Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận lê chân, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TẠ HỮU TIẾN

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG
CHO THIẾU NIÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TẠI CỘNG ĐỒNG Ở QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TẠ HỮU TIẾN

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG
CHO THIẾU NIÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI CỘNG ĐỒNG Ở
QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Trung Học
HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Giáo dục truyền thống địa phương cho
thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng” dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Trung Học là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ một nghiên cứu nào
khác.
Tác giả

Tạ Hữu Tiến

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các Thầy Cô giáo đã
tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính, tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới TS. Hoàng Trung Học, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND quận Lê Chân, BGH
trường THCS Nguyễn Bá Ngọc, THCS Tô Hiệu, THCS Vĩnh Niệm và THCS Trường
Công Đinh, đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành khoá học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, các bậc phụ
huynh và các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khoá học và
luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn còn

có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của Thầy Cô và
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Tạ Hữu Tiến

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT
GV
HĐTN
XHCN
HS
NXB
TN
HP
TNST
THÀNH PHỐ
CLB

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Cộng đồng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động trải nghiệm
Xã hội chủ nghĩa
Học sinh
Nhà xuất bản
Thiếu niên
Hải Phòng
Trải nghiệm sáng tạo
Thành phố
Câu lạc bộ

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 4
Chương 1: LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐỊA PHƯƠNG CHO
THIẾU NIÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI CỘNG ĐỒNG .................. 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.2. Lí luận về giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động trải
nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng ..................................... 9
1.2.1. Truyền thống và giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên ..................... 9
1.2.1.1. Khái niệm truyền thống và truyền thống địa phương............................................. 9
1.2.1.2.Truyền thống lịch sử hào hùng của con người và mảnh đất Lê Chân .................. 11
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm và giáo dục truyền thống cho thiếu niên ........................ 14
1.2.2.1. Hoạt động trải nghiệm.......................................................................................... 14
1.2.2.2. Một số đặc điểm tâm sinh lí của thiếu niên .......................................................... 18
1.2.2.3. Giáo dục truyền thống của địa phương cho thiếu niên ........................................ 21
1.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục văn hóa truyền thống của địa phương cho
thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ........................................................ 28

iv


Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐỊA PHƯƠNG CHO

THIẾU NIÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI CỘNG ĐỒNG ...................... 31
2.1. Vài nét về địa bàn và phương pháp nghiên cứu. ................................................... 31
2.1.1. Về địa bàn khảo sát và tổ chức nghiên cứu. ......................................................... 31
2.1.2. Về quá trình điều tra, khảo sát............................................................................... 33
2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt
động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng .................. 35
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý, thiếu niên và phụ huynh về
giáo dục văn hóa truyền thống địa phương cho thiếu niên............................................ 35
2.2.1.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa địa phương
cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng. ................................................. 35
2.2.1.2. Nhận thức về ý nghĩa của việc giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng .......... 41
2.2.2. Thực trạng về việc thực hiện giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. ... 43
2.2.2.1. Thực trạng về nội dung giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua
hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. ................ 43
2.2.2.2. Thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống địa phương cho
thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ........................................................ 45
2.2.2.3. Thực trạng về cách thức kiểm tra kết quả giáo dục truyền thống địa phương cho
thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng. ....................................................... 47
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giáo dục truyền thống địa phương cho
thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng .................................................... 49
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 49
2.3.2. Một số hạn chế ........................................................................................................ 50
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................... 50
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 52
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐỊA PHƯƠNG
CHO THIẾU NIÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI CỘNG ĐỒNG ...... 53
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................................... 53


v


3.1.1. Căn cứ vào nội dung các văn bản chỉ đạo của ngành. ......................................... 53
3.1.2. Căn cứ vào nội dung các môn học trong chương trình giáo dục THCS. ............ 55
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................. 57
3.3. Các biện pháp giáo dục trền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động trải
nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. .................................. 58
3.3.1. Xác định nội dung hoạt động giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng. ....................................................................... 58
3.3.2. Biện pháp nâng cao nhận thức cho thiếu niên và các lực lượng giáo dục về giáo
dục truyền thống địa phương cho thiếu niên .................................................................. 61
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu
niên tại cộng đồng ............................................................................................................ 64
3.3.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền
thống địa phương cho thiếu niên. .................................................................................... 73
3.3.5. Sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục truyền thống
địa phương cho thiếu niên qua ........................................................................................ 75
3.3.6. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục truyền thống
địa phương cho thiếu niên ............................................................................................... 76
3.4. Kết quả thực nghiệm công tác giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ...................................................................... 78
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 97
1. Kết luận ........................................................................................................................ 97
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 101
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 104

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Phân phối khách thể khảo sát ............................................................................. 34
Bảng 2.2. Tình hình kết quả xếp loại đạo đức học kì I năm học 2016 – 2017 .................. 35
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, thiếu niên và phụ huynh ................. 36
Bảng 2.4: Nhận thức của thiếu niên về vị trí, vai trò của việc giáo dục văn hóa truyền
thống của địa phương cho thiếu niên................................................................................. 38
Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa giáo dục truyền thống địa phương ................................. 42
Bảng 2.6. Thực trạng thực dung giáo dục truyền thống địa phương ................................. 44
Bảng 2.7. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................. 45
Bảng 2.8. Thực trạng công tác đánh giá kết quả hoạt động giáo dục truyền thống địa
phương cho thiếu niên ....................................................................................................... 48
Bảng 3.1. Chủ điểm hoạt động hàng tháng và gợi ý các nội dung, hình thức ................... 55
Bảng 3.2. Chủ điểm hoạt động hàng tháng và gợi ý các nội dung, hình thức ................... 60
Bảng 3.3. Phân phối khách thể tham gia thực nghiệm ...................................................... 79
Bảng 3.4. Tỉ lệ nam và nữ của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng............................ 80
Bảng 3.5. Các biến số được sử dụng để đánh giá thực trạng và sự thay đổi của thiếu niên
trước và sau khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng. ......................... 84
Bảng 3.6. Kết quả lần đo 1 (trước thực nghiệm) giữa nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm
đối chứng (ĐC) .................................................................................................................. 86
Bảng 3.7. Kết quả lần đo 2 (sau thực nghiệm) và kiểm định về sự khác biệt giữa nhóm
thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). .................................................................... 88
Bảng 3.8. Kết quả sau 2 lần đo (trước và sau thực nghiệm) và kiểm định ....................... 91

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: So sánh nhận thức của thiếu niên về vai trò cần thiết của việc giáo dục truyền
thống địa phương cho thiếu niên ........................................................................................ 39
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá nhận thức của các bậc phụ huynh về việc giáo dục truyền
thống địa phương cho thiếu niên ........................................................................................ 40
Biểu đồ 3.1. Kết quả so sánh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm phương diện nhận
thức ..................................................................................................................................... 92
Biểu đồ 3.2. Kết quả so sánh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm phương diện cảm xúc
............................................................................................................................................ 93
Biểu đồ 3.3. Kết quả so sánh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm trên phương diện
hành vi ................................................................................................................................ 94

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hiện tại, toàn cầu hoá không chỉ mang lại thời cơ lớn, mà còn
tạo ra những thách thức không nhỏ đối với tất cả các quốc gia, đặc biệt là với các nước
đang phát triển. Toàn cầu hoá đang đặt chúng ta trước những thách thức lớn trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, nhất là trong lĩnh vực văn hoá. Đảng và nhân dân Việt Nam nhận
thức sâu sắc rằng, đối với một nước đang phát triển như nước ta thì thách thức nhiều hơn
là thời cơ, khó khăn nhiều hơn thuận lợi.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, văn hoá Việt Nam đã và đang hội nhập và giao
lưu với các nền văn hoá khác trên thế giới để làm giàu và khẳng định bản sắc của mình.
Song, hơn lúc nào hết, đây cũng là giai đoạn mà các giá trị văn hoá truyền thống của dân
tộc phải đối diện với những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá. Hội nhập quốc tế đang là
một nhu cầu khách quan, đòi hỏi chúng ta phải mở cửa, giao lưu với cộng đồng thế giới
để đón nhận và tiếp thu những giá trị mới, tiến bộ của nhân loại. Việc nhận thức rõ vấn đề
này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, phát huy
giá trị truyền thống dân tộc nói riêng và phát triển đất nước nói chung.

Cùng với sự đổi mới và phát triển mọi mặt của đất nước, văn hóa Việt Nam cũng
đang trên đà phát triển mạnh. Các trung tâm văn hóa, nhà hát, rạp chiếu phim, các trường
Đại học, Học viện văn hóa, nghệ thuật v.v... đã và đang được cải tạo, xây mới ở khắp cả
nước. Văn hóa truyền thống địa phương được chú trọng bảo tồn và phát huy. Bên cạnh
đó, văn hóa hiện đại cũng được các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu nghệ thuật chú
trọng đổi mới, nỗ lực đưa văn hóa Việt Nam phát triển ngày càng tiên tiến hiện đại đậm
đà bản sắc dân tộc.
Hải Phòng là vùng đất in đậm dấu ấn trong lịch sử chống giặc ngoại xâm từ thời nữ
tướng Lê Chân lập trang An Biên xưa, đến thời kì tự chủ chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc,
với 3 lần chiến thắng trên sông Bạch Đằng: lần thứ 1 vào năm 938 của Vương Ngô
Quyền, lần thứ 2 vào năm 981 của thập đạo tướng quân Lê Hoàn, lần thứ 3 vào năm 1288
của vua tôi nhà Trần với sự chỉ huy tài tình, kiệt xuất Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn.
Thành phố Hải Phòng đã và đang lưu giữ kho tàng di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể hết sức phong phú và đa dạng, mang đậm bản sắc dân tộc, phản ánh những nét riêng
của con người Hải Phòng qua nhiều thế hệ dọc theo chiều dài lịch sử dân tộc. Những di

1


sản văn hóa phong phú đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của thành
phố. Trong đó, ngành du lịch cũng đã tích cực tiếp cận nhằm khai thác phát huy giá trị từ
những tinh hoa của văn hóa dân tộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Việc tổ chức chương trình hoạt động trải nghiệm cho TN tại cộng đồng là một nội
dung nhằm tổ chức cho thiếu niên rèn luyện những kĩ năng hoạt động làm cân bằng các
nội dung học tập. Hiện nay, mô hình học tập trải nghiệm, học từ thực tiễn đã được ngành
giáo dục và đào tạo, các nhà trường quan tâm hơn.
Công tác giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm
tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đã và đang được được sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo, các ngành, các đơn vị, các nhà trường. Tác giả luận văn nhận thức
được rằng, những nét văn hóa đặc trưng, phong phú và cần được giữ gìn và phát huy. Với

tất cả những nhận thức nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài: “Giáo dục truyền thống địa
phương cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn giáo dục truyền thống của địa
phương, luận văn đề xuất các biện pháp giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Hoạt động giáo dục truyền thống địa phương.
3.2. Đối tượng: Giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên thông qua hoạt
động trải nghiệm tại cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên tại Hải Phòng có hiệu quả
chưa cao khi nội dung giáo dục nghèo nàn, hình thức ít sáng tạo.
Nếu tổ chức cho thiếu niên tham gia tìm hiểu truyền thống địa phương bằng hoạt
động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng thì sẽ nâng cao
được nhận thức của các em về hình thức học tập trải nghiệm tại cộng đồng; giúp HS hứng
thú hơn với việc học tập, tìm hiểu truyền thống địa phương; củng cố lòng tự hào, tình yêu

2


với quê hương; thúc đẩy hành vi bảo vệ, quảng bá và tự tìm hiểu về văn hóa truyền thống
của quê hương HP, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho TN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua
hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt
động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu

niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại trường THCS Nguyễn Bá Ngọc quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng
Chọn mẫu khảo sát trên tỉ lệ thiếu niên khoảng 30% HS đang theo học tại nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nhóm phương pháp này được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, xác định
khái niệm công cụ có liên quan.
Phương pháp cụ thể là: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu
trên sách báo, tạp chí, luận văn, luận án, internet…
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát các hoạt động trải nghiệm của thiếu niên nhằm thu thập thông tin về nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức của các trải nghiệm được tiến hành thông qua các
phiếu quan sát.
- Phương pháp điều tra giáo dục.
Bảng hỏi được xây dựng khoa học nhằm khảo sát thực trạng giáo dục truyền thống
địa phương cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp đàm thoại

3


Tiến hành đàm thoại với thiếu niên và các lực lượng giáo dục thông qua các câu hỏi
liên quan tới nội dung đề tài, nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng giáo dục truyền
thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Tác giả đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các biện

pháp đã đề xuất trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên gia, lập phiếu xin ý kiến đánh giá của chuyên gia
nhằm xây dựng được hệ thống bảng hỏi, hoàn chỉnh các tiêu chí đánh giá, chất lượng chương
trình thử nghiệm, hướng nghiên cứu của đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
Trên cơ sở những kết quả số liệu đã thu được từ phương pháp điều tra giáo dục, sử
dụng phương pháp thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để lượng hóa
những thông tin đã thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương chính:
Chương I: Lí luận về giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động
trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chương II: Thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua
hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chương III: Đề xuất các biện pháp giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

4


Chương 1
LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐỊA PHƯƠNG CHO THIẾU NIÊN
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI CỘNG ĐỒNG Ở QUẬN LÊ CHÂN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Giáo dục (GD) là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nảy sinh và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người. Đây là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có hệ

thống, với mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức xác định hướng đến sự
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho thiếu niên. Sự phát triển bao gồm cả thể
chất, tâm lí và xã hội.
Hiện nay, do yêu cầu của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi GD phải đào tạo ra những con
người năng động, có khả năng thích ứng tốt, nhạy bén, đáp ứng được bốn trụ cột chính
của giáo dục thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định
mình.
Để đạt được yêu cầu này, việc tổ chức các hoạt động GD có ý nghĩa rất quan trọng.
Đối với việc giáo dục văn hóa truyền thống, lịch sử địa phương, vai trò của việc tổ chức
các hoạt động GD được thể hiện trực tiếp trên kết quả của quá trình GD. Gần đây, hoạt
động trải nghiệm tại cộng đồng đang được nghiên cứu, vận dụng với tư cách như một biện
pháp để thúc đẩy hiệu quả GD. Có thể điểm đến một số nghiên cứu lí luận và thực trạng
về giáo dục truyền thống và hoạt động trải nghiệm như sau:
1.1. Vài nét lịch sử về việc giáo dục truyền thống cho học sinh
Công tác giáo dục truyền thống là một phần không thể thiếu để hình thành và phát
triển đạo đức, nhân cách của HS. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, việc giáo dục truyền thống dân tộc cho HS càng có ý nghĩa quan trọng.
Xung quanh vấn đề đạo đức truyền thống và giáo dục giá trị đã có nhiều công trình
khoa học đi sâu nghiên cứu nhằm xác định các giá trị tinh thần truyền thống dân tộc làm
cơ sở cho việc xây dựng đời sống văn hoá và con người trong sự nghiệp cách mạng

5


XHCN. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như : "Giá trị tinh thần
truyền thống Việt Nam" do Trần Văn Giàu chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
1980; "Về truyền thống dân tộc" của Trần Quốc Vượng, Tạp chí Cộng sản, số 3- 1981.
Năm 1982 Viện Mác-Lênin và Tạp chí Cộng sản đã tổ chức hội nghị khoa học đầu
tiên về chủ đề "Giá trị văn hoá tinh thần của Việt Nam”. Các tham luận trình bày tại hội
nghị đã được in trong hai tập sách lấy tên: "Về giá trị văn hoá tinh thần Việt Nam" do

Nxb Thông tin lý luận ấn hành năm 1983, trong đó đề cập đến một số vấn đề lý luận và
phương pháp luận nghiên cứu về giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam và
khẳng định một số nội dung cơ bản trong các giá trị truyền thống cần được kế thừa, giáo
dục và phát triển trong quá trình xây dựng đời sống tinh thần ở nước ta. Đặc biệt, từ sau
khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường,
nhiều giá trị truyền thống của dân tộc có chiều hướng bị mai một, làm mất đi bản sắc, cốt
cách dân tộc thì vấn đề giáo dục, giữ gìn và phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
càng được nghiên cứu và khai thác nhiều hơn dưới các khía cạnh khác nhau.
Trong đó, đặc biệt phải kể đến một số bài viết và các công trình, đề tài nghiên cứu
như: "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, một nhu cầu phát triển của xã hội hiện
đại" của Lương Quỳnh Khuê, Tạp chí Triết học, số 4-1992; "Các giá trị truyền thống và
con người Việt Nam hiện nay" - Chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước, mã số
KX-07-02 do Phan Huy Lê chủ biên, 1994; "Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức
truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay",
Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Văn Lý, 2000; "Giá trị đạo đức truyền thống Việt
Nam và cái phổ biến toàn nhân loại của đạo đức trong nền kinh tế thị trường" của Trần
Nguyên Việt, Tạp chí Triết học, số 5-2002; "Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
cho sinh viên Việt Nam hiện nay" Luận văn Thạc sĩ Triết học của Doãn Thị Chín, 2004...
Như vậy, vấn đề đạo đức truyền thống và giáo dục đạo đức truyền thống đã được
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến. Tuy nhiên, các công trình này chỉ
tập trung bàn về vấn đề giáo dục truyền thống và giáo dục đạo đức nói chung. Chưa có
công trình, đề tài khoa học hay bài viết nào tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục giá trị
đạo đức truyền thống cho đối tượng TN, đặc biệt là thực nghiệm tại quận Lê Chân, Thành
phố Hải Phòng.

6


1.2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ

quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện
tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây,
nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải
học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy
không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu
tiên của “Giáo dục trải nghiệm”.
Với hai nhà triết học nổi tiếng Các Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) [6]
- Người sáng lập ra Học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa và là ông tổ của nền giáo dục
hiện đại, đã xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra "con người phát triển
toàn diện", muốn vậy phải theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất".
Đây cũng chính là phương thức giáo dục hiện đại mà V.I. Lênin (1870 - 1924) coi là một
trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu "Nhiệm vụ của Đoàn
thanh niên"(1920) Lê Nin chỉ rõ: "Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động
và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông dân" [7,tr.38]. Còn N.K.Cơrupxkaia
(1869 - 1939) đã phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị
xã hội. N.K.Cơrupxkaia đánh giá cao vai trò hoạt động của Đoàn thanh niên, của Đội
thiếu niên, qua các hoạt động ngoài trường, ngoài lớp. N.K.Cơrupxkaia cho rằng: "Qua
hoạt động thực tiễn thế hệ trẻ được tự giáo dục, qua đó mà hình thành và phát triển nhân
cách của người lao động mai sau".
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John
Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) [8] đã chỉ ra
hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong
giáo dục. Với triết lí GD đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những
kinh nghiệm có ý nghĩa GD giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học
và những kiến thức được học với thực tiễn. Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học
từ trải nghiệm (Experiential learning) [33], theo đó, học là một quá trình trong đó kiến
thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Nghĩa là, bản chất của
hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế
cho rằng giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu
tượng với các hoạt động GD cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995). Học từ


7


trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích
(Chapman, McPhee and Proudman, 1995). Chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là
trải nghiệm, chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo
dục (Joplin, 1995).
Ở Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Bác
đã từng nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện" và "Một chương trình nhỏ mà
được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà không làm được" [10].
Trong bài báo "1-6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01-6-1955, Bác đã đề
ra nội dung giáo dục toàn diện đối với HS bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục.
Bác đã đưa ra quan điểm GD thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải giữ
toàn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và trong lúc học,
cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học". Bác yêu cầu:
"Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn".
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(HĐTNST) nói chung và HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc
Thống 28; Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Góc nhìn từ lý thuyết “học từ trải nghiệm”
của tác giả Đinh Thị Kim Thoa 24; Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong chương trình giáo dục phổ thông mới – tác giả Lê Huy Hoàng 23; Tổ chức hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học – tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài 29. Trong bài nghiên cứu có nhan đề “Mục tiêu năng lực, nội
dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, tác giả Đinh Thị
Kim Thoa 25 đã chỉ ra để phát triển chương trình HĐTNST cần phải xác định và xây
dựng được khung năng lực, từ đó thiết kế nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra.

Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST có thể tổ chức được
nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục trong bài “Hình thức tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” 26. Ngoài ra còn
có những nghiên cứu khác như: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học
phát triển năng lực cho HS” tác giả Đặng Văn Nghĩa 30, “Chuyển từ tiếp cận nội dung

8


sang tiếp cận năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức dạy học” của tác giả Trần Ngọc Giao,
Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương 31…
Như vậy, trên thế giới và cả ở Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến
công tác giáo dục truyền thống và HĐTNST. Tuy nhiên, việc giáo dục truyền thống địa
phương cho thiếu niên qua hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng chưa được nghiên cứu
một cách cụ thể, đặc biệt tại một địa phương giàu truyền thống văn hóa, lịch sử như Hải
Phòng.
1.2. Lí luận về giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên qua hoạt động
trải nghiệm tại cộng đồng ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
1.2.1. Truyền thống và giáo dục truyền thống địa phương cho thiếu niên
1.2.1.1. Khái niệm truyền thống và truyền thống địa phương
* Truyền thống
Truyền thống là một khái niệm cho đến nay còn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về
nội hàm và ngoại diên của nó. Tùy thuộc vào góc độ tiếp cận, vào đối tượng từng ngành
khoa học mà các tác giả, các nhà nghiên cứu có những cách hiểu, cách trình bày khác
nhau về truyền thống. Theo Từ điển Hán - Việt: "Truyền thống: đời nọ truyền xuống đời
kia" [1,tr.505]. Từ điển bách khoa Xô viết định nghĩa: "Truyền thống là những yếu tố của
di tồn văn hóa, xã hội truyền từ đời này qua đời khác và được lưu giữ trong các xã hội
trong một quá trình lâu dài. Truyền thống được thể hiện trong chế độ xã hội, chuẩn mực
hành vi, các giá trị, tư tưởng, phong tục, tập quán và lối sống… Truyền thống tác động
khống chế đến mọi xã hội và tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội [17,tr.11]. Bách

khoa toàn thư Pháp định nghĩa: "Truyền thống, theo nghĩa tổng quát, là tất cả những gì
người ta biết và thực hành bằng sự chuyển giao từ thế hệ này đến thế hệ khác, thường là
truyền miệng, hay bằng sự bảo tồn và noi theo những tập quán, những cách ứng xử,
những mẫu hình và tấm gương" [14, tr.10339]. Theo nghĩa thông thường, Từ điển Tiếng
Việt phổ thông định nghĩa: "Truyền thống: thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống
và nếp nghĩ, được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác" [17,tr.11]. Định nghĩa này
phản ánh được đầy đủ hơn những thuộc tính cơ bản trong nội hàm của khái niệm truyền
thống. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của
truyền thống là: tính cộng đồng, tính ổn định và tính lưu truyền.

9


Khi bàn về văn hóa Việt Nam, Vũ Khiêu định nghĩa: "Truyền thống là những thói
quen lâu đời đã được hình thành trong nếp sống, nếp suy nghĩ và hành động của một dân
tộc, một gia đình, một dòng họ, một làng xã, một tập đoàn lịch sử" [30,tr.536]. Khi phân
tích tính biện chứng của truyền thống, Hà Văn Tấn cho rằng: Người ta thường giới hạn
truyền thống dân tộc vào những mặt như tính cách, phẩm chất, tâm lý, khả năng và phong
cách hoạt động của cộng đồng dân tộc, hay đúng hơn của số đông thành viên của cộng
đồng dân tộc đã hình thành trong lịch sử. Có thể kể thêm vào truyền thống cái mà người
ta gọi không đạt lắm là ứng xử [70,tr.50].
Như vậy, truyền thống là những tập tục, thói quên, những kinh nghiệm xã hội được
hình thành từ lâu đời, định hình trong lối sống và nếp nghĩ của con người, được truyền lại
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Truyền thống có nhiều cấp độ khác nhau. Có truyền thống
gia đình, truyền thống của từng địa phương, đơn vị, truyền thống cách mạng, truyền thống
dân tộc.
* Truyền thống địa phương
Mỗi dân tộc dù ở trình độ văn minh cao hay thấp đều có những văn hóa truyền thống
đặc trưng riêng của mình. Hệ thống giá trị đó chính là sự kết tinh tất cả những gì tốt đẹp
nhất được chắt lọc qua nhiều thời đại lịch sử để tạo nên bản sắc riêng của một dân tộc.

Đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương lại có những truyền thống văn hóa bản địa, đó
chính là những giá trị văn hóa địa phương được truyền lại cho thế hệ sau và trở thành một
động lực nội sinh để phát triển địa phương, của đất nước.
Truyền thống địa phương trong mỗi con người không phải tự nhiên mà có. Muốn hình
thành và phát huy được truyền thống dân tộc trong mỗi con người phải bằng nhiều hình
thức như tuyên truyền, giáo dục, tạo ra điều kiện môi trường xã hội để con người được
tắm mình trong truyền thống. Truyền thống chỉ được phát huy khi con người hiểu được
những giá trị truyền thống của địa phương mình dựa trên cơ sở khoa học. Muốn giáo dục
truyền thống địa phương phải giáo dục lịch sử địa phương, truyền thống cách mạng địa
phương, xây dựng niềm tự hào về địa phương mình. Quốc sử phải được coi là một bộ
môn có vai trò quyết định trong việc rèn đúc tinh thần và ý thức dân tộc, đồng thời cũng
phải "coi quốc văn là lợi khí chính để rèn đúc tư tưởng dân tộc".

10


Theo giáo sư Trần Văn Giàu: “Giá trị truyền thống được hiểu là những cái tốt, bởi vì
những cái tốt mới được gọi là giá trị. Thậm chí không phải bất cứ cái gì tốt đều được gọi
là giá trị; mà phải là cái tốt cơ bản, phổ biến, có nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức, cho
sự hướng dẫn nhận định, đánh giá và dẫn dắt hành động của một dân tộc thì mới mang
đầy đủ ý nghĩa của khái niệm “giá trị truyền thống” [15,tr.132].
Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Truyền thống văn hóa là những giá trị tương đối
ổn định thể hiện dưới những khuôn mẫu xã hội được tích luỹ và tái tạo trong cộng đồng
người qua không gian và được cố định hoá dưới dạng những phong tục tập quán, nghi lễ,
luật pháp, dư luận…” [15,tr.133].
Theo tác giả Trần Nguyên Việt thì: “Có thể coi truyền thống văn hoá là một bộ phận
tương đối ổn định của ý thức xã hội, được lặp đi lặp lại trong suốt tiến trình hình thành và
phát triển của các nền văn hóa tinh thần và vật chất, là một giá trị nhất định đối với từng
nhóm người, từng giai cấp, cộng đồng và xã hội nói chung” [6,tr.37]. Như vậy, các tác giả
đã khái quát những đặc điểm cơ bản của văn hoá truyền thống. Theo chúng tôi, truyền

thống địa phương là những yếu tố tương đối ổn định và được truyền từ đời này qua đời
khác, là hiện thân của trí tuệ được biểu hiện ra trong lối sống hằng ngày như phong tục
tập quán, dư luận, các lễ hội truyền thống...
1.2.1.2.Truyền thống lịch sử hào hùng của con người và mảnh đất Lê Chân
Lê Chân vốn nổi tiếng là mảnh đất anh hùng với tinh thần quật khởi, ý chí đấu tranh
anh dũng, kiên cường. Trong lịch sử hình thành, phát triển, người dân Lê Chân luôn sát
cánh, đóng góp tích cực vào sự nghiệp giải phóng và bảo vệ Tổ quốc. Cũng chính trong
các cuộc đấu tranh đó đã xuất hiện nhiều người con ưu tú, là niềm tự hào của người dân
Quận Lê Chân nói riêng, của dân tộc Việt Nam nói chung, đồng thời cũng là người mở
đầu cho truyền thống đánh giặc ngoại xâm của HP. Đó là nữ tướng Lê Chân chống quân
đô hộ nhà Đông Hán (40 - 43). Noi gương nữ tướng Lê Chân, trong suốt những thế kỷ bị
phong kiến phương Bắc đô hộ, người dân Lê Chân, HP luôn có mặt trong các cuộc nổi
dậy của Lý Bí (năm 542), Mai Thúc Loan (năm 722). Đặc biệt, năm 938, trong cuộc
kháng chiến chống quân Nam Hán, nhân dân các làng An Biên, Niệm Nghĩa, An Dương,
Hàng Kênh, Dư Hàng đã tích cực tham gia đóng góp sức người, sức của cho trận tuyến
của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng.

11


Bên cạnh đó, Lê Chân cũng là mảnh đất giàu truyền thống văn hoá. Nét đẹp văn hoá
ấy đã được ghi chép, phản ánh qua nhiều văn bia, di tích còn lại đến ngày nay. Trong
công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, cho dù còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng
truyền thống hào hùng ấy luôn là niềm cổ vũ, khích lệ, là kim chỉ nam hoạt động của
người dân Lê Chân. Họ vẫn lao động và làm việc ngày một nỗ lực hơn để xây dựng mảnh
đất Lê Chân ngày càng giàu đẹp.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục truyền thống địa phương
Trong giáo dục học, khái niệm giáo dục được hiểu theo hai nghĩa:
- Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người học lí tưởng, động cơ, niềm
tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã

hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.
- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung, bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo
dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành nhân cách cho người được giáo dục.
Như vậy, hoạt động giáo dục (HĐGD) là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế
hoạch, chương trình, điều hành và chịu trách nhiệm. HĐGD cơ bản của xã hội được thực
hiện bởi nhà trường và trong nhà trường.
* Giáo dục truyền thống địa phương cho học sinh
Công tác giáo dục truyền thống là một phần không thể thiếu để hình thành và phát
triển đạo đức, nhân cách của HS. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, việc GD truyền thống dân tộc cho HS càng có ý nghĩa quan trọng.
Tuy nhiên không ít nhà trường chưa quan tâm đúng mức và thiếu những hình thức
sinh động GD truyền thống, cho nên có một bộ phận không nhỏ HS nhận thức hết sức
nông cạn và hời hợt về truyền thống lịch sử của dân tộc.
Công tác GD truyền thống cho HS có hiệu quả cần đa dạng hoá các hình thức tuyên
truyền: sân khấu hoá, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nhân các ngày lễ lớn nhằm khơi dậy ý
thức tự tôn, tự hào dân tộc ở HS. Cần căn cứ vào từng cấp học, lứa tuổi HS mà đưa ra
những hình thức tuyên truyền, giáo dục phù hợp. Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp

12


giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử sẽ góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng công tác GD truyền thống, bồi đắp lòng yêu nước cho HS.
Học sinh chỉ có thể phát triển toàn diện khi được tiếp thu một nền giáo dục toàn diện,
nhưng trên thực tế các môn học có liên quan trực tiếp đến việc giáo dục truyền thống như
lịch sử, văn học… còn bị xem nhẹ; mặt khác chưa biết tận dụng các hình thức hoạt động
ngoại khóa sinh động để bồi dắp thêm ý thức tự hào dân tộc.
Trong chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT về việc “xây dựng trường học thân thiện – HS
tích cực” giai đoạn 2008 – 2013 và những năm tiếp theo đã nêu rõ [3.tr2]

- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa,
cách mạng ở địa phương.
- Mỗi trường đều nhận chăm sóc một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở
địa phương, góp phần làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn; tuyên truyền,
giới thiệu các công trình, di tích của địa phương với bạn bè.
- Mỗi trường có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc và tinh
thần cách mạng một cách hiệu quả cho tất cả HS; phối hợp với chính quyền, đoàn thể và
nhân dân địa phương phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng cho
cuộc sống của cộng đồng ở địa phương và khách du lịch.
Giáo dục truyền thống cho HS nhằm phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong
thời kỳ mới là việc làm thiết thực đang được các trường chú trọng. Những giá trị truyền
thống, lịch sử hào hùng của quê hương sẽ khơi dậy niềm tin, lòng tự hào dân tộc, từ đó
giúp HS phấn đấu, rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi…
Dân tộc Việt Nam có một truyền thống, lịch sử rất đáng tự hào. Những chiến công
hiển hách trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước chính là kết tinh của lòng
yêu nước, ý thức tự tôn, tự hào dân tộc, tinh thần chiến đấu hy sinh anh dũng của bao thế
hệ cha ông đi trước… Đó chính là những bài học lịch sử nhằm khơi dậy lòng yêu nước,
lòng tự hào dân tộc đã được các GV truyền lửa từ trước đến nay. Việc đổi mới phương
pháp dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại cộng đồng cũng sẽ góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao chất lượng công tác GD truyền thống địa phương, bồi đắp lòng
yêu nước cho HS trong công cuộc đổi mới và hội nhập.

13


1.2.2. Hoạt động trải nghiệm và giáo dục truyền thống cho thiếu niên qua hoạt
động trải nghiệm tại cộng đồng
1.2.2.1. Hoạt động trải nghiệm
* Các quan điểm về trải nghiệm.
Theo


Тлегенова

Т.Е.

trong

bài

Опыт

творческой

деятельности

как

педагогическая проблема (Kinh nghiệm của hoạt động sáng tạo là một vấn đề sư phạm),
theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa
con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các
hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc
hoạt động và phát triển thế giới khách quan[32]. Nhà triết học vĩ đại người Nga Vladimir
Sergeyevich Solovyov quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là
thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác
giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác[33]. Qua nghiên
cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách để định nghĩa về trải nghiệm:
- Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động
của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý
chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
- Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của

hoạt động tình cảm – nhận thức.
- Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác
tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tượng và tình
huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm, những kỷ niệm,
xúc động…).
Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách
tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính
là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ
thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng
để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là
kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không

14


phải là kiến thức trong sách vở. Những người tham gia vào các hoạt động du lịch, thể thao
mạo hiểm hay sử dụng ma túy cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của trải nghiệm.
Immanuel Kant so sánh kinh nghiệm với lí lẽ: “Không có cái gì, quả thực, có thể tai
hại hơn hay vớ vẩn hơn với nhà triết học là sự hấp dẫn thô tục của cái gọi là kinh nghiệm.
Kinh nghiệm như vậy không bao giờ tồn tại nếu tại một thời điểm đích đáng, những tổ
chức này (những kinh nghiệm này) được hình thành cùng với các ý tưởng”[35].
* Các loại trải nghiệm.
Người ta phân biệt các trải nghiệm khác nhau như trải nghiệm vật chất, trí truệ, tình
cảm, tinh thần, gián tiếp và mô phỏng.
Trải nghiệm vật chất (Physical Experiences): Trải nghiệm vật chất xảy ra bất cứ khi
nào đối tượng hay môi trường thay đổi. Nói cách khác, trải nghiệm vật chất liên quan đến
những trải nghiệm có thể quan sát được. Nó là hình thức bên ngoài của hoạt động để
chiếm lĩnh đối tượng.
Trải nghiệm tinh thần (Mental Experiences): Trải nghiệm tinh thần liên quan đến các
khía cạnh trí tuệ và ý thức, là sự kết hợp giữa tư duy, nhận thức, trí nhớ, cảm xúc, ý chí và

tưởng tượng. Nó bao gồm cả các quá trình nhận thức vô thức, trải nghiệm này thường
được sử dụng trong việc học tập các môn học (đặc biệt là các môn khoa học) hoặc việc
học được một khái niệm nào đó không có chủ định. Có thể nói, trải nghiệm tinh thần là
hình thức bên trong của hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng.
Trải nghiệm xã hội (Social Experiences): Lớn lên, sinh sống trong xã hội, con người
hình thành trải nghiệm xã hội. Trải nghiệm xã hội cho con người kĩ năng và thói quen cần
thiết để sống trong xã hội của mình, chia sẻ kinh nghiệm, hình thành các chuẩn mực,
phong tục, truyền thống, giá trị, vai trò xã hội, biểu tượng và ngôn ngữ.
Trong học tập, việc cho thiếu niên tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động thực
tế tại nhà máy, trang trại, câu lạc bộ, hoạt động trao đổi, thảo luận… giúp thiếu niên có
trải nghiệm xã hội, hình thành nhân cách. Hoạt động này mang tính chất thuần tuý, đặc
trưng cho phạm trù người. Lúc này, hoạt động của cá nhân không còn là của riêng một cá
nhân, mà là của một cộng đồng người, trong một thời điểm xác định.

15


×