Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học quận thanh xuân, hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 118 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Ở bất kì quốc gia nào, đội ngũ giáo viên ln đóng vai trò là nòng cốt
của sự nghiệp giáo dục, là lực lượng quan trọng hàng đầu trong đổi mới giáo
dục, bởi vì họ là nhân tố biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực.
UNESCO đã nói về vị thế quan trọng của nhà giáo như sau: “Sự tiến bộ trong
giáo dục phụ thuộc phần lớn vào trình độ và năng lực của đội ngũ nhà giáo
nói chung và phẩm chất về mặt nhân văn, sư phạm và kĩ thuật của cá nhân
nhà giáo (109, Điều 4). Đảng và Nhà nước ta ln đề cao vị trí, vai trị của
đội ngũ giáo viên, xem giáo viên như là khâu then chốt để đổi mới hệ thống
giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 đã xác định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là
khâu then chốt” [9].
1.2. Bước vào thế kỉ 21, với sự phát triển nhanh chóng của tri thức nhân
loại trên mọi lĩnh vực, người giáo viên cần phải được cập nhật kiến thức, kĩ
năng để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học và dạy học có hiệu quả. Ở Việt
Nam, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên lại
càng cần hơn bao giờ hết khi đất nước đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát
triển giáo dục là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. Để
đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục cần có đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chun mơn đáp ứng yêu cầu
mới.
1.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào chất lượng của quá trình
đào tạo ở các trường sư phạm và phụ thuộc vào công tác bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ trong q trình giảng dạy. Tuy nhiên, được

1



đào tạo nghề nghiệp cơ bản trong các trường sư phạm mới chỉ là đào tạo ban
đầu để có được những kiến thức và kĩ năng sư phạm cần thiết cho nhiệm vụ
dạy học. Mặt khác, giáo dục và môi trường giáo dục ln thay đổi, địi hỏi
người giáo viên phải có những kiến thức và kĩ năng mới. Bởi vậy, trong q
trình cơng tác họ cần thường xun phải tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng
lực dạy học và giáo dục để thực hiện các mục tiêu giáo dục. Trong bối cảnh
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, giáo dục phổ thông đang thực
hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực người học đòi hỏi người giáo viên khơng những chỉ có kiến thức, kĩ
năng sư phạm cơ bản mà còn phải nắm vững sâu và rộng kiến thức và thành
thạo các kĩ năng đó.
1.4. Thực tiễn giáo dục của nhà trường trong những năm qua cho thấy, đội
ngũ giáo viên nói chung và giáo viên Tiểu học nói riêng, phần lớn có phẩm
chất cơng dân tốt, có tinh thần trách nhiệm, kiên trì, vượt khó vì sự nghiệp
giáo dục, đặc biệt là những giáo viên ở vùng khó khăn. Tuy nhiên, một số
giáo viên đang chỉ dừng lại ở chức năng dạy chữ, dạy kiến thức, nắm được
tinh thần, yêu cầu, logic của nội dung dạy học ở sách giáo khoa, nhưng chưa
nắm vững tính chỉnh thể của chương trình, thiếu kĩ năng giúp học sinh vận
dụng kiến thức môn học vào thực tế, chưa thành thạo trong việc sử dụng các
phương pháp dạy học và sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, nhất là
phương pháp dạy học để phát triển năng lực người học; thiếu kiến thức và kĩ
năng đánh giá kết quả giáo dục toàn diện theo tinh thần phát triển năng lực
người học. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đội ngũ giáo viên hiện nay
cần được bồi dưỡng để hiểu được những yêu cầu của đổi mới giáo dục, nắm
bắt được chương trình sách giáo khoa mới và đặc biệt là phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá mới nhằm phát triển năng lực của học sinh cũng như có
được những kĩ năng cần thiết của giáo viên thế kỉ 21.

2



1.5. Cùng với sự phát triển của giáo dục cả nước, giáo dục của quận
Thanh Xuân những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc, ln đứng trong
“tốp đầu” thành phố Hà Nội về thành tích giáo dục và đào tạo. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên, ngành Giáo dục
Thanh Xuân căn cứ theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm
non, phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012, hàng năm đã triển khai thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các cấp. Nội dung chương
trình bồi dưỡng đối với giáo viên Tiểu học đúng theo quy định trong Chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.
Nhìn chung, cơng tác bồi dưỡng giáo viên tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng
vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Nội dung bồi dưỡng chưa bám sát nhu cầu
người học, mới tập trung vào một phần của kiến thức môn học, cịn nhẹ về kĩ
năng sư phạm. Hình thức bồi dưỡng vẫn nghe giảng với số lượng lớn học
viên, phương pháp bồi dưỡng vẫn thuyết trình là chính. Vấn đề tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên chưa
được tổ chức một cách có hệ thống. Đặc biệt, cơng tác quản lí bồi dưỡng chưa
có những giải pháp mang tính đặc thù theo thực tế địa phương để mang lại
hiệu quả bồi dưỡng như mong muốn.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lí bồi dưỡng
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học quận Thanh
Xuân, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy học của các
trường tiểu học quận Thanh Xuân nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu


3


Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên Tiểu học, đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học quận Thanh Xuân, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua công tác quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên trường Tiểu học đã được thực hiện có hiệu quả, nhưng đứng
trước yêu cầu đổi mới giáo dục một cách tồn diện như hiện nay vẫn cịn bộc
lộ bất cập và hạn chế. Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản
lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường Tiểu học phù hợp
hơn với yêu cầu đổi mới giáo dục, phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục
sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng
giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu vấn đề lí luận về quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên trường Tiểu học.
5.2. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên Tiểu
học và thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

4


5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lí bồi
dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến bồi dưỡng năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên Tiểu học.
6.2. Về không gian:
Đề tài nghiên cứu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
6.3. Về thời gian:
Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến những
năm trước mắt.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tư liệu, các tài liệu; phân tích và tổng hợp tài liệu; phân
loại, hệ thống hóa, khái quát hóa,...các tài liệu lí luận, các cơng trình nghiên
cứu, các văn bản liên quan cho việc xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Các văn bản pháp quy như: chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn,... của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về phát triển năng lực nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
- Kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lí
giáo dục đề cập đến cơng tác quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

5


- Phương pháp quan sát: Nghiên cứu thực trạng về trình độ chun mơn,
chất lượng và kết quả đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập
thơng tin có liên quan đến cơng tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên Tiểu học quận Thanh Xn, từ đó xác định tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm xác định rõ hiện trạng (điểm
mạnh và những hạn chế) về năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học từ đó đề
xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.3. Nhóm phương pháp xử lí thơng tin
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê như số trung bình cộng, số trung vị,
hệ số tương quan Spiec man, Pearson,... để xử lí kết quả nghiên cứu, trên cơ
sở đó rút ra các nhận xét khoa học về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp và hoạt
động quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường tiểu học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên trường Tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong bối
cảnh đổi mới giáo dục.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng giáo viên phổ thơng
Cơng tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên đóng một vai trị hết sức
quan trọng trong việc quyết định hiệu quả và chất lượng bồi dưỡng. Hàng
năm, Bộ GD&ĐT thực hiện các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 về việc ban hành Quy chế
bồi dưỡng thường xun cho giáo viên phổ thơng [6], trong đó nhấn mạnh
việc quản lí bồi dưỡng thường xuyên, cụ thể: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên theo năm học, bao gồm: kế hoạch của giáo viên, nhà trường,
phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT; Tổ chức biên soạn và cung ứng tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên với nội dung bồi dưỡng ở địa phương; Thực hiện việc
thanh, kiểm tra; Bố trí kinh phí và tổng kết báo cáo kết quả bồi dưỡng thường
xuyên hàng năm. Quy chế quy định việc phân cấp quản lí hoạt động bồi
dưỡng, trong đó hiệu trưởng nhà trường đóng một vai trị quan trọng trong
việc hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch
bồi dưỡng của nhà trường theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
Tác giả Hà Thế Truyền và Đặng Thị Thanh Huyền đã phân tích một trong
những năng lực lãnh đạo trường học của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới
là: “Hiệu trưởng có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn cho giáo
viên; khuyến khích giáo viên tích cực học hỏi, thường xuyên dự giờ, trao đổi
chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, thiết lập quy trình, cơng cụ giám sát, đánh

giá khen thưởng hợp lí nhằm thúc đẩy giáo viên cải thiện, nâng cao chuyên
môn” [32, tr.264-265].

7


Theo Nguyễn Thị Bình cùng nhóm tác giả: “Cơng tác quản lí hoạt động
bồi dưỡng phải được hoạch định về kế hoạch, mục tiêu, nội dung, phương
thức tổ chức và các điều kiện triển khai hiệu quả. Hoạt động bồi dưỡng giáo
viên phải được quản lí từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, trường học.
Trong đó, cấp Trung ương có vai trị đề xuất chủ trương, hoạch định chính
sách, chiến lược, kiểm tra đánh giá; cấp tỉnh, huyện là cấp trung gian; cấp
trường quản lí thao tác” [8].
Các tác giả Thái Duy Tuyên và Nguyễn Hồng Sơn chỉ ra rằng: “Để hoạt
động bồi dưỡng có hiệu quả cần thiết lập chính sách bồi dưỡng hợp lí nhằm
tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự học, nâng cao trình độ, cần có chính
sách khen thưởng để để động viên khuyến khích giáo viên tham gia bồi
dưỡng” [30].
Tác giả Lục Thị Nga cho rằng: Tự bồi dưỡng là một trong những phương
thức quan trọng nhất để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên và đưa
ra 5 nhóm giải pháp cơ bản để quản lí tốt hoạt động tự bồi dưỡng: “Nhóm 1:
Đổi mới nhận thức, thái độ của giáo viên về vai trò chủ thể của họ trong hoạt
động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; Nhóm 2: Chuyển giáo viên từ người bị
quản lí chuyển thành người tự quản lí hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm; Nhóm 3: Đa dạng hóa hình thức tổ chức tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên; Nhóm 4: Xây dựng điều kiện thuận lợi cho giáo viên tự
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm có hiệu quả; Nhóm 5: Tổ chức cho giáo viên tự
giám sát, tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng, tăng cường giám sát
và động viên khen thưởng kịp thời” [26].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Phát triển đội ngũ giáo viên mạnh về số lượng và cả chất lượng là vấn đề
cốt lõi của việc phát triển giáo dục. Chính vì lẽ đó, vấn đề xây dựng, phát
triển đội ngũ luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục đề cập
trong các cơng trình nghiên cứu khoa học. Giáo trình giảng dạy của trường

8


Đại học sư phạm Hà Nội, Học viện quản lí giáo dục, Viện khoa học giáo dục,
…cũng đã có những cơng trình nghiên cứu giảng dạy về chun đề phát triển
nhân sự trong ngành giáo dục. Bên cạnh những tác giả nghiên cứu sâu sắc về
các hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thơng kể trên, có một số luận văn thạc
sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển đội
ngũ, bồi dưỡng giáo viên ở các trường Tiểu học như:
1. Nguyễn Thị Thúy: Một số giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, luận văn Thạc sĩ
QLGD – 2011.
2. Bùi Quang Vinh: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tiểu học của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình trong giai
đoạn hiện nay, luận văn Thạc sĩ QLGD – 2012.
3. Lê Thị Hương: Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lí giáo dục
trường Tiểu học tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ QLGD –
2013.
4. Đào Xuân Thắng: Biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu
học huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ QLGD
– 2013.
5. Phạm Minh Thúy: Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học trên địa bàn
quận Ba Đình dựa trên chuẩn nghề nghiệp, luận văn Thạc sĩ QLGD – 2013.
Trong 5 luận văn nghiên cứu về phát triển về đội ngũ giáo viên Tiểu học
nói trên, mỗi đề tài nghiên cứu trên một phạm vi khác nhau, thời gian khác

nhau, đối tượng cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh khác nhau. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài trên đã phần nào làm sáng tỏ về vấn đề xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học ở các địa phương khác nhau.
Các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên được các tác giả đề
cập đến gồm:1) Lập kế hoạch thực hiện bồi dưỡng; thiết lập cơ chế bồi dưỡng
thống nhất từ trung ương đến địa phương; có chính sách, cơ chế bồi dưỡng

9


hợp lí, kịp thời động viên khuyến khích, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi
dưỡng.
2) Quản lí bồi dưỡng của hiệu trưởng là hoạt động quản lí quan trọng vì
hiệu trưởng trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng đến từng giáo
viên. Vì vậy, người hiệu trưởng cần phải đề ra được các biện pháp quản lí bồi
dưỡng phù hợp và hiệu quả để nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ
giáo viên của đơn vị mình.
3) Hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên là rất cần thiết.
4) Đổi mới cơng tác quản lí bồi dưỡng, đa dạng hóa các hình thức bồi
dưỡng.
Các giải pháp này có thể áp dụng nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo
viên. Tuy nhiên hiện nay, hình thức bồi dưỡng vẫn chủ yếu tập trung qua các
chu kì bồi dưỡng thường xuyên mà chưa chú ý đến hình thức bồi dưỡng bằng
công nghệ và thiết bị thông tin hiện đại, cũng như tạo môi trường bồi dưỡng
thuận lợi cho giáo viên, chưa chú trọng bồi dưỡng giáo viên các kĩ năng dạy
học của thế kỉ 21 nhằm phát triển năng lực người học,…
Những hạn chế nói trên đặt ra những yêu cầu nghiên cứu để cải tiến các
hoạt động bồi dưỡng và cơng tác quản lí bồi dưỡng làm cho công tác này đạt
được mục tiêu mong muốn và đặc biệt phù hợp với đặc thù địa phương.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lí
Quản lí là một chức năng xuất hiện từ khi có xã hội lồi người. Khi có
một tổ chức – Tập hợp người có một mục tiêu chung kết hợp với nhau thông
qua hợp tác và phân công lao động để đạt được mục tiêu đó một cách dễ dàng
hơn – thì đã có các hoạt động quản lí và nhà quản lí. Marx đã đưa ra một ví dụ
sinh động về quản lí một tổ chức qua hình ảnh của một dàn nhạc. Ở đây hoạt
động chỉ huy của nhạc trưởng là hoạt động quản lí.

10


Để làm chủ được khái niệm rất rộng và trừu tượng của thuật ngữ “Quản
lí” cần xem thêm các định nghĩa khác nhau của nó, theo những cách tiếp cận
khác nhau. Theo quan điểm chính trị - xã hội: “Quản lí là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lí, tổ chức quản lí) lên
khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế,…bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của các đối tượng.”
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: Quản lí xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí đến từng bộ
phận hay những hệ thống khác nhau của xã hội trên cơ sở vận dụng đúng đắn
những quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó
hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.
Một số tác giả của Việt Nam cho rằng: “Cán bộ quản lí cịn được hiểu với
nghĩa tương đương như thuật ngữ Manager trong tiếng Anh, đó là người điều
hành, nhà quản lí. Họ là những người có chức trách và nhiệm vụ điều khiển,
tổ chức và phối hợp thực hiện hoạt động chuyên mơn trong một khâu, một
cơng đoạn, một chương trình, dự án…”
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu khái niệm “Quản lí” như sau:

Quản lí bao giờ cũng là hoạt động hướng đích: có mục đích, có tổ chức,
có các tác động tương ứng, phù hợp, nhằm hướng dẫn, điều khiển những đối
tượng quản lí để đạt tới những mục tiêu định sẵn.
Quản lí có thể là khoa học, là nghệ thuật sử dụng các nguồn lực sao cho
hiệu quả nhất mà chi phí thấp nhất.
Quản lí tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể quản lí (người quản lí, tổ
chức quản lí) và khách thể quản lí (hay cịn gọi là đối tượng quản lí). Chủ thể
quản lí tạo ra các tác động quản lí, cịn khách thể quản lí tạo ra các sản phẩm

11


có giá trị sử dụng, thực hiện hóa mục tiêu đã định và thỏa mãn mục đích của
nhà quản lí.
Quản lí có phạm vi tác động lên khách thể rất rộng, do đó ngày nay nó
được xem là nhân tố quan trọng nhất trong 5 nhân tố quyết định sự thành cơng
của Sản xuất – Kinh doanh (vốn tài chính, nguồn lực lao động, khoa học kĩ
thuật, tài nguyên, quản lí).
Tóm lại, ta có thể quan niệm rằng: Quản lí được tiến hành trong một
nhóm tổ chức hay một nhóm xã hội, tức là hoạt động quản lí chỉ cần thiết và
tồn tại đối với một nhóm người. Quản lí là nghệ thuật thực hiện mục tiêu
thông qua người khác. Quản lí là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu
chung của một nhóm người, một tổ chức hay một cơ quan.
1.2.2. Bồi dưỡng
Theo quan niệm của UNESCO thì bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao năng
lực nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Theo Từ điển Giáo dục học của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa
[20,tr.30] định nghĩa bồi dưỡng như sau:

- Bồi dưỡng (theo nghĩa rộng): là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình
thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo hướng
mục đích đã chọn.
- Bồi dưỡng (theo nghĩa hẹp): Trang bị thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục
đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.
Trong luận văn này, tác giả cho rằng: Bồi dưỡng là hoạt động tổ chức
nhằm trang bị thêm kiến thức, kĩ năng giúp hoàn thiện và nâng cao năng lực
nghề nghiệp trong công tác của người giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.

12


Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình
cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học,
một bậc học và thường được xác định bằng một chứng chỉ” [16,tr.13].
Từ các luận điểm trên, tác giả cho rằng khái niệm bồi dưỡng được nhìn
nhận theo nhiều góc độ và mức độ rộng hẹp khác nhau, nhưng chung quy lại
có thể coi Bồi dưỡng chính là q trình bổ sung, cập nhật kiến thức và kĩ
năng nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động, đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi cá nhân gắn liền với sự
phát triển của tổ chức.
Như vậy, bồi dưỡng được hiểu là quá trình học tập của mỗi người diễn ra
đồng thời với hoạt động nghề nghiệp, là quá trình đào tạo và tự đào tạo trong
thời gian làm việc, gắn với ý nghĩa học tập suốt đời. Đây là một nhu cầu tất
yếu để nâng cao năng lực của mỗi cá nhân đáp ứng u cầu cơng tác của
mình. Việc đào tạo trong các nhà trường chỉ là đào tạo ban đầu, theo sự phát
triển của xã hội, mỗi người lao động nghề nghiệp cần phải bổ sung thêm
những kiến thức, kĩ năng còn thiếu hoặc những kiến thức, kĩ năng mới theo sự
địi hỏi trình độ chun mơn, nghiệp vụ của mỗi ngành, mỗi nghề gắn liền với

sự phát triển của tổ chức.
1.2.3. Năng lực
Năng lực (competency) là một thuật ngữ được dùng phổ biến ở trong khoa
học và cả trong cuộc sống hàng ngày. Có nhiều cách tiếp cận khái niệm này,
chẳng hạn:
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1996: “Năng lực là phẩm chất tâm lí, sinh lí
tạo ra cho con người khả năng hoàn thành một loạt hoạt động nào đó với chất
lượng cao hay năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó”.[27]. Mỗi người có một năng lực riêng
bắt nguồn từ tâm, sinh lí và quá trình rèn luyện, học tập mà tạo nên thể hiện
qua kết quả hoạt động thể lực, trí lực và nghề nghiệp của mỗi cá nhân.

13


Theo Từ điển tâm lí học của Vũ Dũng năm 2008: “Năng lực là tập hợp
các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên
trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất
định” [11]. Năng lực là gắn liền với những đặc điểm riêng và khả năng của
mỗi người. Điều kiện bên trong được hiểu gồm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, động cơ và ý chí của mỗi cá nhân.
Năng lực mang dấu ấn cá nhân, khi nói đến năng lực một cách cụ thể đó
là khả năng hồn thành cơng việc tốt nhất. Tác giả Phạm Thị Minh Hạnh cho
rằng “Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao
trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau” [19].
Từ những nhận xét và phân tích trên, theo tác giả: Năng lực là tổng thể
những phẩm chất tâm lí, sinh lí, tri thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm của
một cá nhân có khả năng hoàn thành một hoạt động với chất lượng cao.
1.2.4. Năng lực nghề nghiệp
Đặt trong bối cảnh hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp thì có

thể xét đến các quan niệm sau:
Theo Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường [10], năng lực nghề nghiệp là
khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên
cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành
động. Mơ hình cấu trúc năng lực nghề nghiệp bao gồm bốn thành phần cơ
bản: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng
lực riêng, hay nói cách khác: bốn thành phần năng lực này “gặp” nhau tạo
thành năng lực nghề nghiệp.
Tác giả Phạm Tất Dong định nghĩa: Năng lực nghề nghiệp là sự tương
ứng giữa những đặc điểm tâm sinh lí của con người với những yêu cầu do
nghề đặt ra [6, tr.72].

14


Trong giáo dục, thuật ngữ “năng lực nghề nghiệp” dùng để mô tả khả
năng thực hiện nhiệm vụ của nghề đạt các tiêu chuẩn về năng lực được xác
định đối với vị trí làm việc. Quan niệm này địi hỏi một nhà giáo dục/nhà sư
phạm cần sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá
trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ dạy học, giáo
dục học sinh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn triển khai hoạt
động giáo dục trong điều kiện cụ thể của môi trường hoạt động và trong bối
cảnh thay đổi. Năng lực của một nhà giáo dục là tổ hợp các kiến thức, kĩ năng
và thái độ mà người đó tích lũy được trong quá trình được đào tạo và trải
nghiệm nghề giáo viên và vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ giáo dục hay
triển khai các hoạt động sư phạm trong quá trình thực hiện giáo dục người
học trong một bối cảnh nhất định. Để thực hiện một nhiệm vụ, một cơng việc
của một nhà giáo dục có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau như: năng lực
chuyên mơn, năng lực dạy học,... để cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của

hoạt động nghề giáo viên một cách có hiệu quả.
Năng lực nghề nghiệp được xem như là sự tích hợp sâu sắc giữa các thành
tố kiến thức – kĩ năng – thái độ làm nên khả năng để thực hiện một công việc
hay nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Các thành tố này khơng
tồn tại riêng lẻ mà chúng hịa quyện, đan xen vào nhau tạo nên một cấu trúc là
một tổ hợp những thành tố quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra một thể thống
nhất toàn vẹn. Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng vốn
khơng có sẵn trong con người, khơng phải là những phẩm chất bẩm sinh mà
nó được hình thành và phát triển qua hoạt động học tập, lao động và trong
hoạt động nghề nghiệp. Trong quá trình làm việc, năng lực này tiếp tục được
phát triển và hoàn thiện.
Như vậy, bất cứ năng lực nghề nghiệp nào cũng đều tích hợp kiến thức,
kĩ năng và thái độ: các năng lực thực hành, giao tiếp, giải quyết vấn đề và các
kĩ năng trí tuệ; thái độ lao động nghề nghiệp; khát vọng học tập và cải thiện;

15


khả năng thích ứng để thay đổi; khả năng áp dụng kiến thức vào công việc; ý
thức và khả năng hợp tác, làm việc cùng với người khác trong tổ, nhóm...
Trong đó các thành tố kĩ năng thực hành là biểu hiện cao nhất của năng lực
nghề nghiệp. Quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp phải gắn với luyện
tập, thực hành theo các cơng việc thuộc nghề nào đó và đảm bảo thực hiện với
chất lượng cao và có hiệu quả.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng hầu hết các khái niệm đều
có chung một số quan điểm: Năng lực nghề nghiệp bao gồm một loạt các kiến
thức, kĩ năng, thái độ hay các đặc tính cá nhân khác cần thiết để thực hiện
công việc thành công và sự áp dụng các kiến thức và kĩ năng đó trong việc
thực hiện cơng việc đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu. Từ những quan niệm ở trên,
khái niệm “năng lực nghề nghiệp” dùng trong nghiên cứu của luận văn này

được hiểu như sau: Năng lực nghề nghiệp là các tổ hợp của ba thành tố kiến
thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp mà mỗi cá nhân cần có để hồn thành
được những nhiệm vụ và cơng việc của mỗi nghề đạt chuẩn quy định trong
những điều kiện nhất định.
1.2.5. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
Theo cách hiểu truyền thống, năng lực của giáo viên nói chung và giáo
viên Tiểu học nói riêng được biểu hiện qua kết quả lao động sư phạm và được
đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí cơ bản của viên chức giáo viên phổ
thông bao gồm: phẩm chất và năng lực (hay còn gọi là đức và tài) là hai bộ
phận có quan hệ mật thiết với nhau, chúng tạo nên cấu trúc nhân cách của
người giáo viên. Nói đến phẩm chất là nói đến hệ thống những thuộc tính tâm
lí biểu hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của mỗi người, thường được biểu
hiện ở thái độ, hành vi ứng xử. Khi nói đến năng lực là nói đến những thuộc
tính cá nhân tạo cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao. Phẩm chất và năng lực ln hịa quyện vào nhau, chi
phối lẫn nhau. Phẩm chất của người giáo viên bao gồm các thành tố: thế giới

16


quan (đó là thành tố nền tảng, định hướng thái độ, hành vi ứng xử của giáo
viên trước các vấn đề của tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp), lòng yêu mến học
sinh (một phẩm chất đạo đức cao quý của con người và một phẩm chất đặc
trưng trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên) và lòng yêu nghề. Còn
năng lực của Giáo viên Tiểu học bộc lộ trong các lĩnh vực hoạt động (giảng
dạy, phát triển chuyên môn, phát triển nghề nghiệp) và gắn với một số kĩ năng
tương ứng.
Theo mơ hình năng lực, năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là một
tổ hợp giữa các kiến thức, kĩ năng, thái độ (động lực, niềm tin, giá trị và lợi
ích của mỗi cá nhân), chúng được chuyển hóa thành năng lực hoạt động cụ

thể của cá nhân nhằm giúp cho giáo viên thực hiện các vai trò nhà sư phạm,
nhà khoa học, chuyên gia qua việc tổ chức thành công, hiệu quả các hoạt động
dạy học, giáo dục, hoạt động thực hành cho học sinh theo các yêu cầu đặt ra
đối với từng nội dung hoạt động nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cho học
sinh trong nhà trường. Khác với quan niệm về năng lực giáo viên truyền
thống cả hai nhân tố phẩm chất và năng lực hòa trộn vào nhau.
+ Kiến thức nghề (Knowledge):
Hoạt động chủ đạo của người giáo viên là giảng dạy, truyền đạt kiến thức
của mình tới học sinh, vì vậy người giáo viên phải nắm vững hệ thống kiến
thức chuyên sâu về các mơn học và chương trình lớp học được phân công
giảng dạy, kiến thức về người học cũng như khả năng sư phạm và hiểu biết
các lĩnh vực xã hội.
+ Kĩ năng nghề nghiệp (Skills):
Kĩ năng nghề nghiệp là một thành phần quan trọng tạo nên năng lực sư
phạm để giúp giáo viên đạt hiệu quả cao trong quá trình hoạt động sư phạm,
bao hàm kĩ năng giảng dạy, kĩ năng giáo dục, kĩ năng ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy, kĩ năng hoạt động xã hội và nhiều kĩ năng bổ trợ

17


khác. Kĩ năng nghề của người giáo viên được hình thành và phát triển trong
quá trình đào tạo và hoạt động nghề nghiệp giáo viên.
+ Thái độ đối với nghề (Attitudes):
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng “thái độ” của người giáo viên
chính là phẩm chất (đạo đức nghề nghiệp) trong cấu trúc nhân cách của người
giáo viên. Đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất quan trọng hành đầu đối với
người giáo viên, nó là nền tảng, động lực thơi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để
mỗi nhà giáo phấn đấu hồn thành sự nghiệp của mình với nghề cao q trong
xã hội, với nhiệm vụ cao cả là “dạy chữ” và “dạy người”. Người giáo viên cần

có phẩm chất tốt. Đó là lịng u nghề, tâm huyết và trách nhiệm với những
nhiệm vụ mà nghề nghiệp đặt ra, thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với
học sinh, công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất
năng lực của người học, có tinh thần đồn kết, hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ
đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo; có ý thức
xây dựng tập thể; có lối sống lành mạnh, có tác phong mẫu mực, làm việc
khoa học.
Thước đo về năng lực nghề nghiệp, hay “định lượng hóa” năng lực nghề
nghiệp bằng Chuẩn nghề nghiệp. Trước bối cảnh đổi mới giáo dục địi hỏi
người giáo viên Tiểu học phải có thêm những năng lực mới để thực hiện dạy
học, giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học. Vì vậy, Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học (2007) cần phải được điều chỉnh và bổ sung những
tiêu chuẩn, tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.3. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Theo Khoản 2 Điều 27 Luật Giáo dục thì mục tiêu của Giáo dục Tiểu học
là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”

18


Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục Tiểu học cần đạt một số mục tiêu cụ
thể: Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng
độ tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc Tiểu học bằng các giải
pháp:
- Chuẩn bị tốt cho học sinh Tiểu học tiến đến 100% học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới, đổi mới
phương pháp dạy và học.

- Dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn.
- Xây dựng và đánh giá trường Tiểu học theo chuẩn quốc gia ở mức độ 1,
tiến đến mức độ 2, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc giáo dục – đào
tạo học sinh về các mặt: đức, trí, thể, mĩ,… và các kĩ năng cơ bản.
1.3.2. Vai trò của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2 Luật phổ cập giáo dục đã nêu: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân…”. Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên
của hệ thống giáo dục, bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền
vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở
ban đầu, những đường nét cơ bản của nhân cách. Do vậy giáo dục ở bậc Tiểu
học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm đặc trưng.
Theo Khoản a Điều 26 Luật Giáo dục thì: “Giáo dục Tiểu học được thực
hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học
lớp một là sáu tuổi.” Đây là cấp học bắt buộc đối với mọi công dân.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí đặc
biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngơi nhà
mới - con người mới”. Đối tượng của bậc học này là trẻ em chập chững cắp
sách đến trường để học những lễ nghi, ứng xử ở nhà trường, gia đình và xã
hội; những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Các em đến trường
với tuổi thơ tràn đầy sức sống và với tâm hồn trong trắng. Trách nhiệm của
thầy cô và nhà trường là không chỉ giữ cho những tâm hồn ấy mãi trong sáng,

19


mà còn dạy dỗ, rèn luyện, hun đúc và ươm mầm ước mơ để mai sau các em sẽ
trở thành những cơng dân có đức có tài phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.
Bậc Tiểu học - bậc học đầu tiên gánh vác nhiệm vụ lớn lao ấy. Thầy cô giáo
Tiểu học là người thầy đầu tiên thực hiện sứ mạng rất đỗi thiêng liêng và vinh
quang ấy nên phải là người tài đức vẹn tồn; có tình thương u, lịng tin và

sự tơn trọng đối với các em; đối xử công bằng, dân chủ và tế nhị với tất cả các
em. Với các em học sinh Tiểu học, thầy cô giáo là thần tượng, là tấm gương
sáng soi đường cho các em đến tương lai.
1.3.3.Nội dung chương trình giáo dục Tiểu học
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục (2009) thì nội dung của Giáo dục
Tiểu học là: “Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có
hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật.”
Chương trình giáo dục Tiểu học có các mơn học bắt buộc sau: Toán,
Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội (lớp 1, 2, 3), Khoa học (lớp 4, 5), Lịch sử và
Địa lí (lớp 4, 5), Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục; Môn tự chọn gồm có: Tin học
(lớp 3, 4, 5), Ngoại ngữ (lớp 3, 4, 5). Hiện nay, một số trường tổ chức các
chương trình liên kết giảng dạy Ngoại ngữ có yếu tố nước ngồi cho học sinh
từ lớp 1 đến lớp 5.
Phân phối chương trình các mơn ở Tiểu học theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Kế hoạch giáo dục tiểu học trong 1 năm học gồm: (Đây là kế hoạch dạy
học tối thiểu)
+ Biên chế năm học: 35 tuần.

20


+ Số ngày học trong tuần: 5 ngày (số buổi học tối thiểu là 5 buổi,
khuyến khích các trường dạy học nhiều hơn 5 buổi để tiến tới học 2 buổi/ngày
ở 100% trường tiểu học)
+ Thời lượng trung bình của 1 tiết học là 40 phút, nghỉ giữa hai tiết học
là 10 phút.

+ Có phần cứng thời gian dành cho việc học các mơn học và học tự
chọn.
+ Có độ linh hoạt: các trường dựa trên kế hoạch chung mà lập ra kế
hoạch hàng tuần riêng của trường, sao cho phù hợp với đặc điểm từng trường.
+ Có chỉ dẫn về cách đánh giá kết quả học tập của HS:
- Các mơn Tốn, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa Lý, Tự
chọn (Ngoại ngữ, Tin học) đánh giá bằng cho điểm bài kiểm tra
định kì giữa học kì (lớp 4, 5) và cuối học kì (lớp 1 – 5) kết hợp
với nhận xét của giáo viên.
- Các môn học còn lại đánh giá bằng nhận xét của GV.
1.4. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục
1.4.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục
Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 cả Ban chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Quan điểm chỉ đạo của Đảng: “Đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới,

21


cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn

dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng
bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.” [29]
Mục tiêu tổng quát và những nội dung cốt lõi đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là:
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Xây dựng nền giáo dục mở, dân chủ, thực học, thực nghiệp (dạy và học
thực chất, học đi đơi với hành), có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng. Chuẩn hóa hệ thống
giáo dục, hội nhập quốc tế nhưng vẫn giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
và mang đậm bản sắc dân tộc.
Cần chuyển mạnh quá trình giáo dục từ truyền thụ kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo cho người học.
Đổi mới nội dung giáo dục và đào tạo theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, gắn lý thuyết với thực hành ứng dụng,
phù hợp với từng cấp, bậc học.
Đổi mới phương thức kiểm tra, thi, đánh giá chất lượng giáo dục bảo đảm
trung thực, tin cậy; đánh giá kết quả hình thành năng lực, phẩm chất chứ
không dừng lại ở đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của người học.
Giải pháp then chốt và khâu đột phá để thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
Gồm 3 vấn đề: đổi mới tư duy giáo dục; đổi mới quản lý giáo dục và phát
triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu; Đổi mới
kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục là khâu đột phá.

22


Trong các nhiệm vụ, giải pháp trên, nhiệm vụ và giải pháp “Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”

nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, gương mẫu về trách nhiệm nghề nghiệp, giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ; đây là giải pháp then chốt bảo đảm sự thành công của công
cuộc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục – Đào tạo.
1.4.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học
Trước những thách thức của xu thế tồn cầu hóa, việc đổi mới giáo dục
phổ thơng trong đó có đổi mới giáo dục Tiểu học bao gồm: đổi mới về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Đổi mới giáo dục Tiểu học khơng cịn là cơng việc riêng
của mỗi quốc gia đơn lẻ mà đã đang trở thành mối quan tâm chung của mọi
quốc gia trước những thách thức của giai đoạn phát triển mới.
- Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục Tiểu học (GDTH) nói riêng.
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị,
ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao, coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị, giải quyết dứt điểm những khó khăn, thách thức trong GDTH.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự
đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của tồn
xã hội đối với cơng cuộc đổi mới.
- Đổi mới căn bản công tác quản lý GDTH, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường tiểu học, nhất là về
chương trình, nội dung và coi trọng quản lý chất lượng dạy và học đối với các
trường tiểu học. Phát huy vai trị của cơng nghệ thơng tin. Xác định rõ trách

23


nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm

quản lý theo ngành, lãnh thổ của các ngành, địa phương, mối quan hệ giữa gia
đình, nhà trường và xã hội. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo
động lực và tính chủ động, sáng tạo của các trường Tiểu học; chuẩn hóa các
điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình giáo dục; chú trọng quản lý
chất lượng đầu ra; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo
dục. Thực hiện nghiêm túc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà
trường, phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện tốt giám sát của các
chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GDTH. Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục. Bảo đảm đủ kinh phí hoạt động
chun mơn cho các trường tiểu học cơng lập. Khuyến khích phát triển các
loại hình trường ngồi cơng lập đáp ứng nhu cầu gửi trẻ ở những các phường,
thị xã, thị trấn, những nơi có khu - cụm cơng nghiệp,… Tiếp tục thực hiện
mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng
xây dựng trường; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị, đồ dùng
đồ chơi cho các trường tiểu học; bảo đảm cơ bản đáp ứng nhu cầu gửi con của
nhân dân. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các
trường chất lượng cao ở cấp tiểu học.
- Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục tiểu học để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của học sinh; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống,
tri thức pháp luật và ý thức công dân; tập trung vào những giá trị cơ bản của
văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt
lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan
tâm thực hành kỹ năng sống cho các em. Quan tâm xây dựng năng lực và kỹ

24



năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và
hướng nghiệp. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu cho học sinh. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Dạy
ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử
dụng của các em. Tiếp tục đổi mới đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của người học theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày
22/9/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của qui định đánh giá học sinh tiểu
học ban hành kèm theo Thông tư 30.
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, xác định rõ và công khai
mục tiêu, chuẩn đầu ra của giáo dục tiểu học trên cơ sở chuẩn kiến thức,
chuẩn kỹ năng. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng
trường; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học.
-Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDTH. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý GDTH đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên tiểu học, cán bộ quản lý các trường tiểu học. Tiến tới tất cả các
giáo viên tiểu học phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm,
đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho 100% CBQL các cơ sở GDTH.


25


×