Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

Chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh thanh hóa giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.11 KB, 209 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TRỊNH GIA HIỂU

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
CỦA CÁC ĐẢNG BỘ XÃ Ở TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2017


BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TRỊNH GIA HIỂU

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
CỦA CÁC ĐẢNG BỘ XÃ Ở TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
Mã số:

62 31 02 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Phạm Văn Thắng
2. TS. Trần Văn Minh


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

7

TÀI


Chương
1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG
BỘ XÃ Ở TỈNH THANH HÓA

1.1.
1.2.

Chương 2:

Các đảng bộ xã và đội ngũ đảng viên của các đảng bộ
xã ở tỉnh Thanh Hóa
Quan niệm, yếu tố tạo thành, tiêu chí đánh giá chất
lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh
Thanh Hóa

29
29

51

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC
ĐẢNG BỘ XÃ Ở TỈNH THANH HÓA

2.1.
2.2.


Chương 3:

Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng
bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm bảo đảm chất
lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh
Thanh Hóa

69
69

93

YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ XÃ Ở TỈNH THANH

3.1.

3.2.

HÓA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

111

Những yếu tố tác động và mục tiêu, yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn hiện nay
Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
của các đảng bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay


111

KẾT LUẬN

126
163

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

166
167


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Chất lượng đảng viên


CLĐV

2

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

3

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

4

Đảng bộ xã

ĐBX

5

Đội ngũ đảng viên

ĐNĐV

6

Hệ thống chính trị


HTCT

7

Kinh tế - xã hội

KT-XH

8

Quốc phòng - an ninh

QP-AN

9

Tổ chức cơ sở đảng

TCCSĐ

10

Trong sạch vững mạnh

TSVM

11

Xã hội chủ nghĩa


XHCN


1

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Chất lượng đội ngũ đảng viên (ĐNĐV) là một nội dung quan trọng
trong công tác xây dựng Đảng, bảo đảm cho Đảng có năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu cao, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Nâng cao chất lượng
ĐNĐV luôn là vấn đề chủ yếu, cần thiết của đổi mới, chỉnh đốn Đảng. ĐNĐV
của các đảng bộ xã (ĐBX) ở tỉnh Thanh Hóa là những chiến sĩ cách mạng,
gương mẫu, tiên phong đi đầu trong lao động, sản xuất phát triển kinh tế, thực
hiện xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp nông thôn và xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở cơ sở.
Thực tiễn, xây dựng và hoạt động lãnh đạo của các ĐBX ở tỉnh Thanh
Hóa, trong nhiều năm qua đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của chất
lượng ĐNĐV. Tình hình, nhiệm vụ của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa trong thời
kỳ mới đang đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNĐV. Đây là vấn đề
được tác giả quan tâm, ấp ủ, xây dựng, hình thành ý tưởng nghiên cứu trong
gần 20 năm làm công tác tổ chức xây dựng Đảng ở tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy,
đề tài "Chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn hiện nay" là vấn đề cơ bản, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu
sắc, đáp ứng đòi hỏi xây dựng các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa trong sạch vững
mạnh (TSVM), nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu ngang tầm đòi
hỏi của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới, đồng thời là tiền đề, điều kiện
thuận lợi để tác giả luận án triển khai thực hiện ý tưởng nghiên cứu.
Trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh,
Điều lệ Đảng, quan điểm, đường lối đổi mới chỉnh đốn Đảng, luận án tổng quan
tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác đảng viên, xây dựng, nâng cao

chất lượng ĐNĐV, phản ánh khái quát tình hình ở tỉnh Thanh Hóa, các ĐBX ở
tỉnh Thanh Hóa; ĐNĐV của các ĐBX; nghiên cứu chất lượng, yếu tố tạo
thành, tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.


2

Đánh giá thực trạng chất lượng ĐNĐV; khái quát một số kinh nghiệm đảm
bảo chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa. Dự báo những yếu tố
tác động; xác định yêu cầu; đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa là hệ thống tổ chức cơ sở đảng theo đơn
vị hành chính cấp xã, lập thành nền tảng của Đảng nói chung, Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa nói riêng. ĐNĐV của các đảng bộ xã là lực lượng quyết định cấu
thành các chi bộ thuộc ĐBX, xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
ĐBX. Hồ Chí Minh khẳng định: "Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do
các đảng viên đều tốt". Không có ĐNĐV thì cũng không có tổ chức đảng và
hoạt động lãnh đạo của Đảng. Xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng ĐNĐV
là một trong những nội dung cơ bản, quan trong, thường xuyên, liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại, phát triển của Đảng, đồng thời là vấn đề cấp thiết của đổi
mới, chỉnh đốn Đảng nói chung, các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Đội ngũ đảng viên của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa là lực lượng cơ
bản, then chốt, tiên phong, gương mẫu trong tuyên truyền, vận động nhân dân
và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, chính quyền địa phương, tổ chức phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH), củng cố quốc phòng - an ninh (QP-AN), chăm lo
đời sống, tăng cường củng cố mối liên hệ, gắn bó mật thiết giữa Đảng với
nhân dân, xây dựng các ĐBX TSVM. Chất lượng ĐNĐV là một trong những

yếu tố cơ bản, quyết định năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các ĐBX ở
tỉnh Thanh Hóa. Xây dựng, đổi mới, chỉnh đốn các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa,
phải hết sức coi trọng bảo đảm chất lượng ĐNĐV của các ĐBX. Giữ vững và
nâng cao chất lượng ĐNĐV là biện pháp cơ bản, thiết thực góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.


3

Trong thời gian qua các cấp ủy, tổ chức đảng ở tỉnh Thanh Hóa luôn
quan tâm quản lý, giáo dục, rèn luyện, phát triển ĐNĐV của các ĐBX. Bản thân
ĐNĐV cũng luôn tích cực, chủ động, tự giác bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, năng lực công tác. Vì vậy, đa
số ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa luôn đảm bảo, giữ vững được chất
lượng, đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, luôn tiên phong, gương mẫu
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, giữ vững danh hiệu cao quý của người
đảng viên cộng sản. Tuy nhiên, trước những diễn biến nhanh chóng, phức tạp
của đời sống KT-XH, sự tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường, tiêu
cực, tệ nạn xã hội, sự chống phá quyết liệt của các thế lực phản động, thù địch đã
làm cho một bộ phận đảng viên của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa hoài nghi, dao
động, thiếu kiên định về mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
(CNXH), suy giảm niềm tin vào công cuộc đổi mới và sự lãnh đạo của Đảng,
suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, cơ hội, thực
dụng, vi phạm pháp luật của Nhà nước, đường lối, chính sách, nguyên tắc, kỷ
luật Đảng. Chất lượng ĐNĐV của một số ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa không được
bảo đảm vững chắc, thậm chí bị suy giảm. Một số ĐBX thiếu chủ trương,
biện pháp lãnh đạo thiết thực, hiệu quả trong quản lý, giáo dục, rèn luyện
ĐNĐV. Công tác phát triển đảng viên của không ít ĐBX chưa đáp ứng yêu
cầu, chỉ tiêu, kế hoạch. Cơ cấu ĐNĐV của một số ĐBX chưa thật hợp lý.

Những hạn chế, yếu kém về chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh
Hóa đang đặt ra nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
Sự nghiệp đổi mới, chỉnh đốn Đảng nói chung, các ĐBX ở tỉnh Thanh
Hóa nói riêng ngày càng phức tạp, sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn ở tỉnh Thanh Hóa đang phát triển mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao; nhiệm
vụ phát triển KT-XH, củng cố QP-AN của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa phát triển
nhanh chóng, đang đặt ra đòi hỏi phải tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng
ĐNĐV của các ĐBX ở địa bàn này. Thực trạng chất lượng ĐNĐV của các ĐBX
ở tỉnh Thanh Hóa đang đòi hỏi phải khẩn trương nâng cao chất lượng đội ngũ này.


4

Từ những lý do nêu trên đã thôi thúc tác giả chọn vấn đề "Chất lượng
đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay"
làm đề tài luận án tiến sĩ xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước với kỳ
vọng góp phần nâng cao chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa
ngang tầm đòi hỏi của tình hình, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng
chất lượng ĐNĐV, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về ĐNĐV; chất lượng
ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng ĐNĐV, tổng kết những kinh
nghiệm bảo đảm chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích những yếu tố tác động, xác định mục tiêu, yêu cầu và đề

xuất những giải pháp nâng cao chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn, chất lượng ĐNĐV, yêu
cầu, giải pháp nâng cao chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi khảo sát: Khảo sát điểm ĐNĐV một số ĐBX ở tỉnh Thanh
Hóa. Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát phục vụ nghiên cứu đề tài từ năm
2010 đến nay.


5

5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
xây dựng Đảng; nâng cao chất lượng ĐNĐV.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn xây dựng và hoạt động của các ĐBX; hoạt động nâng cao
chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa; thực trạng chất lượng
ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa do tác giả tiến hành khảo sát, điều tra
xã hội học; các chỉ thị, nghị quyết, các báo cáo tổng kết công tác xây dựng
Đảng, xây dựng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
* Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài chú
trọng sử dụng các phương pháp: Lôgic - lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống

kê - so sánh; khảo sát, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội
học; phương pháp chuyên gia...
6. Những đóng góp mới của luận án
Đặc điểm ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa; quan niệm chất
lượng tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
Khái quát một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng ĐNĐV của các
ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp đổi mới nâng cao chất lượng
ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNĐV của các
ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa góp phần thúc đẩy công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
giai đoạn hiện nay.


6

* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học
giúp cấp ủy, tổ chức đảng ở tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu, tham khảo, xác định
chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNĐV đáp ứng yêu cầu xây dựng
Đảng trong giai đoạn hiện nay.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên
cứu, giảng dạy, học tập môn xây dựng Đảng ở hệ thống các trường chính trị.
8. Kết cấu của luận án
Gồm phần mở đầu, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài, 3 chương, (6 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công
bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



7

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
CỦA CÁC ĐẢNG BỘ XÃ Ở TỈNH THANH HÓA
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến chất
lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc
Bộ Tổ chức Thành ủy Thẩm Quyến (1996), Sổ tay công tác tổ chức
đảng của đặc khu Thẩm Quyến (tài liệu tham khảo) [11], Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội, sách viết về công tác quản lý đảng viên, nêu một trong
những nguyên nhân làm nảy sinh nguy cơ trong cải cách, mở cửa hội nhập là
coi nhẹ công tác xây dựng Đảng, công tác chính trị tư tưởng và vai trò tiên
phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Để phát huy đúng đắn vai trò hạt
nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ), làm cho chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông phát triển, cần phải xây dựng ĐNĐV có
trình độ, xây dựng hệ thống trường đảng, chỉnh đốn phương pháp học tập, bồi
dưỡng lý luận, nâng cao chất lượng giảng dạy. Các tổ chức đảng từ cơ sở trở
lên, cần xây dựng kiện toàn chế độ học tập, phát huy tính tự giác học tập trong
đảng viên, tiến hành thi kiểm tra và lưu giữ kết quả học tập của đảng viên, coi
đó là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ.
Đặng Thúy Hà (2005), Tình hình xây dựng đội ngũ đảng viên và vấn
đề kết nạp đảng viên mới của Đảng Cộng sản Trung Quốc [41], Đến cuối
năm 2004, số lượng đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc đã lên đến
69.603.000 người. Xét về trình độ học vấn, số đảng viên có trình độ học vấn
từ phổ thông trung học trở lên là 37,661 triệu người, chiếm 55,2% (trong đó
đảng viên có trình độ đại học, chuyên nghiệp chiếm 25,7%, đảng viên có trình
độ trung học chuyên nghiệp 7, 550 triệu người, chiếm 11,7%, đảng viên có
trình độ phổ thông trung học 11,27 triệu người, chiếm 17,4%, đảng viên có



8

trình độ phổ thông cơ sở 17,217 triệu người, chiếm 27,4%, đảng viên có trình
độ tiểu học 12,805 triệu người, chiếm 19,9%, đảng viên mù chữ 1,640 triệu
người, chiếm 2,5%. Về thành phần xã hội của đảng viên thì công nhân 7,942
triệu người; nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp, cán
bộ cơ quan là 19,870 triệu người; nông dân, ngư dân, là 23,718 triệu người;
các thành phần khác (bao gồm quân nhân, cảnh sát, học sinh, sinh viên, người
nghỉ hưu) là 12,98 triệu người. Về độ tuổi đảng viên, có thể thấy đảng viên
dưới 35 tuổi trở xuống chiếm 14,39 triệu người; từ 36 đến trên 45 tuổi chiếm
hơn 50 triệu người. Qua số liệu trên có thể thấy, kết cấu của ĐNĐV Đảng
Cộng sản Trung Quốc ngày càng hợp lý. Khi trọng tâm công tác của Đảng
chuyển sang xây dựng kinh tế, trình độ học vấn được coi là một điều kiện
quan trọng để vào Đảng. Cải cách mở cửa càng đi vào chiều sâu, sức sản xuất
xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu về tri thức văn hóa càng cao. Về tiêu
chuẩn kết nạp đảng viên mới, Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc (sửa đổi)
thông qua ngày 14-11-2002, tại Đại hội XVI Đảng Cộng sản Trung Quốc, quy
định: Về độ tuổi, là những công dân đủ 18 tuổi, thừa nhận Cương lĩnh và Điều lệ
Đảng, có nguyện vọng tham gia tổ chức đảng và tích cực công tác, chấp hành
nghị quyết của Đảng và nộp đảng phí theo định kỳ. Về quốc tịch, phải là công
dân mang quốc tịch Trung Quốc mới được kết nạp Đảng. Về thành phần, ngoài
lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân, phần tử trí thức, Đảng Cộng sản
Trung Quốc còn kết nạp những phần tử ưu tú thuộc các thành phần xã hội mới
như nhân viên lập nghiệp, nhân viên kỹ thuật của các doanh nghiệp, dân doanh,
doanh nghiệp có vốn ngoại, những hộ các thể, chủ doanh nghiệp tư nhân, những
người làm nghề tự do v.v... Trong quá trình phát triển đảng viên, Đảng Cộng
sản Trung Quốc hết sức tránh tình trạng chạy theo số lượng, hạ thấp tiêu chuẩn,
xem nhẹ chất lượng hoặc rụt rè, hẹp hòi trong phát triển đảng viên. Chất lượng
đảng viên (CLĐV) gắn liền với số lượng đảng viên, là một yếu tố quan trọng

tạo thành sức mạnh của ĐNĐV. Phải có một số lượng đảng viên nhất định thì


9

mới hình thành tổ chức đảng ở cơ sở, mới tạo nên lực lượng chiến đấu của Đảng,
mới đảm bảo mối liên hệ với quần chúng và tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng. Trên cơ sở nhận thức đó, Đảng Cộng sản Trung Quốc căn cứ theo phương
châm "kiên trì tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, cải thiện cơ cấu, thận trọng phát
triển" thực hiện chế độ "bầu cử công khai, đánh giá công khai và bỏ phiếu".
Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn
[43], cuốn sách được chia thành 11 chương với nội dung là những vấn đề,
công tác đảng ở nông thôn Trung Quốc đang cần phải đổi mới như cơ cấu tổ
chức, công tác giáo dục, quản lý, giám sát đảng viên, công tác lựa chọn, bổ
nhiệm bí thư tổ chức đảng nông thôn, phương thức lãnh đạo của TCCSĐ ở
nông thôn, v.v... phát huy tối đa vai trò là hạt nhân lãnh đạo, là thành lũy chiến
đấu của TCCSĐ ở nông thôn, nâng cao tố chất tư tưởng, đạo đức, tố chất văn
hóa, khoa học, thể chất, phát huy vai trò gương mẫu tiên phong, cốt cán đi
đầu của ĐNĐV ở nông thôn, đoàn kết và lãnh đạo đông đảo quần chúng nông
dân tích cực triển khai công tác nông thôn của Đảng, thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ và hoàn thành một cách thuận lợi các nhiệm vụ công tác trong sự
nghiệp nông thôn của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Lý Bồi Nguyên (2013), Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh trong
tình hình mới, kinh nghiệm Trung Quốc - kinh nghiệm của Việt Nam [90]. Tác
giả tiếp thu, kế thừa những kinh nghiệm về sự phối hợp trong công tác quản
lý đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc để đề xuất những giải pháp cụ
thể, khả thi.
Lý Bồi Nguyên (2011), Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức
cơ sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [89],
Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 9, đề cập vấn đề xây dựng Đảng trong

doanh nghiệp phi công hữu và kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Công trình của các nhà khoa học trong nước nghiên
cứu về kinh nghiệm của nước ngoài.


10

Vũ Dần (2013), Xây dựng văn hóa liêm chính của Đảng Cộng sản
Trung Quốc [16], Tác giả đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy xây dựng văn hóa
liêm chính cho cán bộ, đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc, bao gồm:
Thứ nhất, tăng cường giáo dục, dẫn dắt cán bộ, đảng viên xây dựng thế giới
quan, nhân sinh quan và quan niệm quyền lực đúng đắn. Thứ hai, quán triệt
thực hiện quy phạm ngành nghề và quy phạm hành vi làm việc liêm khiết của
cán bộ, đảng viên lãnh đạo, thúc đẩy cán bộ lãnh đạo thực hiện quan niệm
liêm chính. Thứ ba, đi sâu công khai công tác đảng, công tác chính quyền, để
quyền lực vận hành dưới ánh mặt trời. Ánh mặt trời có chức năng diệt khuẩn,
khử độc, có khả năng tăng cường sức miễn dịch của cơ thể người, để vạn vật
tràn đầy sức sống, là thuốc chống thối rữa tốt nhất. Thứ tư, không ngừng mở
rộng mặt trận xây dựng văn hóa liêm chính, tăng cường mức độ thẩm thấu của
tuyên truyền xây dựng văn hóa liêm chính cho cán bộ đảng viên. Thứ năm,
khuyến khích toàn xã hội tham gia tích cực vào xây dựng văn hóa liêm chính,
cải thiện sinh thái liêm chính. Sự ủng hộ tích cực và tham gia nhiệt tình của
đông đảo quần chúng là con đường cơ bản để xây dựng văn hóa liêm chính.
Thứ sáu, tập thể lãnh đạo Trung ương đi đầu nêu gương, nghiêm khắc tự răn
mình trong việc thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng, thực hiện
đường lối quần chúng, phát huy vai trò nêu gương liêm chính.
Hoài Nam, Đảng Cộng sản Trung Quốc với việc cho phép đảng viên
làm kinh tế tư nhân [84], Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 3-2006. Luận án
tiếp thu kinh nghiệm phát triển đảng viên từ chủ doanh nghiệp ngoài khu vực
nhà nước của Đảng Cộng sản Trung Quốc để nghiên cứu sâu hơn về công tác

phát triển đảng viên trong giới chủ doanh nghiệp của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Lăm Lợt Hỏm Bút Xạ Vông (2001), Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên nông thôn tỉnh Khăm Muộn hiện nay [55]. Trên cơ sở nội dung, phương
thức đó, tác giả đã đánh giá thực trạng ưu, khuyết điểm của ĐNĐV và các


11

biện pháp nâng cao CLĐV của các tổ chức đảng, đề ra các giải pháp khả thi
để tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNĐV ở nông thôn tỉnh Khăm Muộn nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm (2008), Chất lượng đội ngũ đảng viên
ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong
giai đoạn hiện nay [92], Luận án tiến sĩ chính trị học, chuyên ngành Xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Một trong những giải pháp mà luận án đưa ra là tăng
cường công tác quản lý đảng viên ở nông thôn trong tình hình mới.
Chăn Thạ Nỏm Băn Đa Vông (2011), Quản lý đội ngũ đảng viên là
cán bộ trong hệ thống chính trị các huyện ở thành phố Viêng Chăn giai đoạn
hiện nay [13]. Sản Ti Xúc - Vi Lay Cha Rơn, (2000), Nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên của Đảng bộ Bộ Thương mại - dịch vụ Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài tuy không đề cập
trực tiếp chất lượng ĐNĐV của các ĐBX, nhưng giúp tác giả khẳng định quan
điểm, phương pháp nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc để xây dựng luận án.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến chất
lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay
2.1. Các công trình nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng, xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
Đức Lượng (chủ biên) (2011), Xây dựng đội ngũ đảng viên nông thôn

vững mạnh [63], Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả nghiên
cứu, làm rõ vai trò, vị trí ĐNĐV nông thôn, trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt
trong công tác xây dựng Đảng; đánh giá đúng thực trạng ĐNĐV nông thôn
hiện nay trên bình diện chính trị - xã hội, tư tưởng, tổ chức; để từ đó thấy rõ
những nguyên nhân, ảnh hưởng đến chất lượng ĐNĐV nông thôn; từ thực
trạng ĐNĐV nông thôn, những tác động ảnh hưởng đến đội ngũ, xác định giải
pháp khả thi nâng cao chất lượng ĐNĐV nông thôn hiện nay.


12

Tạ Ngọc Tấn (2013), Tình hình mới và những vấn đề đang đặt ra trong
công tác xây dựng Đảng ở Việt Nam - phương hướng và giải pháp [103], Tác
giả nêu một số giải pháp xây dựng Đảng trong tình hình mới, trên một số mặt
như rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân đối với
cán bộ, đảng viên: Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên, lâu dài của cán bộ, đảng viên. Mỗi cán
bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là
một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương
mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân. Đẩy mạnh tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt đảng. Xử lý nghiêm mọi cán bộ, đảng viên vi phạm về
trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, lối sống. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức,
bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị (HTCT). Kiện toàn TCCSĐ và nâng
cao CLĐV. Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo
đảm CLĐV theo yêu cầu của Điều lệ Đảng. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ
thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của
đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiên phong
gương mẫu, chủ động, sáng tạo của ĐNĐV trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
Phùng Hữu Phú (2013), Xây dựng văn hóa lãnh đạo - cầm quyền của

Đảng - nền tảng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh [95], Tác giả khẳng
định xây dựng, phát huy đạo đức của Đảng, phẩm chất, nhân cách của cán bộ,
đảng viên - nền tảng của văn hóa lãnh đạo - cầm quyền. Ngày nay, trong bối
cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, trong xã hội
xuất hiện những thay đổi về nhận thức thang bậc và chuẩn mực giá trị. Vấn đề
giữ gìn, nâng cao đạo đức của Đảng, rèn luyện và nêu gương về phẩm chất,
nhân cách của cán bộ, đảng viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, liên quan
trực tiếp đến thanh danh và uy tín của Đảng. Nhận thức sâu sắc yêu cầu khách
quan này, Đảng Cộng sản Việt Nam đặt vấn đề xây dựng đạo đức, lối sống


13

trong Đảng, trong HTCT thành nhiệm vụ trọng tâm; lấy sự gương mẫu của
cán bộ, đảng viên làm một nội dung, một phương thức trọng yếu trong công
việc lãnh đạo - cầm quyền của Đảng. Đảng nhấn mạnh: Văn hóa đạo đức và
lối sống lành mạnh phải được thể hiện trước hết trong mọi tổ chức của Đảng,
Nhà nước, đoàn thể, trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, trong từng
đảng viên, hội viên, đoàn viên...
Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) (2003), Làm người cộng
sản trong giai đoạn hiện nay [101]. Đề tài đã làm rõ những căn cứ để xác định
hình mẫu, tiêu chuẩn người đảng viên cộng sản trong giai đoạn hiện nay, gồm:
Quan điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vai trò, hình mẫu và tiêu chuẩn người đảng viên cộng
sản; những vấn đề mới của thời đại và kinh nghiệm nước ngoài; người cộng
sản Việt Nam trong thời kỳ 1930 - 1985; thực trạng đảng viên từ năm 1985
đến nay. Đề tài đưa ra tư cách và tiêu chuẩn của người đảng viên cộng sản
Việt Nam hiện nay, gồm: Thời kỳ mới và những đòi hỏi đối với người cộng
sản Việt Nam; tiêu chuẩn người cộng sản Việt Nam trong thời kỳ mới. Đồng
thời đề tài đã đề xuất phương hướng và biện pháp chủ yếu nâng cao CLĐV

trong thời kỳ mới, gồm: Phương hướng chung và những biện pháp chủ yếu:
Bảo đảm cho đường lối của Đảng luôn đúng đắn - điều kiện cơ bản, quyết
định; đánh giá, phân loại, xây dựng kế hoạch giáo dục đảng viên; xây dựng hệ
thống quy chế tổ chức, sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên; tăng cường công
tác kiểm tra đảng, bảo đảm cho sự trong sạch của ĐNĐV, bảo vệ nội bộ đảng,
nâng cao uy tín của Đảng; đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, công
tác bồi dưỡng kiến thức cho đảng viên; thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn
luyện đảng viên trong thực tiễn, qua thực tiễn mà mỗi đảng viên tự hoàn thiện
thêm nhân cách người cộng sản.
Đào Duy Quát (chủ biên), Vũ Khiêu, Tô Hoài (2004): Về giáo dục
đạo đức cách mạng trong cán bộ đảng viên hiện nay: Thực


14

trạng và giải pháp [99], Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội
dung cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận chung về đạo đức, lối sống;
thực trạng đạo đức, lối sống; công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong cán bộ,
đảng viên; nêu lên phương hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới
công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn
mới.
Nguyễn Viết Thông (chủ biên) (2004), Giáo dục đạo đức cho cán bộ,
đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [108],
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả nêu lên hệ thống lý luận về
đạo đức xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát
truyền thống, những chuẩn mực đạo đức của dân tộc, chỉ ra nguyên nhân,
phương hướng, giải pháp xây dựng đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn Hòa: Một số vấn đề
về xây dựng Đảng hiện nay [53], Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Các tác giả đã nêu lên một số vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay như: đổi mới
tư duy, nâng cao tầm tư tưởng, trí tuệ của Đảng; đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ
chức, cán bộ, đảng viên và đổi mới phương thức lãnh đạo, kiểm tra của Đảng.
Lê Đức Bình: Qua vụ án Năm Cam suy nghĩ về công tác quản lý cán
bộ, đảng viên [9], Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8/2002. Tác giả đã đề cập nhiều
nội dung về công tác quản lý cán bộ, đảng viên, trong đó đáng lưu ý: Phát huy
vai trò trách nhiệm của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong việc quản lý đảng viên, kể
cả đảng viên là cán bộ lãnh đạo. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, động
viên và có cơ chế bảo đảm cho nhân dân được tham gia phê bình nhận xét,
kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên mà không lo sợ bị trả thù, trù dập.
Nguyễn Thị Mỹ Trang (2001), Xây dựng đội ngũ đảng viên là thanh
niên sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời kỳ mới [115], Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Xây dựng


15

Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích làm rõ
xây dựng ĐNĐV là thanh niên sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở Hà
Nội trong thời kỳ mới có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Đó là sự tiếp nối thế hệ
của Đảng, làm tăng thêm sinh lực và trí tuệ cho Đảng, góp phần giải quyết hai
vấn đề rất bức xúc trong công tác xây dựng ĐNĐV của Đảng: trẻ hóa và cơ
cấu thành phần ĐNĐV; đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cũng như Hà
Nội. Hơn nữa việc xây dựng ĐNĐV là thanh niên sinh viên còn là chiến lược
đào tạo cán bộ trẻ, xây dựng lực lượng cán bộ nòng cốt cho đất nước sau này.
Bên cạnh những mặt đã làm được trong việc xây dựng ĐNĐV là thanh niên,
sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội, vẫn còn những mặt
hạn chế cần được khắc phục không chỉ đối với các cấp ủy đảng, những người
làm công tác đảng hay bản thân người đảng viên, kể cả đảng viên là thanh
niên sinh viên, mà còn cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức chính trị

trong môi trường giáo dục đại học, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Để xây dựng ĐNĐV là thanh niên sinh viên trong các trường đại học,
cao đẳng nói chung, ở Hà Nội nói riêng có hiệu quả thiết thực, cần thiết phải
tiến hành đồng bộ các giải pháp. Những giải pháp đó là: giải pháp nhận thức,
giải pháp giáo dục và giải pháp tổ chức - quản lý.
2.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng, phát triển đảng viên
Nguyễn Thị Tuyến (2015), Quản lý đảng viên trong các doanh nghiệp
ngoài khu vực Nhà nước ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [120].
Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Đây là công trình khoa học độc lập dưới dạng đề tài luận án tiến sĩ khoa học
chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, nghiên cứu chuyên
sâu về xây dựng ĐNĐV trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở
đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Trong công trình
này, tác giả Nguyễn Thị Tuyến đã phản ánh khái quát tình hình địa lý, tự
nhiên, KT-XH, QP-AN ở 09 tỉnh và 02 thành phố trên địa bàn đồng bằng sông


16

Hồng; phản ánh, luận giải khái quát về các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở
đồng bằng sông Hồng; tình hình các tổ chức đảng và ĐNĐV trong các doanh
nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở đồng bằng sông Hồng. Luận án nghiên cứu
một cách cơ bản, hệ thống, có sức thuyết phục phạm trù lý luận trung tâm, bao
gồm: khái niệm, vai trò, nội dung, phương thức quản lý đảng viên của các tổ
chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở đồng bằng sông
Hồng. Trên cơ sở bộ khung lý thuyết đó tác giả đánh giá rõ thực trạng ĐNĐV
trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở đồng bằng sông Hồng với
những ưu điểm và hạn chế khuyết điểm trên các phương diện số lượng, chất
lượng, cơ cấu ĐNĐV; thực trạng nội dung, phương thức quản lý ĐNĐV trong
các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở đồng bằng sông Hồng. Từ thực

trạng này, rút ra nguyên nhân ưu điểm, nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm,
khái quát một số kinh nghiệm quản lý đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
khu vực nhà nước ở đồng bằng sông Hồng. Đặc biệt là luận án đề xuất hệ
thống giải pháp đồng bộ, khả thi tăng cường quản lý đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.
Đề tài luận án này đã cung cấp cho tác giả rất nhiều kiến thức, thông tin bổ
ích.
Tổng Cục Chính trị (2004), Báo cáo Tổng kết công tác phát triển
đảng, bồi dưỡng đội ngũ đảng viên trong học viên đào tạo sĩ quan, nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật trong các nhà trường quân đội giai đoạn 1994 - 2004
(số 361-BC/CT) [114]. Báo cáo đã đánh giá 10 năm công tác phát triển đảng,
bồi dưỡng ĐNĐV trong học viên đào tạo sĩ quan, nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật trong các nhà trường quân đội, làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên
nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và xác định phương hướng công tác này đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát
triển đảng, bồi dưỡng ĐNĐV trong học viên đào tạo sĩ quan, nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật trong các nhà trường quân đội được xác định là: Tiếp tục quán


17

triệt, nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm chính trị của các tổ chức, các lực
lượng; nắm vững, thực hiện tốt phương hướng, phương châm, yêu cầu công
tác phát triển đảng, nâng cao CLĐV gắn với thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào
tạo của các nhà trường quân đội; đảng ủy, ban giám hiệu các nhà trường cần
có các chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện đúng các thủ tục, nguyên tắc,
đạt kết quả thiết thực; Kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện mục tiêu đào tạo của
nhà trường với bồi dưỡng động cơ phấn đấu, rèn luyện, thử thách đảng viên
cả trước và sau kết nạp vào Đảng; Chăm lo xây dựng nhà trường chính qui,
các tiểu đoàn, đại đội học viên vững mạnh toàn diện, tổ chức đoàn thanh niên

vững mạnh xuất sắc, tạo môi trường thuận lợi để quần chúng học tập, phấn đấu.
Lâm Quốc Tuấn (2011) Đảng viên làm kinh tế tư nhân ở thành phố
Hà Nội giai đoạn hiện nay. Đề tài khoa học cấp bộ [118]. Tác giả luận án đã
tiếp thu được nhiều kết quả nghiên cứu của đề tài này về những vấn đề lý
luận, thực tiễn đảng viên làm kinh tế tư nhân; những đóng góp của họ đối với
sự phát triển KT-XH; những tấm gương sáng của ĐNĐV trong đối xử với
nhân viên, công nhân, người lao động và các hoạt động cứu trợ, từ thiện, nhân
đạo. Tuy nhiên, vẫn còn có một số đảng viên là chủ doanh nghiệp nhưng chưa
thực sự tiên phong, gương mẫu trong sản xuất, kinh doanh, còn buôn lậu, trốn
thuế, chậm đóng bảo hiểm, trả lương cho công nhân, người lao động thấp hơn
so với quy định của pháp luật, vi phạm cam kết, vi phạm quy chế dân chủ
trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đề tài này đã gợi ý cho tác giả luận
án những vấn đề liên quan đến xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNĐV là chủ
doanh nghiệp thuộc các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
Huỳnh Thị Gấm (2011), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay [39].
Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Sau khi trình
bày những vấn đề lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng, nguyên nhân, tác giả đã
đề xuất những kiến nghị nâng cao chất lượng xây dựng TCCSĐ trong các doanh


18

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau: Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò, sự cần thiết phải thành lập và hoạt động của các TCCSĐ trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với cấp ủy, chính quyền địa phương, hội
đồng quản trị, ban giám đốc, doanh nhân và người lao động; tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Trung ương, các cấp ủy đảng trong xây dựng, nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; tiếp tục cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt đảng cho phù hợp với

cơ chế hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo sức hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực
của TCCSĐ; tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tham mưu, đề
xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế hoạt động
của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; xây dựng,
phát triển, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên làm công
tác xây dựng Đảng; phân công cấp ủy viên, đảng viên có kinh nghiệm, phối hợp
với các đoàn thể làm tốt công tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp chưa
có tổ chức đảng, đảng viên. Đề tài đã đề cập đến công tác phát triển đảng viên
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa có điều kiện đi
sâu nghiên cứu nâng cao chất lượng ĐNĐV. Tuy nhiên, tác giả luận án có thể so
sánh, đối chiếu, liên hệ những đặc điểm xây dựng, phát triển, nâng cao chất
lượng ĐNĐV của các ĐBX ở tỉnh Thanh Hóa.
Phùng Anh Tuấn (2011), Quản lý đảng viên thường xuyên làm việc xa
nơi cư trú, đảng viên là sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm ổn định - Thực
trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, Trường đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, Hà Nội [119]. Đề tài đã phân tích sâu sắc thêm những quan điểm của
Đảng về vị trí, vai trò, sự cần thiết, nội dung, phương thức quản lý đảng viên
trong xây dựng và hoạt động của tổ chức đảng; đánh giá rõ thực trạng, đặc biệt là
những hạn chế, khó khăn, yếu kém trong công tác quản lý đảng viên thường
xuyên làm việc xa nơi cư trú, đảng viên là sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm
ổn định; đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể tăng cường quản lý đối tượng


×