mạn, phóng đại, thần thoại.
- P3: đi tìm thầy bói mâu thuẫn trong tâm trạng nhà thơ.

Là bài thơ “vô tiền khoáng hậu”.
Là biểu tượng của thi ca. Màu sắc lãng mạn: thần thoại, truyền
thuyết, nhân vật lịch sử, thầy bói, mây, núi, sông, hoa, cỏ, thú vật…
3. TẢN VĂN THỜI CHIẾN QUỐC
a. Tản văn lịch sử (văn ký sự)
- Tả truyện: viết tắt của Tả Thị Thu Xuân truyện do Tả Khâu Minh
người nước Lỗ dựa theo bộ Xuân Thu (Khổng Tử) và 1 số sử liệu khác
viết. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
- Tào Uế luận chiến, Quốc ngữ, Chiến quốc sách.
- Nghệ thuật: Khắc họa rõ nét tính cách nhân vật, lối văn phóng
túng, uyển chuyển, vận dụng truyện ngụ ngôn: Duật bạng tương tranh
(Ngao cò tranh nhau), ngư ông đắc lợi, Ngọa xà thiêm phúc (Vẽ rắn
thêm chân), Cáo mượn oai hổ, Mất dê mới lo sửa chuồng…
- Trong Chiến quốc sách: Mạnh Thường Quân là tướng quốc nước
Tề.
b. Tản văn chư tử (văn nghị luận của các triết gia)
- Thời kỳ của Bách gia tranh minh và Bách gia chư tử.
- Luận ngữ: ghi lại lời nói và hoạt động Khổng Tử (miếu Khổng ở
Khúc Phụ) và một số học trò của ông. Gồm 20 thiên, thể ngữ lục (văn
xuôi thời cổ). Ủng hộ lợi ích tập đoàn tộc thống trị, tôn trọng đẳng cấp,
hiền tài, đưa ra chính sách đứng đắn về GD, NT.
- Mạnh Tử: 7 chương, do Mạnh Kha soạn (học trò Khổng). Sử dụng
nhiều ngụ ngôn, tỷ dụ, văn hùng biện, dí dỏm, giàu sức thuyết phục
(cùng với Trang Tử mang tính VH rõ nét nhất).
- Mặc Tử: người nước Lỗ, ghi lại học thuyết của Mặc Địch, lập phái
Mặc gia, cạnh tranh ảnh hưởng với Nho gia đương thời. Đại biểu cho



lợi ích nông dân, tiểu thủ công, thương nghiệp. “Thượng chất” không
“thượng văn”.
- Trang Tử: Trang Chu soạn (cùng thời Mạnh Tử), triết học nhưng
không khô khan, nặng nề, giàu ý vị văn học. Sách Trang Tử (Nam Hoa
Kinh) là bộ sách tiêu biểu cho thành tựu cao nhất của văn xuôi Tiên
Tần.
- Sản phẩm phương Bắc: Khổng – Mạnh. Sản phẩm phương Nam:
Trang Tử và Ly Tao.
II. VĂN HỌC ĐỜI TẦN – HÁN
Bối cảnh xã hội
- Tần Thủy Hoàng “đốt sách chôn Nho”, chính sách ngu dân và luật
pháp nghiêm khắc thống trị đất nước. (tồn tại 15 năm).
- Nhà Hán lên thay “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật” của
Đổng Trọng Thư khác với Khổng: hoàn toàn mang tư tưởng thống trị
của nhà nước.
Thành tựu văn học thời Hán
1. PHÚ (từ phú)
- Lấy sự khoa trương và phô diễn làm đặc trưng.
- Giả Nghị - Tư Mã Tương Như
2. THƠ CA NHẠC PHỦ
- Là Kinh thi thời Hán
- Phản ánh cuộc sống: Phụ bệnh hành, Cô nhi hành.
- Thi ca kể chuyện: Diễm ca hành.
- Mạch Thượng Tang: còn có tên Diễm ca La Phu hành, nói về cô
gái tên Tần La Phu.
-Khổng Tước Đông Nam Phi: số phận bi đát của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến.
3. SỬ KÝ
• Tư Mã Thiên: tự Tử Trường.

- 10t: Học với Đổng Trọng Thư, Khổng An Quốc ở Trường An.
- 20t: đi chu du, bị họa Lý Lăng (chịu 1 trong 5 hình phạt thảm khốc thời
cổ).
• Sử Ký:
- 1 loại truyện kí, là sử cũng là văn.
- Có 12 năm để hoàn thành bộ sử kí.
- Có 5 phần: bản kỷ, biểu, thư, thế gia, liệt truyện.
- Bản kỷ: 12 bản ghi chép sự tích đế vương.
- Biểu: công trình sử học có giá trị.


- Thư: kiến thức chuyên môn: gồm 8 thư: Lễ, Nhạc, Luật, Lịch, Thiên
quan, Phong thiện thư (cúng bái), Hà cừ thư (sông đào), Bình chuẩn
thư.
- Thế gia: truyện kí về các nhân vật được thờ cúng nhiều đời như Khổng
Tử, Trần Thắng. (mang nhiều tính văn học)
- Liệt truyện: ghi chép nhân vật không ghi ở Bản kỷ và Thế gia. (mang
nhiều tính văn học)
Ưu điểm:
- Phê phán không ca ngợi.
- Lấy con người là trung tâm ghi chép lịch sử.
- Quan điểm duy vật và khoa học: không coi mệnh vua là mệnh trời.
- Bám chắc sự thật: Sử Ký vẫn là uy tín nhất của cổ sử TQ.
- Quan điểm nhân dân: đánh giá cao các cuộc k/n nông dân.
- Có giá trị khoa học.
Giá trị văn học: Mở đầu phong cách văn học: truyện kí lịch
sử.
Nghệ thuật kể chuyện:
- Ý thức hoạt động của nhân vật.
- Kể theo ngôi 3, kể như thật, đầy kịch tính.

- Kết cấu chuyện kể: liên hoàn, truyện trong truyện (trung khung) -> mắt
xích.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Hàng nghìn nhân vật, nghiêng về bi kịch anh hùng (sức phản kháng của
tác giả).
- Miêu tả tính cách nhân vật qua: ngoại hình - hành động bộc lộ tính cách
- do hoàn cảnh sống của nhân vật – đối thoại bộc lộ tính cách (Lưu
Bang, Hạng Vũ, Trần Tiệp…) – đặt trong sự đối lập với nhân vật khác.
Nghệ thuật ngôn từ:
- Viết theo lối văn viết sách.
- Trích dẫn lối nói quần chúng.
- Dùng tục ngữ, phương ngôn.
___________________________
* Nhân vật chính trong Hồng môn yến: Phàn Khoái.
* Sở vương: Hạng Vũ (người nước Sở).
* Bái Công: Lưu Bang.
* “Nếm mật nằm gai”: nói về Việt vương Câu Tiễn.
* Lã Bất Vi làm nghề: thương nhân.
* Kinh Kha: người nước Yên – chịu ơn thái tử Đan nước Yên, hành
thích Tần Thủy Hoàng.


III. VĂN HỌC NGỤY TẤN – NAM BẮC TRIỀU
Thời kì này sử gọi là Nam Bắc Triều hoặc Lục Triều. Phật giáo và
Lão Trang được ưa chuộng, đạo Nho không được tôn sùng nữa.
Ngụy Tấn: phát triển thơ. Nam Bắc Triều: phát triển văn phê bình.
1. THI VĂN KIẾN AN
Đại biểu: 3 cha con họ Tào, Kiến An thất tử (Khổng Dung, Trần Lâm,
Vương Xán, Từ Cán, Nguyễn Vũ, Ứng Xướng, Lưu Trinh), Thái Diễm
(tự Văn Cơ).

• Tào Tháo: Bắc Ngụy
- Sinh ra trong đại gia tộc của tập đoàn hoạn quan nhưng chống lại
hoạn quan => sự khác thường. Là nhà chính trị, quân sự tài ba.
- Thơ: Giới lộ, Cảo lý hành, Thiện tai hành. Gắn bó với thơ ca dân
gian. Ngôn ngữ ít hoa mỹ, chất phác, mạnh mẽ, nội dung sâu xa. Mô tả
những gì hùng vĩ.
- Sáng tác bộc lộ cá tính, tư tưởng của ông.
- “Tổ sư cải tạo văn chương” (Lỗ Tấn).
- Văn xuôi của ông đặc sắc.
• Tào Phi:
- Làm hoàng đế lấy quốc hiệu là Ngụy.
- Yêu văn học: thơ uyển chuyển, tinh tế, thanh nhã.
- Yên ca hành rất nổi tiếng: tâm trạng người phụ nữ mong nhớ chồng đi
chinh chiến.
- Là nhà phê bình văn học đầu tiên trong lịch sử phê bình văn học TQ.
• Tào Thực:
- Em trai Tào Phi.
- Một trong 10 đại văn hào TQ
- Người lưu tác phẩm nhiều nhất.
- Nhà thơ nổi tiếng nhất thời Ngụy.
- Văn thơ phản ánh cuộc đời. Thơ đầy tình cảm nhưng “không rời
chất ca dao đồng quê”.
- Thất bộ thi
- Trong thơ (Tạp thi số 4) kết hợp phong cách Khất Nguyên: mỹ nhân với
quân tử.
_____________
*4 nhà thơ nổi tiếng TQ: Tào Thực, Tạ Linh Vận (thời Đông Tấn
– cùng thời Đào Uyên Minh), Lý Bạch, Đỗ Phủ.



2. THI VĂN TÂY TẤN
Tiêu biểu: Lục Cơ (tự Sĩ Hành).
- Thơ quý tộc, trang nhã, hoa mỹ.
- Điếu Ngụy Võ Đế Văn (Tào Tháo), Biện Vong Luận, Hào Sĩ Phú
Tựa…
3. THI VĂN ĐÔNG TẤN
Đào Uyên Minh (Đào Tiềm) – tự Nguyên Lượng, Uyên Minh hay
Tiềm, hiệu Ngũ Liễu tiên sinh.
- Nhà thơ kiệt xuất thời Đông Tấn + Ngụy Tấn Nam Bắc Triều.
- Thơ có ảnh hưởng: thơ điền viên. Lấy tư tưởng Lão Trang làm cốt
lõi. Lãng mạn không phải thi ca hiện thực.
- Thơ ca: giản dị, tự nhiên, nhưng tinh luyện. Thơ tinh tế nhưng tĩnh lặng.
- Tư tưởng thỏa hiệp với cái ác, không thích đấu tranh.
- Văn xuôi: nổi tiếng nhất: Đào hoa nguyên ký.
- Phú: Qui khứ lai từ.
4. PHÊ BÌNH VĂN HỌC
• Văn tâm điêu long của Lưu Hiệp:
- Lưu Hiệp chịu ảnh hưởng của Nho và Phật giáo sâu sắc.
- Phương pháp viết văn, bàn đến nguyên tắc cơ bản của văn chương.
- Gồm 50 chương.
- Tư tưởng: kết hợp quan niệm truyền thống và trào lưu tư tưởng thời đại.
- Nhấn mạnh cái đẹp văn học, thể hiện quan niệm cá nhân.
• Thi Phẩm của Chung Vinh:
- Bàn thơ ngũ ngôn. Gồm 2 phần:
- Phần tổng luận: quan điểm tác giả về thi ca đương đại.
-Phần chính: phân tích thơ của 120 tác giả, phê bình hay, dở, ưu,
khuyết từng nhà thơ.
- Cách phê bình rất thoáng không gò bó như Kinh học. Là thủy tổ của thi
thoại TQ.
IV. VĂN HỌC ĐỜI ĐƯỜNG

Thành tựu: thơ Đường, tiểu thuyết, truyền kì, tản văn, từ…
THƠ ĐƯỜNG
Là thành tựu lớn nhất thời Đường với Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,
Vương Duy.
* Thi tiên Lý Bạch – Thi thánh Đỗ Phủ - Thi sư Bạch Cư Dị - Thi Phật
Vương Duy.


-

-

Nguyên nhân phát triển:
Chế độ thi cử được coi trọng đặc biệt là thơ ca.
Tiếng nói quần chúng rộng rãi.
Giải phóng tư tưởng: tam giáo đồng nguyên.
Nghệ thuật phát triển: âm nhạc, hội họa, vũ đạo.
Đặc điểm thơ Đường:
- Đội ngũ thi nhân mở rộng: quan liêu, nhân sĩ bình dân, hòa thượng,
đạo sĩ, kỹ nữ…
Phản ánh sinh hoạt trong xã hội của thơ Đường được mở rộng.
Đa dạng hóa về phong cách nghệ thuật.
Sự hoàn thiện về hình thức, thể thơ.

Thơ Đường giàu sinh khí, có nhiều tinh thần sáng tạo mới
mẻ, vượt khỏi sự trói buộc của cung đình và quý tộc, đáp ứng nhu cầu
nhiều giai tầng xh.

Quá trình phát triển:
• Sơ Đường:

- Tứ Kiệt: Vương Bột, Dương Quýnh, Lạc Tân Vương, Lô Chiếu
Lân: âm thanh khởi đầu đời Đường.
- Trần Tử Ngang: sống thời Võ Tắc Thiên, là người thúc đẩy sự nghiệp
của Tứ Kiệt.
- Đăng U Châu đài ca là bài thơ rất nổi tiếng của Trần Tử Ngang.
- Đặng Vương Các của Vương Bột là 1 trong những bài thơ Đường hay
nhất.
• Thịnh Đường: thời kì cực thịnh triều Đường.
- Có Lý Bạch, Đỗ Phủ: đại thụ thơ ca.
- Cao Xương Linh, Cao Thích, Sầm Tham, Trương Cửu Linh,
Vương Chi Hoán, Vương Duy, Mạnh Hạo Nhiên, Thôi Hộ (Đề đô
thành Nam trang), Thôi Hiệu (Hoàng Hạc lâu),…
- Thơ: hồn nhiên, hoa mỹ không quá mức, tinh tế, tế nhị, lưu loát,
mới mẻ không cầu kỳ…
• Trung Đường: triều Đường vào thời kỳ suy thoái.
- Thơ ca có quan hệ chặt chẽ với sự chính trị.
- Chia thành 2 trường phái:
1. Bạch Cư Dị, Trương Tịch, Nguyên Chẩn, Lý Thân: miêu tả
hiện thực đời sống người dân.
2. Thơ cầu kỳ, đẽo gọt.
- Hàn Dũ, Liễu Tông Nguyên (tản văn + thơ), Lý Hạ, Giả Đảo, Tiết
Đào (nhà thơ nữ) có tập thơ Cẩm Giang tập.
- Tiết phụ ngâm – Trương Tịch.


• Vãn Đường: nhà Đường lung lay suy sụp.
- Thơ làm cho người ta có cảm giác suy tàn.
- Lý Thương Ần (tiểu Lý) với Đăng lạc du nguyên; Đỗ Mục (tiểu
Mục); Ôn Đình Quân.
* 4 đề tài lớn:

• Biên tái – khuê oán:
- Miêu tả chiến tranh biên cương, khi hào hùng, khi buồn thương.
+ Biên tái: biên cương – địa tái.
- Thơ nói về đánh trận.
- Cảm hứng: chí nam nhi tung hoành 4 phương.
- Tư tưởng: Nho giáo.
- Lũng tây hành – Trần Đào.
- Lương châu từ – Vương Xương Linh. (hay nhất của Vương Hàn).
- Quan san nguyệt, Tư biên – Lý Bạch.
- Phùng nhập kinh sứ – Sầm Tham.
- Yên ca hành, Tái hạ khúc – Cao Thích.
+ Khuê oán:
- Chiến tranh và nghĩa vụ ≠ hạnh phúc.
- Khuê oán – Vương Xương Linh.
• Sơn thủy – điền viên
- Miêu tả tự nhiên + tư tưởng xuất thế (Phật + Lão).
- Kế thừa Tạ Linh Vận (Sơn thủy) và Đào Uyên Minh (điền viên).
+ Sơn thủy:
- Miêu tả thiên nhiên hùng vĩ tráng lệ, tư tưởng xuất thế, tư tưởng du
hiệp của Mặc gia. Tiêu biểu: Lý Bạch, Trương Kế, Vương Duy (có
công lớn nhất), Mạnh Hạo Nhiên, Chử Quang Hy,…
- Phong kiều dạ bạc – Trương Kế.
- Xuân hiểu – Mạnh Hạo Nhiên.
- Điểu minh giản – Vương Duy.
+ Điền viên: xuất phát từ Đào Uyên Minh, chịu ảnh hưởng Lão Trang
- Hồi hương ngẫu thư – Hạ Tri Chương.

Vịnh sử: những di tích lịch sử, địa danh và nhân vật, chi tiết
lịch sử => bộc lộ cảm khái lịch sử, thời thế, con người.
• Tình yêu

__________________
** Phong Kiều dạ bạc – Trương Kế
Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên,
Giang phong như hỏa đối sầu miên.
Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự,


Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.
 Tâm trạng lữ khách cô độc. Miêu tả không gian u buồn tĩnh lặng.
- Điển tích: Cô Tô – thành Tô Châu có bến Phong Kiều, có chùa Hàn Sơn.
Các thể thơ trong Đường thi
Có hai loại chính: cổ thể và kim thể.
+ Cổ thể gồm nhạc phủ, cổ phong: thơ tự do.
+ Kim thể: ngũ ngôn (5 chữ), thất ngôn (7 chữ). Mỗi loại lại có 2
thể nhỏ là tuyệt cú và luật thi.
• Tuyệt cú (tứ tuyệt): thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt.
- Mỗi bài 4 câu.
- Câu 1: phá – câu 2: thực – câu 3: luận – câu 4: kết.
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: Điểu minh giản (Vương Duy), Xuân hiểu (Mạnh
Hạo Nhiên), Giang tuyết.
- Thất ngôn tứ tuyệt: Lương châu từ (thơ biên tái) – Vương Hàn.
• Luật thi (bát cú): thất ngôn bát cú và ngũ ngôn bát cú.
- Mỗi bài 8 câu.
- Câu 1, 2: phá, không cần đối – Câu 3, 4: thực, phải đối – Câu 5,
6: luận, phải đối – Câu 7, 8: kết, không đối.
- Thất ngôn bát cú: Thu hứng (Đỗ Phủ)…
- Ngũ ngôn bát cú: Xuân vọng (Đỗ Phủ): miêu tả loạn An Sử.
4 nguyên tắc của một bài thơ luật thi là gì?
1.
Niêm:

- Phối âm thanh theo chiều dọc bài thơ: chữ thứ 2 của từng câu: 1 –
8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7 phải cùng âm bằng hoặc trắc.
- Các câu phải đối âm nhau: vd: 1 – 8 bằng, 2 – 3 trắc.
2.
Luật:
- Phối âm thanh theo chiều ngang: chữ thứ 2, 4, 6 của mỗi câu phải
đối nhau theo B – T – B hoặc T – B – T.
- Câu trên phải đối với câu dưới: 1 – 2, 3 – 4, 5 – 6, 7 – 8.
 Niêm và luật tạo nên nhịp điệu cân đối và tính nhạc.
3.
Vận: vần, thường là vần bằng, vần trắc bị xem là không
chính quy.
4. Đối: đối về âm thanh (niêm, luật), đối về từ loại, đối về ý:
Câu 1, 2: phá, không cần đối.
Câu 3, 4: thực, phải đối.
Câu 5, 6: luận, phải đối.
Câu 7, 8: kết, không đối.
__________________
Vô đề - Lý Thương Ẩn
1. Tương kiến thời nan, biệt diệc nan,


T

B

T

2. Đông phong vô lực bách hoa tàn
B

T
B
3. Xuân tàm đáo tử, ti phương tận
vương ra
B
T
B

=> con tằm chết rồi >< sợi tơ còn
Tàm: con tằm; thành hôi: ngọn nến

tắt rồi.
4. Lạp cự thành hôi, lệ thủy can
vẫn chảy
T
B
T
5. Hiểu kính đãn sầu vân mấn cải
T
B
T
danh từ

=> ngọn nến tắt rồi >< nước mắt

hiểu: buổi sáng

6. Dạ ngâm ưng giác nguyệt quang hàn
từ
B

T
B
danh từ

dạ: ban đêm

kính: động từ
mấn:
ngâm: động
quang:

7. Bồng lai thử dạ vô đa lộ
B
T
B
8. Thanh điểu ân cần vi thám khan.
T
B
T
Điển tích: - Thanh điểu: chim xanh.
- Câu thứ 3: Nguyễn Du chỉ những mối tình khó dứt.
Đa số bài luật thi: 4 hoặc 6 câu đầu tả cảnh; 4 hoặc 2 câu cuối tả tình.
LÝ BẠCH
Cuộc đời
- Tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ. Sống thời thịnh Đường.
- 3 lần đi viễn du. 42 tuổi thì nhờ Ngô Quân tiến cử vào cung.
- Ôm mộng giúp nước nhưng luôn gặp thất bại.
Thất bại 1: xin vua cho ra khỏi cung.



Thất bại 2: Loạn An Sử, tham gia quân đội Lý Lân – thất bại, ông
bị bắt và bị đày xuống Giang Nam, 2 năm sau nghe Sử Triều Nghĩa con
Sử Tư Minh dấy binh, Lý Bạch xung phong đầu quân, tuổi già, sức yếu
đi nửa đường thì bệnh đành quay về rồi qua đời sau đó.
- Lý Bạch là lão Lý phân biệt với Lý Thương Ẩn là tiểu Lý.
Tư tưởng
- Phức tạp, không thuần nhất. Pha trộn Nho (Khổng), Đạo (Lão
Trang) và du hiệp.
Nội dung thơ ca
Thơ Lý Bạch nói về trăng, cõi tiên, rượu, kiếm => cái tôi và khát vọng
cá nhân.
1. Khát vọng, hoài bão cá nhân
- Nói lên tâm tình u uất, cá nhân được xây dựng thành trung tâm mọi vấn
đề.
- Tìm quên trong tư tưởng giận đời, về với thiên nhiên của Đạo gia.
 Bất mãn hiện thực.
2. Lòng yêu đất nước, ca ngợi thiên nhiên (chùm thơ Sơn thủy)
- Sự động trong thơ ông: chủ động tiến vào vũ trụ.
- 2 biểu tượng trong thơ: Sự chuyển động và trăng.
- Tái hiện nước non hùng vĩ, khẳng định con người trước vũ trụ bao la vô
tận.
- Tĩnh dạ tứ (ngũ ngôn tứ tuyệt) hay nhất, Nguyệt hạ độc chước.

-

3.
Phản ánh hiện thực, phản kháng chế độ, lòng yêu thương
con người - phụ nữ
Con người trong thơ Lý Bạch là người đẹp – phụ nữ.
Ô thê khúc: chế giễu Đường Minh Hoàng và Dương Quý Phi.

Xuân tứ (thuộc Khuê oán)
- Thể hiện nỗi cô đơn người của phụ nữ: Ô dạ đề, Tý dạ ngô ca,
Đảo y thiên, Trường can hành, Giang hạ hành…
Thái liên khúc chịu ảnh hưởng của Lạc thần khúc (của Tào Thực)
Nghệ thuật thơ ca
Sống thời luật thi nhưng ít làm luật thi.
Làm thơ không tuân theo luật thi.
Phong cách “anh nhi” -> thơ sôi nổi, phóng khoáng, phá cách hợp
người trẻ.
Thơ ông lãng mạn, tích cực.
- Đặc điểm thơ tự nhiên, không khuôn sáo, ngôn ngữ không cần gọt
giũa mà vẫn mới mẻ đầy sức sống.


- Phương diện sáng tạo hình tượng: * (thành công rực rỡ)
Hình tượng trong thơ mang tầm vóc vũ trụ, to lớn, hiên ngang, khỏe
mạnh, khẳng khái.
Nhân vật: lành mạnh, vui vẻ, dũng mãnh, bồng bột.
- Chịu ảnh hưởng nhà thơ ngông: Lưu Linh.
- Thích nhắc đến những con số.
*Lý Bạch đem đến cho thơ Đường:
- Sự bay bổng của trí tưởng tượng.
- Tiếp thu trọn vẹn cái hay của Hán Từ.
- Nội dung khoáng đạt, phong phú, ngông cuồng, khí phách lữ hiệp tựa
thần tiên.
 Kết quả của dòng máu du mục, 1 cuộc đời thần tiên, du hiệp khách. 1
tung hoành gia, 1 đạo gia bất cần thế sự, bất chấp lễ nghi.
 Mặt tích cực của thơ thịnh Đường.
Ảnh hưởng của Lý Bạch
- 1 trong 2 nhà thơ lớn nhất đời Đường. Được mọi người yêu mến, tôn là

Thi tiên.
- Tính cách “bất khuất kỷ, bất can nhân” (không khuất mình, không nịnh
người).
- Có ảnh hưởng lớn đến đời sau kể cả phần tiêu cực (yểm thế hưởng
lạc – Tản Đà, Vũ Hoàng Chương; du tiên, uống rượu – Cao Bá Quát,
Nguyễn Công Trứ).
ĐỖ PHỦ
Cuộc đời
- Tự Tử Mỹ (Đỗ Tử Mỹ). Sinh trong thời Khai Nguyên Thiên Bảo
lúc nhà Đường chuyển từ thịnh sang suy.
- Chịu ảnh hưởng Nho giáo sâu đậm: tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên
hạ.
- Sống như những người dân cùng khổ nhất -> người đời sau gọi
ông là nhà thơ dân đen. Đỗ Phủ là lão Đỗ phân biệt với Đỗ Mục là tiểu
Đỗ.
Nội dung thơ ca
Đỗ Phủ là một bản bi ca thời loạn.
1.
Cuộc sống xa hoa phung phí của bọn thống trị đối lập với
sự nghèo đói của nhân dân lao động: Lệ nhân hành – Phó Phụng
Tiên.


2. Miêu tả chân thực chiến tranh phi nghĩa
- Binh xa hành.
- Trong Loạn An Sử: 2 nhóm thơ nổi tiếng là Tam lại và Tam biệt.
*Tam lại: Tân an lại, Đồng quan lại, Thạch hào lại.
*Tam biệt: Tân hôn biệt, Thùy lão biệt, Vô gia biệt.
3. Tấc lòng vì nước, vì dân
- Là nhà thơ chính trị vĩ đại. Nỗi buồn cá nhân gắn với nỗi buồn đất nước.

Tư tưởng yêu nước gắn với dân, thương dân, đồng tình với dân.
- Hựu trình Ngô lang.
Nghệ thuật thơ ca
- 1400 bài.
- Thể loại: tự thuật theo thể ngũ ngôn cổ thi như Phó Phụng Tiên, Bắc
Chinh.
- Theo thể nhạc phủ dân ca: Binh xa hành, Tam lại, Tam biệt.
- Đề tài: trong lịch sử, truyền thuyết, thần thoại: mô tả những vấn đề xã
hội.
- Hình tượng: mang tính chất trầm uất đốn tỏa (do bị ức chế của lý trí).
- Dựng được hình tượng, hoàn cảnh điển hình.
- Ngôn ngữ: có tính hiện thực, chất phác, tinh luyện.
 Đỗ Phủ cho người đọc thấy được mặt tiêu cực của thịnh Đường sang
trung Đường.
Là nhà thơ của dân đen (sống vì dân đen). Được tôn là Thi thánh, Thi
sử.
Là người đầu tiên chỉ trích tô thuế -> đứng về phía nhân dân.
Thơ Đỗ Phủ phản chiến tranh ->thơ ca tiến bộ.
Ông vua không ngai của khu vườn luật thi (Phan Ngọc).
Lý Bạch cao, Đỗ Phủ sâu, Bạch Cư Dị sắc.
Thơ ca Đỗ Phủ => “Vượt”. Vượt xa truyền thống thơ ca từ trước đến
nay.
BẠCH CƯ DỊ
-

Cuộc đời
Tự Lạc Thiên, người Thiểm Tây. Sinh thời trung Đường.
Làm quan hơn 40 năm thanh liêm, chính trực.
thơ: gần 3000 bài.
Lý luận thơ ca

Là nhà thơ + nhà lý luận văn học (đặc biệt là thơ ca).


-

-

-

- Được ông tập trung vào: Thư gửi Nguyên Chẩn, bài tựa hai tập
thơ Tần trung ngâm và Tân nhạc phủ.
Là người sáng tác nhạc phủ mới.
Quan tâm đến mối quan hệ giữa thơ ca và hiện thực.
- Nhấn mạnh yêu cầu tính hiện thực nên viết giản dị, dễ hiểu, phản
đối thơ hoa mỹ, cầu kỳ.
Nội dung thơ ca
Chia thành 3 loại: thơ phóng dụ, thơ cảm thương, thơ nhàn tản.
Tố cáo xã hội bất công -> Thơ phóng dụ -> kể những câu chuyện.
Mại thán ông, Đỗ Lăng tẩu.
Lên án chiến tranh: Tân phong chiết tý ông.
Tấm lòng đối với dân nghèo, đặc biệt là người phụ nữ
Là mảng đề tài quan trọng của ông.
Tố cáo chế độ cung nữ, cung phi: Thượng dương bạch phát nhân,
Lăng viên thiếp.
- Hai bài thơ bất hủ: Trường hận ca, Tỳ bà hành: chứa đựng tất cả
tâm hồn Bạch Cư Dị.
Trường hận ca:
Mối tình Đường Minh Hoàng và Dương Quý Phi.
Không đúng với hiện thực lịch sử.
Lời văn uyển chuyển.

Mối tình chung thủy -> phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

Tỳ bà hành:
- Kiệt tác được người TQ ngâm vịnh.
- Kết cấu đơn giản: số phận 1 người phụ nữ, 1 kỹ nữ lưu lạc giang
hồ, đêm khuya đưa khách ở bến Tầm Dương. Nói lên tâm trạng nhà
thơ.
- Giá trị: phê phán xh bất công. Vùi dập tài năng.
- Áng thơ tuyệt tác. Thể hiện tài năng âm nhạc, tài tưởng tượng kỳ
diệu khi dùng ngôn từ có hình ảnh, âm thanh, nhạc điệu, tiết tấu, khi
bổng khi trầm.
- Có giá trị và sức truyền cảm nghệ thuật hơn hẳn Trường hận ca.
Nghệ thuật
- Hệ thống lý luận văn học chặt chẽ và dứng đắn.
- Dùng hình thức phổ cập, sử dụng nhiều ngôn ngữ dân gian, ít có điển cố
cầu kỳ
=> tăng cường hiệu quả thơ ca.
- Thơ mang cá tính và phong cách của ông: mang nỗi oán trách và
thái độ châm biếm.


- sử dụng biện pháp so sánh đối lập.

Bạch Cư Dị là nhà thơ để lại sáng tác nhiều nhất thời Đường
gần 4000 tác phẩm, trong đó có 2800 bài thơ.
Là chính khách làm thơ.
Có quan niệm thơ ca xuất phát từ dân, hướng về dân, phục vụ cho
dân.
Đề ra tư tưởng tiến bộ nhưng không kiên trì, thối chí.
Sự mỉa mai trong số phận của ông chính là may mắn trong thơ ca.

Tân nhạc phủ:
- vấn đề quan tâm là mối quan hệ giữa thơ ca và hiện thực.
- tác dụng thay đổi xã hội của thơ ca, văn học phục vụ chính trị, thơ ca
là vũ khí.
________________________
Tỳ bà hành
Dây to nhường đổ mưa rào
Nỉ non dây nhỏ khác nào chuyện riêng.
Tiếng cao thấp lựa chen lần gẫy,
Mâm ngọc đâu bỗng nảy hạt châu.
Trong hoa oanh ríu rít mau,
Nước tuôn róc rách chảy mau xuống ghềnh.
Nước suối lạnh dây mành ngừng đứt
Ngừng đứt nên phút bặt tiếng tơ.
Ôm sầu mang giận ngẩn ngơ,
Tiếng tơ lặng ngắt bây giờ càng hay.
Bình bạc vỡ tuôn đầy dòng nước,
Ngựa sắt giong xô xát tiếng đao.
Cung đàn lựa lúc thanh tao,
Tiếng buông xé lụa lựa vào bốn dây.
-

VƯƠNG XƯƠNG LINH
Thi nhân thời thịnh Đường. Tự Thiếu Bá.
Làm nhiều thơ biên tái, khuê tình cung oán và tống biệt.
Khuê oán.
TRƯƠNG CỬU LINH
Tự Tử Thọ. Tể tướng nổi danh thời Khai Nguyên.
Bậc thầy trên văn đàn.
Thơ trong sáng, chan chứa tình cảm nhưng trang nghiêm.

Sáng tạo ra phong cách nhẹ nhàng mà Vương Duy và Mạnh Hạo Nhiên
tiếp nối.


- Tự quân chi xuất hỹ.
KIM XƯƠNG TỰ
- Người Lâm Viên (Chiết Giang).
- Xuân oán: ý nghĩa hiện thực sâu sắc.
MẠNH HẠO NHIÊN
- Thi nhân Thịnh Đường.
- Nổi tiếng về thơ Sơn Thủy.
- Lời thơ nhẹ nhàng, bộc lộ nội tâm, giản dị, gần gũi, tự nhiên.
- Phong cách nhẹ nhàng trôi chảy. Xuân hiểu.
THÔI HIỆU
- Người Biện Châu (Hà Nam).
- Trẻ: thơ giọng khinh; già: phong cốt uy nghi.
- Hoàng hạc lâu: số 1 trong thơ thất ngôn luật của người đời Đường.
ĐỖ MỤC (tiểu Đỗ)
- Bạc Tần hoài.
TRUYỀN KỲ ĐỜI ĐƯỜNG
- Bắt nguồn từ sách chí quái thời Lục triều.
- Thời Lục triều đặt nền móng cho sự phát triển của truyện truyền kỳ.
- Đưa con người thoát ly khỏi thế gới hư cấu, ảo tưởng, con người
có thể thoát ly hiện thực.
- Truyện sớm nhất theo tư liệu là Cổ kính ký do Vương Độ soạn.
- Thời hưng thịnh nhất của tiểu thuyết truyền kỳ là thời Trung
Đường.
- Tác giả: Nguyên Chẩn, Bạch Hành Giản, Lý Thân…đề xuất những
chủ đề tư tưởng có ý nghĩa xã hội.
- Chẩm Trung ký (truyện chiếc gối) của Thẩm Ký Tế, Nam Kha

thái thú truyện của Lý Công Tá.
- Đề tài tình yêu: Nhâm Thị truyện của Thẩm Ký Tế, Liễu Nghị
truyện của Lý Triều Uy, Lý Oa truyện của Bạch Hành Giản, Hoắc
Tiểu Ngọc truyện (Tưởng Phòng).
- Thời kỳ cuối (Vãn Đường): tiểu thuyết hiệp khách: Cầu Nhiêm
Khách truyện là cơ sở cho bộ Thuyết Đường về sau, Hồng Tuyến
truyện, Nhiếp Ẩn truyện…
- Được xem là tiểu thuyết đoản thiên.
- Là nguồn tư liệu phong phú cho hí khúc Nguyên Minh, như Tây
Sương Ký (Vương Thực Phủ) lấy từ Oanh Oanh truyện, Liêu trai chí
dị..
VĂN XUÔI


- Phát triển cả hai thể loại: biền văn và cổ văn.
Cổ văn: là những câu văn xuôi riêng lẻ, không gò bó.
Khôi phục truyền thống văn chương Tiên Tần, Lưỡng Hán.
Mở đường cho phong trào cách tân văn học thời Bắc Tống.
 Tạo nên truyền thống cổ văn trong văn học Trung Quốc mà 8 nhà văn
lớn Đường Tống là tiêu biểu (Đường Tống bát đại gia).
Biền văn: chú trọng đối ngẫu, văn vẻ, âm luật và điển cố.
TỪ (đời Đường + Tống)
- Nguồn gốc: từ những bào hát và làn điệu dân ca được đưa vào sinh
hoạt của giai cấp quan lại, thống trị.
- Để ca hát nên số chữ số câu trong mỗi bài đều phải phổ nhạc được.
- Phát triển từ cuối đời Đường với vua Lý Dực nhưng đến đời Tống,
Từ mới có địa vị. Tống từ không bắt nguồn từ Sở từ (Từ của nước Sở từ của Khuất Nguyên tên là Tao. Sau phát triển thành phú.
- Tống từ và Sở từ đều bắt nguồn từ dân ca.
- Từ Tống hình thành cuối đời Đường, đến đời Tống thì phát triển
độc lập ngang thơ. Từ không có tên bài mà là tên của những điệu từ:

Nhất tiễn mai, Như mộng lệnh, Lãng đào sa…
- Đời Tống có khoảng 870 điệu từ với nhiều biến thể.
- Điền từ: sáng tác từ.
- Điệu từ ngắn nhất Trúc chi từ (14 chữ), dài nhất là Oanh đề từ (240
chữ).
- Vần trong từ: vần bằng: Ức Giang Nam, Giá cô thiên, Tấm viên
xuân…
Vần trắc: Mãn Giang hồng, Hậu đình hoa, Niệm nô
Kiều…
- Đến cuối đời Bắc Tống chia 2 phái: từ uyển ước, từ hào phóng.
Từ uyển ước: theo truyền thống ngôn ngữ tinh luyện, ý
tưởng, hình thức sâu sắc, uyển chuyển phong cách tế nhị. Âm luật phải
đẹp và phù hợp với âm nhạc: đại diện Lý Thanh Chiếu – ngôn từ đẹp,
không có điển cố, điển tích, tên riêng.
Từ hào phóng: không phân ranh từ - thi, diễn đạt tự do, đưa
thơ, văn xuôi vào từ - đại diện là Tô Thức.
- Là loại hình giải trí có sự kết hợp văn học + âm nhạc.
V.

VĂN HỌC ĐỜI TỐNG
- Tư tưởng: chịu ảnh hưởng nặng nề bởi kinh điển Nho gia và hệ
thống triết học lý học của nhị Trình (Trình Di, Trình hiệu) và Chu Hy.


- Văn học đời Tống có khuynh hướng thu mình lại , hướng đến đạo
đức nhân văn.

2.
3.
5.


7.
8.
-

VĂN XUÔI
- Đường Tống bát đại gia: (2 Đường, 6 Tống)
1.
Hàn Dũ: (Đường) người đứng đầu trong bát gia, có ảnh
hưởng lớn nhất, là người đề xướng cổ văn.
Liễu Tông Nguyên: nổi bật ở hai thể loại: ngụ ngôn trào phúng và ký
sơn thủy.
Âu Dương Tu: chịu ảnh hưởng của Hàn Dũ, cải cách văn phong.
4.
Vương An Thạch: quan điểm văn chương đại thể giống với
Âu Dương Tu. Thế mạnh: văn luận thuyết (chính luận).
Tăng Củng: cổ văn của ông có ảnh hưởng tới phái Đồng Thành đời
Thanh.
6.
Tô Tuân: Lão Tô. 3 cha con gọi là “tam Tô”. Chịu ảnh hưởng
của Chiến Quốc sách và Sử Ký.
Tô Triệt: em Tô Thức.
Tô Thức: tài hoa nhất trên văn đàn Bắc Tống.

THƠ
Đời Tống đề cao triết học duy lý => thơ ca hạn chế và khô khan.
Áp lực của thơ Đường nhưng thơ đời Tống cũng khá phát triển với hơn
3800 thi nhân.
Thi nhân đời Đường chú trọng tình cảm, đời Tống thì thâm thúy, duy lý
hơn.

Giữa đời Bắc Tống: Mai Nghiêu Thuần, Tô Thuấn Khâm.
Nam Tống: Trần Dữ Nghĩa.
Tiêu biểu cho tinh thần yêu nước là Lục Du (thơ chống giặc Kim, phẩn
uất của người lao động đối với trều đình) 9300 bài.
Cuối Tống: Văn Thiên Tường.
_______________________
Văn học nữ quyền:
Chủ thể ngôn từ phải là phụ nữ. Ngôn từ phải có tính phụ nữ.
Đề tài nói về phụ nữ.
Chủ thể sáng tác là phụ nữ.
TÔ ĐÔNG PHA (TÔ THỨC)
Nếu không có Tô Thức thì văn học đời Tống sẽ trở nên nhạt nhẽo hơn
nhiều.


-

-

-

-

Cuộc đời
Người tỉnh Tứ Xuyên. Tự Tử Chiêm, hiệu Đông Pha.
- Là nhà văn học lừng lẫy nhất đời Tống. Đạt nhiều thành tựu trong
cuộc cải cách của văn học của Âu Dương Tu đời Bắc Tống.
- Là người giàu chất khí lãng mạn và tự do cá nhân => Sáng tác văn
học của ông thể hiện sự cởi mở, không chịu ràng buộc.
Cố tìn cái hay trong đời sống để tự an ủi => phong cách thanh cao.

ảnh hưởng tư tưởng Nho, Phật, Lão => phức tạp.
- Tô Thức đã là một biểu tượng văn hóa mà nhiều nhà văn đời sau
khâm phục, học tập, ông nổi danh không kém Lý Bạch, Đỗ Phủ đời
Đường.
Thành tựu nghệ thuật
Thơ, văn xuôi, âm nhạc, từ, hội họa, thư pháp…
VĂN XUÔI
- Chủ trương: văn chương phải trong sáng, tự do diễn biến theo sự
chi phối của ý =>làm nổi bật được nội dung.
- Phong cách: văn chương như “nước chảy, mây bay”.
- Giàu cảm xúc, sức truyền cảm khá mạnh. Cách viết hư hư thực
thực.
- Tiền Xích Bích phú và Hậu Xích Bích phú: bộc bạch tâm sự và
tâm trạng uẩn khúc của mình khi bị thất bại trên đường chính trị, đồng
thời nói lên cách giải quyết theo hướng Lão Trang lạc quan.
- Thạch chung sơn ký cũng khá nổi tiếng.
THƠ
- Nhiều thể loại: thất ngôn tuyệt cú, thất ngôn luật (bát cú)… sự biến
hóa phong cách rất đa dạng.
- Thiên về lý trí trong thi ca đời Tống, câu thơ được văn xuôi hóa,
thích nghị luận trong thơ, dùng nhiều điển tích.
- Miêu tả cảnh vật thiên nhiên để nói lên cảm xúc đối với cuộc sống
(vượt khỏi rào cản trong khuôn khổ vh đời Tống: Ẩm hồ thượng sơ
tĩnh phục vũ (hay nhất), Đề Tây Lâm Bích,
- Bài thơ nắm bắt sự thay đổi của thiên nhiên.
- Có sự so sánh thú vị.
- Thích tinh thần phẳng lặng bình ổn của Đào Uyên Minh nhưng cá
tính ông khá sôi nổi như trong bài Hữu mỹ đường bộc vũ.
- Thơ ông đã bù đắp vào chỗ quá bình thản, tẻ nhạt, khô khan, lý trí
của thơ Tống.

TỪ
Tô Thức có một vị trí quan trọng trong lịch sử Từ Tống.


- Tô Thức bằng tài hoa đặc biệt của mình đã mang cho Từ một sức
mạnh to lớn và một tâm hồn rộng rãi thì mới khai thác hết đề tài, phong
cách và thủ pháp biểu hiện của Từ. Hai đề tài quan trọng: lý tưởng của
mình và cảm thụ mang tính triết lý nhân sinh.
- Thủy điệu ca đấu và Niệm nô Kiều: hay nhất => hướng đến Từ
hào phóng.
- Đặc điểm từ của Tô Thức là việc “lấy thơ làm từ” => làm cho ngôn
ngữ của từ mở rộng và tự do hơn. Điển tích, chuyển hóa những câu thơ
của tiền nhân vào Từ => ngôn ngữ Từ hàm súc và giàu tính liên tưởng
hơn… có ảnh hưởng: nhất là Tân Khí Tật, hình thành phái gọi là từ Tô
Tân.

LỤC DU
- Là nhà thơ để lại nhiều tác phẩm nhất trong lịch sử văn học Trung
Quốc, hơn 9000 bài thơ. Thơ ông trước sau thể hiện một tình cảm dân
tộc, phản ánh được tâm trạng của nhân dân trong thời đại dân tộc đứng
trước cảnh nguy vong.
- Tự Vụ Quan, đến tuổi trung niên lấy hiện là Phóng Ông, người
Thiệu Hưng, Chiết Giang.
- Thị nhi, Quan sơn nguyệt.
- Ông từng nói: “lục thập niên lai vạn thủ thi” (60 tuổi được 1 vạn
bài thơ), “ba bữa không thơ cảm thấy buồn”.
- 2/3 tác phẩm của ông phản ánh bộ mặt tinh thần và nguyện vọng
tha thiết của nhân dân Tống trong thời đại đất nước đau thương.
- Ông than rằng: “muốn chết để báo quốc, cũng chẳng có chiến
trường”.

- Ông vừa là một chinh nhân vừa là một thi nhân nên thơ miêu tả
cảnh sắc tự nhiên cũng như sinh họat hàng ngày luôn phủ lên một sắc
màu bi thương buồn bã, không bao giờ có sự thư thái.
- Nghệ thuật thơ ông giản dị, sáng sủa, trôi chảy “trong sáng từ đầu
đến cuối, rõ ràng như lời nói”, ông chưa đạt đến đô tinh tế, sâu sắc,
hàm súc như Đỗ Phủ. Khuyết điểm của ông là sáng tác quá nhiều, quá
mau nên không tránh khỏi có bài thô thiển, lặp lại ý, vụng về.
- Tấm lòng yêu nước và mảng thơ về đề tài này của ông mãi mãi là
niềm tự hào của dân tộc Trung Hoa.
VI. VĂN HỌC ĐỜI NGUYÊN


- Nổi bật nhất là tạp kịch, người sau còn gọi là Nguyên khúc.
Nguyên nhân phát triển:
- Nhu cầu giải trí của thị dân.
- Giới quý tộc Mông Cổ yêu thích tạp kịch.
- Bất bình đẳng trong đối xử với người Hán => Nho sĩ sáng tác gửi
gắm tâm sự + kết hợp với kỹ nữ để diễn vở kịch của mình.
- Tạp kịch, hí kịch, hí khúc là tên gọi để chỉ chung khúc điệu của
phía Bắc để diễn xướng. Còn phía Nam có một lọai hí kịch dùng khúc
điệu miền Nam gọi là Nam hí.
- Hí khúc là ca kịch có sự tham gia của vũ đạo.
- Có nguồn gốc xa xưa, từ những điệu ca vũ nguyên thủy, đến những
cuộc biểu diễn có tính vui chơi giải trí trong cung đình và dân gian.
Nguồn gốc tạp kịch đời Nguyên được hình thành từ nghệ thuật diễn
xướng ở các đời Tống và Kim (gọi là chư cung điệu), và từ những vở
kịch ngắn cùng thời (viện bản).
Hình thức của một vở tạp kịch như sau:
- Kết cấu: có 4 màn (một đơn vị trong câu chuyện, đồng thời là một đơn
vị của âm nhạc), một tiết tử (màn diễn ngắn ở đầu tuồng hay khi

chuyển đọan).
- Lời ca và đặc điểm diễn xướng: mỗi màn dùng một tổ hợp nhạc
khúc trong một cung điệu, có thể mỗi màn là một cung điệu khác nhau,
có 9 lọai cung điệu: Tức Tiên lữ cung, Nam lữ cung, Chính cung, Trung
lữ cung, Hùynh chung cung, Song điệu, Việt điệu, Thương điệu, Đại
thạch điệu.
- Tân bạch: những lời nói trong vở kịch. Có hai lọai: nói thường
(khẩu ngữ) và nói có vần (thơ ca, từ, văn vần…). Ca và nói đều là hai
bộ phận quan trọng như nhau.
- Khoa phạm, hay khoa: những động tác và thái độ mà người diễn
viên thể hiện trong vở kịch.
- Vai diễn:có 5 lọai lớn: đán (đào), mạt (kép) tịnh (nịnh), ngoại (lão),
tạp (linh tinh). Ngòai ra còn một số loại vai phụ.
- Ca ngợi tình yêu lứa đôi, phản phá những quan niệm hôn nhân lạc
hậu, yếu tố phản phong kiến.
Các kịch tác gia tiêu biểu
Quan Hán Khanh: người quan trọng nhất đặt nền tảng cho tạp kịch
đời Nguyên.
- Nổi tiếng nhất là vở Đậu Nga oan (Nhân vật chính trong truyện là
nàng Đậu Nga, một số phận bi kịch): vạch trần những bất công trong xã
hội một cách sắc bén, mặt khác thông qua những bất hạnh này, ca ngợi
đức hạnh và sự lương thiện của người phụ nữ. Phần cuối của vở kịch,


khi nàng Đậu Nga được minh oan, mâu thuẫn được giải quyết, màu sắc
bi kịch và tố cáo của vở bị phai nhạt ít nhiều.
- Còn nhiều vở tạp kịch nổi tiếng khác nữa như Hồ điệp mộng, Lỗ
trai lang, Vọng giang đình, Cứu phong trần… đều có giá trị và yêu
thích thời đó.
Vương Thực Phủ:

Là người Đại Đô, sống đồng thời với Quan Hán Khanh
Nổi tiếng nhất là Tây Sương Ký:
- Có một ảnh hưởng rất lớn trong tạp kịch đời Nguyên. Với quy mô
to lớn gồm 5 quyển, miêu tả câu chuyện của một đôi trai gái cùng phấn
đấu vươn tới tình yêu và hôn nhân tự do.
- Tình tiết của vở Tây Sương Ký trực tiếp lấy từ Oanh Oanh truyện
của Nguyên Chẩn đời Đường và Tây Sương Ký chư cung điệu của
Đổng Giải Nguyên đời Kim.
- Vở kịch kể về mối tình của chàng Trương Quân Thụy và nàng Thôi
Oanh Oanh, cô người hầu Hồng Nương.
- Cô người hầu Hồng Nương – tiếng nói nữ quyền.
- Tây Sương Ký đã trở thành một bộ sách kinh điển về tình yêu
trong thời cổ của Trung Quốc.
- Kết cục bị hạn chế vì tuên theo yêu cầu chung của kịch – kết cục
phải có hậu.
- Mang màu sắc chóng phong kiến rất rõ ràng: yêu cầu kết thúc phải
có hậu tuân theo motip văn học hiện đại, tâm trạng người xem kịch có
hậu: thuận theo ý muốn của dân.
- Tính chất đô thị:
+ Tầng lớp Nho sinh thời Nguyên không có việc làm, không có lý
tưởng sống: đại diện là Trương Quân Thụy.
+ Nhân vật Hồng Nương là người tư vấn cho Thôi Oanh Oanh. Là
người ở tầng lớp thấp có tiếng nói thể hiện sự dân chủ (thị dân) bình
đẳng đối với tầng lớp quý tộc phong kiến.
+ kết thúc có hậu: sự thỏa hiệp giữa tầng lớp thị dân với tầng lớp
quý tộc phong kiến.
Bạch Phác
Tường đầu mã thượng và Ngô đồng vũ, hầu hết là những vở kịch
lấy đề tài tình yêu: Tác giả tán thưởng, ca ngợi tự do tình yêu hôn nhân.
Mã Chí Viễn

- Sáng tác rất nhiều, được phong là “trạng nguyên của hí khúc”, hiện
nay còn 6 vở như Hán cung thu, Tiến phúc bi, Nhạc dương lâu… ông
chuyên về kịch lịch sử.


Ngòai ra còn một số kịch tác gia khác cũng có những vở nổi tiếng
như Kỷ Quân Tường với Triệu thị cô nhi (đứa bé mồ côi của gia đình
họ Triệu), Khang Tiến Chi với vở Lý Qùy phụ kinh (Lý Quỳ mang roi
đến chịu tội),
- Trịnh Quang Tổ với vở Sảnh nữ ly hôn, Tần Giản Phu với Đông
Đuờng lão…

ca kịch đời Nguyên có nội dung tư tưởng phong phú, có tính
giáo dục kết hợp thẩm mỹ cao, lối diễn đạt chân thật, tự nhiên, ca từ
đẹp, ý vị…
- Ngòai tạp kịch, đời Nguyên vẫn tồn tại thơ ca, nhưng không đặc
sắc lắm, và tiểu thuyết trường thiên bắt đầu phát triển tạo cơ sở cho sự
phát triển ở thời nhà Minh.
VII.VĂN HỌC THỜI MINH-THANH
Sự trỗi dậy mạnh mẽ của hí khúc và tiểu thuyết.
1. HÍ KHÚC
- Phát triển mạnh mẽ vào cuối đời Minh, bắt nguồn từ Nam hí đời
Tống, hát theo điệu nhạc phương Nam, hình thức biểu diễn phức tạp
hơn tạp kịch Nguyên.
- Hí khúc thường viết về tình yêu, đề cao “tình” hơn “lý” với tinh
thần đòi hỏi giải phóng nhân tính.
- Các tác gia quan trọng là Thang Hiển Tổ, Hồng Thăng, Khổng
Thượng Nhiệm, trong đó, Thang Hiển Tổ là nổi bật nhất.
*THANG HIỂN TỔ
- Tự Nghĩa Nhưng, hiệu Nhược Sĩ, người Lâm Xuyên, Giang Tây,

có tiếng tăm văn chương. Là người có tính tình trong sáng, ngay thẳng,
nhiệt tình.
Nạn lụt ở Giang Nam, ông dâng sớ vạch trần những hành động
tham ô của quan lại địa phương, chính vì vậy ông bị biếm đi Quảng
Đông, là một ông quan thanh liêm chính trực, về già ông mất đi nhiệt
tình đối với con đường khoa họan, dốc tâm sáng tác hí kịch.
- Ông để lại 4 vở kịch, người đời gọi là “Lâm Xuyên từ mộng”,
trong đó Mẫu đơn đình là vở nổi tiếng nhất gồm 55 cảnh. Trong lịch sử
kịch cổ điển Trung Quốc, Mẫu đơn đình và Tây Sương ký là 2 vở tình
yêu nổi tiếng nhất.
- Ông được so sánh với Shakespeares về bút pháp lãng mạn, cực kỳ
phóng khóang.
Mẫu đơn đình
- Lấy đề tài từ tiểu thuyết thoại bản Đỗ Lệ Nương mộ sắc hòan hồn ký


- Là tác phẩm hay nhất của Thang Hiển Tổ
- Thể hiện tự do cá nhân bằng tình yêu hôn nhân: Hình ảnh Đỗ Lệ
Nương – con người thời đại
- Có nhiều chi tiết ly kì, hoang đường: thể hiện ý chí và ước muốn
vươn tới tự do của con người, mang đến cho vở kịch hiệu quả hết sức
mạnh mẽ.
- Lệ Nương tượng trưng cho sức sống, sức quật khởi của tuổi trẻ bị
giam hãm trong cái rọ lễ giáo phong kiến nên nàng đã tự bung ra tìm
kiếm tự do.
- Vượt Tây Sương tính lãng mạn, hoa mỹ, bay bổng nhưng không
bằng về mặt tổng quát.
*HỒNG THĂNG
- Nổi tiếng với Trường sinh điện, dài 50 cảnh: chuyện tình yêu giữa
Đường Minh Hoàng và Dương Quý Phi.

- Nhắc đến loạn An Sử => tăng tính quy mô cho vở kịch
- Giáo huấn về mặt chính trị, nói lên nỗi bi thương trong lịch sử.
- Bút pháp trong vở kịch bay bổng, màu sắc trữ tình đậm đà, tế nhị.
*KHỔNG THƯỢNG NHIỆM
- Hậu duệ của Khổng Tử.
- Vở kịch Đào hoa phiến:
+ Mượn mối tình của danh sĩ Hầu Phương Vực với một danh kỹ là Lý
Hương Quân
+ Miêu tả lại lịch sử ngắn ngủi nhưng đầy chao đảo và kết cuộc đi
đến diệt vong của vương triều Nam Minh.
+ Tôn chỉ của vở kịch là “mượn cái tình ly hợp để nói cái cảm hưng
vong”.

Hí khúc Minh Thanh để lại nhiều tác phẩm có giá trị nhưng
nhìn chung thành tựu không bằng tạp kịch Nguyên. Càng về sau, nó
càng trở nên xa lạ với cuộc sống với câu chữ óng chuốt, trò chơi văn tự
mà không mang hơi thở cuộc sống hiện thực.

Dần dần nó đã bị tê liệt, nhường chỗ cho các lọai hình hí
kịch địa phương như Kinh kịch, Việt kịch… nổi lên thay thế.
2. TIỂU THUYẾT CỔ ĐIỂN
- Thành tựu của tiểu thuyết Minh Thanh so với hí khúc lớn hơn
nhiều, trở thành nét tiêu biểu cho thành tựu chung của văn học giai
đoạn này.
- Tiểu thuyết cổ điển là sự hòan thiện của thể loại tiểu thuyết qua ba thời
kỳ:
*Tiểu thuyết chí quái chí nhân đời Tấn.



×