Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

Vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường giao thông nông thôn ở thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.55 KB, 173 trang )

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

1.1.
1.2.
1.3.
Chương 2
2.1.
2.2.
Chương 3
3.1.
3.2.

VỐN XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG
Đường giao thông nông thôn, xây dựng đường giao thông nông
thôn và vốn xây dựng đường giao thông nông thôn
Quan niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến vai trò nhà nước đối
với vốn xây dựng đường giao thông nông thôn ở thành phố Hà Nội
Kinh nghiệm phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng
đường giao thông nông thôn của một số địa phương trong nước và
bài học cho thành phố Hà Nội


THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN XÂY
DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA
Ưu điểm, hạn chế trong thực hiện vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng
đường giao thông nông thôn ở thành phố Hà Nội thời gian qua
Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra
từ thực trạng vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường giao
thông nông thôn ở thành phố Hà Nội
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI
Quan điểm cơ bản phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường
giao thông nông thôn ở thành phố Hà Nội
Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường
giao thông nông thôn ở thành phố Hà Nội

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
7
30

30
43
68
85

85
111
127
127
137
159
162
163
169


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giao thông nông thôn
Hội đồng nhân dân
Kết cấu hạ tầng
Kinh tế - xã hội
Nghiên cứu sinh
Ủy ban nhân dân


Chữ viết tắt
CNH, HĐH
GTNT
HĐND
KCHT
KT - XH
NCS
UBND

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang


Bảng 2.1

Các nguồn vốn huy động xây dựng đường giao thông nông

84

Bảng 2.2

thôn ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
Vốn kế hoạch và vốn được huy động xây dựng đường giao

89

Bảng 2.3

thông nông thôn của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
Vốn cho xây dựng đường giao thông nông thôn theo quy


91

định tại Quyết định 16/2012/QĐ-UBND của UBND thành
Bảng 2.4

phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
Vốn ngoài ngân sách nhà nước cho xây dựng đường giao

94

Bảng 2.5

thông nông thôn ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
Nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

104

Bảng 2.6

của thành phố Hà Nội và một số tỉnh tính đến năm 2016
Quy mô huy động vốn xây dựng đường giao thông nông

105

thôn của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015


5
MỞ ĐẦU


1. Giới thiệu khái quát về luận án
Vấn đề Nhà nước với xây dựng giao thông nói chung, giao thông nông
thôn (GTNT) nói riêng đã được nghiên cứu sinh (NCS) chuyên tâm nghiên
cứu trong quá trình học tập tại trường đại học, làm luận văn thạc sĩ, quá trình
công tác và giảng dạy của mình. Đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này, thông qua
các nguồn tài liệu, trao đổi với các chuyên gia, với bạn bè đồng nghiệp về nội
dung vai trò của Nhà nước, về đòi hỏi khách quan phát triển của vùng nông
thôn thành phố Hà Nội, tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu một cách có hệ
thống vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà
Nội để góp một phần công sức của mình vào giải quyết một số vấn đề lý luận,
thực tiễn, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm phát huy vai trò nhà
nước đối với vốn xây dựng đường GTNT. Đó là mong muốn của tác giả và
cũng là nhiệm vụ chủ yếu của đề tài “Vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng
đường giao thông nông thôn ở thành phố Hà Nội”. Với ý tưởng đó, đề tài
được trình bày bao gồm những nội dung chủ yếu sau: mở đầu, tổng quan các
vấn đề nghiên cứu, 3 chương (7 tiết) và kết luận. Những vấn đề được luận giải
trong đề tài, một mặt là sự kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước có liên quan, mặt khác là kết quả nghiên cứu của bản
thân tác giả dưới sự chỉ đạo, định hướng và giúp đỡ của thầy hướng dẫn, khoa
chuyên ngành và các nhà khoa học.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT đang là
một vấn đề nổi cộm hiện nay, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang quyết tâm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Với thành phố Hà Nội, để thực hiện nhiệm vụ này, Hội đồng nhân


6

dân (HĐND) thành phố đã ban hành Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày
21/4/2010 về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 –
2020, định hướng 2030. Nghị quyết khẳng định rằng, Hà Nội có hơn 17.000
km đường GTNT phục vụ cho hơn 75% dân số hiện tại và khoảng gần 60%
dân số ở vùng nông thôn trong những năm 2020.
Hiện nay ở Hà Nội, phát triển đường GTNT được coi là khó thực hiện
nhất do liên quan đến nguồn lực và càng khó hơn khi toàn bộ tỉnh Hà Tây,
huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn
tỉnh Hoà Bình được sáp nhập về Hà Nội; đặc biệt là đối với các xã vùng núi,
tỷ lệ đường GTNT cần phải đầu tư xây dựng, nâng cấp rất lớn, đòi hỏi phải
huy động đóng góp rất lớn của người dân và sự hỗ trợ không nhỏ của Nhà
nước, chính quyền thành phố và các địa phương. Còn đối với các huyện ven
đô, phải đầu tư hệ thống đường kết nối giữa đô thị với khu dân cư, quốc lộ,
tỉnh lộ... để vừa phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh, vừa giảm ùn tắc giao
thông... Mặt khác, tỷ lệ đường giao thông nội đồng ở thành phố Hà Nội được
cứng hóa ở mức thấp khoảng 40%, mặt cắt đường còn hẹp, xe ô tô vận tải
không đi vào được, phải trung chuyển, làm tăng chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng đường GTNT cần có quy hoạch bài
bản, đồng bộ, quan trọng nhất là cần số vốn đầu tư lớn để Hà Nội có hệ thống
đường GTNT đáp ứng đa mục tiêu.
Trong thời gian qua, việc huy động vốn xây dựng đường GTNT ở Hà
Nội còn hạn chế, chưa khơi dậy đa dạng các nguồn vốn trong xã hội cho đầu
tư xây dựng, vốn dành cho bảo trì khai thác đường GTNT chưa đầy đủ, việc
quản lý, sử dụng vốn chưa hợp lý… Điều đó đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa
vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT. Mặt khác, hoạt động
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà
Nội và bảo đảm các nguồn lực cho xây dựng đang còn khoảng cách khá lớn,


7

chưa cung cấp được cơ sở khoa học thật sự cho Nhà nước xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách, kế hoạch xây dựng đường GTNT, trực tiếp ảnh
hưởng đến phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng GTNT hiện nay.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, nghiên cứu về vai trò nhà nước đối
với vốn xây dựng đường GTNT là thực sự cần thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài “Vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường giao thông nông
thôn ở thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước đối với vốn xây
dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đánh giá đúng thực
trạng, đề xuất quan điểm và giải pháp phát huy vai trò nhà nước đối với vấn
đề này trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát lý luận chung về đường GTNT, vốn xây dựng đường GTNT,
vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT; xây dựng khái niệm trung
tâm và các nội dung vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở
thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây
dựng đường GTNT ở một số địa phương trong nước và bài học cho thành phố
Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong thực hiện vai trò
nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội thời gian
qua. Chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong thực hiện vai trò nhà
nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát huy vai trò nhà nước đối với
vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội thời gian tới.


8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng
đường GTNT dưới góc nhìn của khoa học Kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu vai trò nhà nước đối với
huy động vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội. “Nhà nước” trong
luận án này là một chủ thể thống nhất từ Trung ương đến địa phương, có sự
phân cấp quản lý và có sự phân định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ cụ thể
giữa Trung ương và địa phương về xây dựng GTNT ở thành phố Hà Nội. Vốn
cho xây dựng đường GTNT trong luận án chủ yếu là vốn tài chính, tiền tệ.
Đường GTNT được nghiên cứu trong luận án là đường bộ.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn nông thôn được lựa chọn khảo sát là
một số huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội như: Đan Phượng, Ba Vì,
Thanh Trì, Phú Xuyên, Thạch Thất, Sóc Sơn, Mỹ Đức, Ứng Hoà.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tư liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm
2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng về vai trò nhà
nước trong phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH). Đồng thời kế thừa và phát triển
kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án của các nhà khoa học.
* Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
thực hiện vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT, thực tiễn xây
dựng đường GTNT ở Hà Nội và các báo cáo, các số liệu thống kê của thành
phố Hà Nội về những nội dung liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;


9

phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp kết hợp lô gíc và lịch
sử; phương pháp nghiên cứu các văn bản pháp quy, tổng hợp các tài liệu, các
báo cáo và số liệu nghiên cứu thực tế; phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê và so sánh; phương pháp điều tra, tổng kết thực tiễn và phương
pháp chuyên gia…
Chương 1: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp khái quát hóa kết
hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh trong việc
nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết cho việc phân tích, đánh giá vai trò nhà
nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội.
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; các phương pháp phân tích định tính và định lượng; phương pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp, phương pháp sơ đồ hoá để khảo sát đánh giá ưu
điểm, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trò nhà nước
đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành phố Hà Nội.
Chương 3: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; phương pháp khái quát hóa, tổng hợp, phân tích để làm rõ những
quan điểm và giải pháp phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường
GTNT ở thành phố Hà Nội.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Từ sự nghiên cứu các quan niệm khác nhau, luận án nêu lên quan
niệm riêng về vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành
phố Hà Nội.
- Luận án làm rõ nội dung vai trò của nhà nước đối với vốn xây dựng
đường GTNT, với tư cách là người xác lập khung khổ pháp lý; người tổ chức
huy động, quản lý, sử dụng vốn; người kiểm tra và kiểm soát về vốn xây dựng
đường GTNT.


10

- Luận án khái quát và phân tích các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ
yếu phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT ở thành
phố Hà Nội.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý và hoạt
động thực tiễn của Hà Nội cũng như của các địa phương khác trong cả nước
về phát huy vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường GTNT nói riêng và
trong phát triển kinh tế nói chung ở từng giai đoạn.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo, giảng dạy, học tập một số nội dung liên quan đến kinh tế chính trị, kinh
tế phát triển, quản lý kinh tế…, làm tài liệu tham khảo cho các địa phương và
các độc giả quan tâm nghiên cứu vấn đề vai trò nhà nước đối với vốn xây
dựng đường GTNT.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm có phần mở đầu, nội dung 3 chương với 7 tiết, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


11
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
Harold Lever và Christopher Huhne (1985), “Nợ và Nguy hiểm”, [18].
Trong cuốn sách này, các tác giả cho rằng: Đối với các nước đang phát triển
có quy mô kinh tế còn nhỏ nên S (tiết kiệm) trong nước thấp, không thể cung
ứng đủ nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT)
KT - XH. Do đó, các nước đang phát triển phải nhập khẩu tư bản, thu hút vốn

nước ngoài, nhận viện trợ phát triển chính thức hoặc vay nợ nước ngoài bù
đắp thiếu hụt vốn cho phát triển KCHT. Nếu nhập khẩu tư bản và vay nợ quá
mức cho phép sẽ mất an toàn tài chính đối ngoại. Để có thể trả nợ nước ngoài,
chính phủ phải chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài phát
triển KCHT. Chính phủ còn phải chủ động điều chỉnh cơ cấu đầu tư công, duy
trì nợ công và nợ nước ngoài ở mức chấp nhận được; chỉ có như vậy, vay nợ
mới không lọt vào vòng nguy hiểm.
Christina Malmberg Calvo (1998), “Options for Managing and
Financing Rural Transport Infrastructure” (Các giải pháp quản lý và tài
chính cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn), [57]. Trong cuốn sách, tác giả cho
rằng, trong các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, từ 60% – 80% của
tất cả các vận tải hành khách và vận chuyển bằng đường bộ - hình thức tiếp
cận chính cho hầu hết các cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên, nhiều triệu km
đường bộ ở các nền kinh tế đang phát triển đều bị quản lý kém. Công trình
nêu lên, một trong những cách hiệu quả nhất để thúc đẩy các chính sách đúng
đắn để quản lý và tài trợ mạng lưới đường bộ đó là thương mại hóa. Công
trình bàn luận về vấn đề trung tâm đang nổi lên là đưa hệ thống đường bộ vào
thị trường, đưa chúng vào cơ sở phí theo dịch vụ và quản lý chúng giống như
một doanh nghiệp.


12
E.Anderson (2006), “The role of pubic Investment in poverty reduction:
Theories, evidence and method” ( Vai trò của đầu tư công vào giảm nghèo: Lý
thuyết, bằng chứng và phương pháp), [58]. Theo Anderson, “Đầu tư công (ròng)
là phần chi tiêu công làm gia tăng tích lũy tài sản”. Nguyên nhân các Chính phủ
chi tiêu công là từ những thất bại của thị trường, tại đó tư nhân cung cấp hàng
hóa không có hiệu quả. Anderson cho rằng, vai trò của Chính phủ trong đầu tư
công nếu chỉ quá tập trung vào chi tiêu chính phủ mà bỏ qua một dạng đầu tư đó
là đầu tư tư nhân sẽ là một cách tiếp cận rất hạn hẹp, làm giảm vai trò tiềm năng

của Chính phủ cung cấp KCHT công cộng. Thể hiện rõ ràng nhất trong hợp tác
công tư, hầu hết chi đầu tư thực hiện bởi khu vực tư nhân mà mục đích của hoạt
động đầu tư này là nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ công; bên cạnh đó, vai
trò của Chính phủ trong dự án công tư là giám sát, quản lý, gánh chịu rủi ro và là
người mua tài sản cuối cùng.
Leonardo Felicito (2008), “Rural Transport of Food Products in Latin
America and the Caribbean” ( Giao thông nông thôn với các sản phẩm lương
thực ở Châu Mỹ Latinh và Caribê), [59]. Cuốn sách được xuất bản bằng tiếng
Anh, cũng được xuất bản bằng tiếng Tây Ban Nha. Tác giả cuốn sách cho
rằng: Ngành vận tải nông sản ở Mỹ Latinh và Caribê là một thành phần quan
trọng trong chuỗi cung ứng thực phẩm, góp phần đáng kể vào tổng sản phẩm
quốc nội ở các nước này. Các hệ thống vận chuyển thực phẩm hiệu quả và
phát triển tốt rất quan trọng cho sự sống còn của hàng ngàn người và là yếu tố
quan trọng cho sự thành công hay thất bại của các ngành kinh tế mũi nhọn
như nông nghiệp và các hoạt động thương mại lớn khác trong nước và quốc
tế. Cuốn sách trình bày những nghiên cứu chi tiết về các vấn đề gặp phải của
bao gồm 17 quốc gia. Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những trở ngại do
các nông dân sản xuất nhỏ phải đối mặt và đề xuất các can thiệp chính sách,
chương trình có thể để cải thiện tình hình ở những khu vực khó khăn nhất với


13
những ảnh hưởng đối với toàn bộ dân số. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn
góp phần tăng năng suất và bảo đảm lưu thông sản phẩm lương thực trong
khu vực Mỹ Latinh và vùng Caribê. Điều đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của
các cơ quan chịu trách nhiệm về lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ (các cơ
quan nhà nước và tư nhân) ở khu vực thành thị và nông thôn trong việc xây
dựng hệ thống giao thông nông thôn và bảo dưỡng đường nông thôn.
1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.2.1. Những nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng, kết cấu hạ

tầng giao thông
Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), “Xây dựng hạ tầng cơ sở ở
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, [29].
Cuốn sách đã đưa ra những khái niệm cơ bản về hạ tầng cơ sở ở nông thôn, hạ
tầng cơ sở ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH) ở Việt Nam. Các tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của hạ tầng cơ sở ở
nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, thực trạng hạ tầng cơ sở ở
nông thôn, kinh nghiệm của một số nước trong phát triển hạ tầng cơ sở ở
nông thôn, từ đó, các tác giả đã đề ra một số giải pháp phát triển hạ tầng cơ sở
ở nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
Nguyễn Đức Độ (2002), “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và vai trò
của nó đối với củng cố quốc phòng ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, [14]. Tác giả luận giải vai trò của phát triển KCHT kinh tế trong quá trình
CNH, HĐH và sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, đánh giá thực
trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển KCHT kinh tế
và phát huy vai trò của nó đối với củng cố quốc phòng ở nước ta.
Phạm Thanh Khôi, Lương Xuân Hiến (2006), “Một số vấn đề kinh tế
xã hội trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng đồng bằng sông
Hồng”, [24]. Cuốn sách đã nghiên cứu một số vấn đề KT - XH đặt ra trong


14
tiến trình CNH, HĐH, đồng thời, đề ra những quan điểm, giải pháp trong quá
trình CNH, HĐH ở khu vực đồng bằng sông Hồng, trong đó, tác giả đặc biệt
coi trọng việc phát triển KCHT làm cơ sở cho quá trình CNH, HĐH.
Phạm Sỹ Liêm (2006), “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: cơ hội và
thách thức”, [25]. Bài viết tập trung làm rõ cơ hội và thách thức trong quá
trình đầu tư phát triển KCHT ở Việt Nam. Tác giả cũng chỉ ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư cho phát triển KCHT ở Việt Nam thời
gian tới.

Nguyễn Đức Tuyên (2008), “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn tỉnh Bắc Ninh kinh nghiệm và giải pháp”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [48].
Tác giả làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển hạ tầng KT - XH ở
khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh; đi sâu đánh giá thực trạng, nguyên nhân
những hạn chế trong quá trình phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh
Bắc Ninh, tìm hiểu kinh nghiệm của các tỉnh lân cận trong phát triển hạ tầng
KT - XH. Luận án đề ra một số giải pháp phát triển KCHT KT – XH ở nông
thôn tỉnh Bắc Ninh.
Nguyễn Văn Phú (2009), “Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương”,
Luận án tiến sĩ Kinh tế, [33]. Tác giả đã nghiên cứu sâu về nội dung, đặc
trưng KCHT kỹ thuật, nguyên tắc và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến
phát triển hạ tầng kỹ thuật; phân tích thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn Hải Dương qua các thời kỳ, đưa ra
các giải pháp, đặc biệt có giải pháp về huy động vốn để phát triển KCHT kỹ
thuật trong quá trình thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn Hải Dương trong thời
gian đến năm 2020.
Nguyễn Quang Minh (20110, “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông
thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa


15
hiện nay”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [28]. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những
vấn đề lý luận về KCHT kinh tế nông thôn, phát triển KCHT kinh tế nông
thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá thực trạng
và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển KCHT kinh tế nông thôn trong
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thanh Hóa, đặc biệt có giải
pháp: “Nâng cao nhận thức tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động của
các tổ chức, lực lượng và các thành phần kinh tế trong toàn tỉnh đối với nhiệm
vụ phát triển KCHT kinh tế nông thôn”, “Nâng cao năng lực và hiệu quả quản

lý của chính quyền địa phương, nhất là chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển
KCHT kinh tế nông thôn trên địa bàn”, trong các giải pháp này đã luận giải
phần nào vai trò nhà nước trong phát triển KCHT kinh tế nông thôn.
Nguyễn Văn Vịnh (2011), “Phát triển kết cấu hạ tầng từ quy hoạch đến
đầu tư xây dựng”, [56]. Bài viết tập trung làm rõ những hạn chế trong công tác
quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình KCHT đồng thời chỉ ra biện pháp
để nâng cao chất lượng quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
trong thời gian tới ở Việt Nam.
Trần Minh Phương (2012), “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế , [34].
Luận án đã tổng quan về những lý luận cơ bản và làm sáng tỏ khái niệm về
KCHT, KCHT giao thông, phát triển KCHT giao thông; vai trò của KCHT
giao thông đối với phát triển kinh tế và xã hội; những nhân tố ảnh hưởng tới
phát triển KCHT giao thông; làm rõ quan niệm về CNH, HĐH và yêu cầu
của CNH, HĐH đối với phát triển KCHT giao thông; đề xuất các chỉ tiêu
mang tính định lượng (quy mô và chất lượng) và mang tính định tính (đồng
bộ, kết nối, cạnh tranh và năng lực quản lý...) phát triển KCHT giao thông
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Luận án nhận định rằng, phát triển KCHT giao
thông bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, nhưng để đáp


16
ứng nhanh yêu cầu CNH, HĐH đất nước thì những chính sách của Nhà nước
đóng vai trò quan trọng, là nhân tố cơ bản chi phối sự phát triển của KCHT
giao thông. Xu hướng tất yếu trong quá trình CNH, HĐH đất nước là phải
xác định được định hướng phát triển KCHT giao thông phù hợp với các điều
kiện thực tiễn về đường bộ được trải mặt, đường cao tốc, đường sắt... KCHT
giao thông đã có tác động tích cực đến phát triển KT-XH, góp phần tăng
trưởng GDP, cứ tăng đầu tư KCHT giao thông 1% là tiền đề tạo ra khoảng
0,83% GDP; KCHT giao thông còn góp phần nâng cao năng lực khoa học,

công nghệ... Tuy nhiên KCHT giao thông của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu
kém cần khắc phục từ công tác quy hoạch, kế hoạch; chính sách đầu tư đến
sự phối kết hợp thực hiện.
Để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, đòi hỏi KCHT giao thông
phải phát triển đáp ứng nhu cầu vận tải. Nâng cao tỉ lệ chiều dài đường bộ, cơ
cấu lại các loại đường; từng bước hiện đại hóa đường sắt, tiến tới xây dựng
đường sắt cao tốc trên trục Bắc Nam; xây dựng cảng biển trung chuyển quốc
tế; xây dựng cảng hàng không có quy mô lớn.
Để phát triển KCHT giao thông đến 2020 và tầm nhìn 2030 đòi hỏi
phải đổi mới tư duy về đầu tư phát triển KCHT giao thông, thay đổi các cơ
chế, chính sách từ quy hoạch, huy động và sử dụng vốn đến quản lý, điều
hành… Đặc biệt là các chính sách liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách thông qua cách thức sử dụng, chính sách thu hút vốn đầu tư ngoài ngân
sách nhà nước. Trước mắt cần khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi một số văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tư, đấu thầu, giải phóng mặt bằng, huy động
nguồn vốn... tạo cơ chế thông thoáng thu hút đầu tư và quản lý hiệu quả các
dự án, công trình hiện đang triển khai. Luận án đã đề xuất một số giải pháp cụ
thể góp phần xây dựng các văn bản, đổi mới các cơ chế, chính sách hiện hành
để các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện.


17
Đỗ Đức Tú (2012), “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Đồng
bằng sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại”, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
[46]. Luận án đã hệ thống hoá được những quan niệm về KCHT và đưa ra
một quan niệm mới về KCHT, từ đó đã làm rõ được KCHT giao thông là gì,
gồm những bộ phận cấu thành nào; mối quan hệ giữa KCHT giao thông với tổ
chức vận tải; mối quan hệ giữa KCHT giao thông với các loại KCHT KT XH khác; các đặc tính của KCHT giao thông; và vai trò của KCHT giao thông
đối với phát triển KT - XH. Luận án cũng làm rõ thế nào là phát triển KCHT
giao thông theo hướng hiện đại; các nguyên tắc phát triển KCHT giao thông

như phát triển KCHT giao thông phải đồng bộ, phải đi trước một bước và phải
có tầm nhìn dài hạn. Luận án đã đưa ra được bộ chỉ tiêu, tiêu chí phản ánh
tính hiện đại và đồng bộ của KCHT giao thông.
Luận án đã nghiên cứu và tổng kết được kinh nghiệm của một số nước
tiên tiến trên thế giới trong phát triển KCHT giao thông và rút ra được một số
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận án đã phân tích, đánh giá hiện trạng
phát triển KCHT giao thông Vùng đồng bằng sông Hồng trên quan điểm hiện
đại; nêu được những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, yếu kém của từng
lĩnh vực và toàn bộ hệ thống KCHT giao thông thuộc Vùng đồng bằng sông
Hồng, những nguyên nhân của những tồn tại yếu kém đó.
Luận án đã đưa ra một số dự báo về nhu cầu vận tải hành khách và
hàng hóa của Vùng đồng bằng sông Hồng trên cơ sở tính đến tương quan giữa
tốc độ tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhu cầu vận tải. Từ đó, đã
đề xuất được hệ thống các quan điểm phát triển KCHT giao thông nói chung
và KCHT giao thông của Vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng; đưa ra được
các mục tiêu và phương hướng phát triển KCHT giao thông Vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn đến năm 2030 theo hướng hiện đại. Luận án đã đề xuất
được một số giải pháp mới, mang tính đột phá trong việc huy động nguồn lực


18
cho đầu tư phát triển KCHT giao thông; đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong đầu tư xây dựng công trình KCHT giao thông... Luận
án đã nêu một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng
cường thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển KCHT
giao thông; nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đầu tư xây dựng KCHT
giao thông; giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông ở Hà Nội...
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề vốn cho phát triển kết
cấu hạ tầng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội
Nguyễn Đình Tài (1997), “Sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy

động vốn cho đầu tư phát triển”, [40]. Trên cơ sở phân tích công cụ tài chính
- tiền tệ, sự cần thiết trong sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy động
vốn, cuốn sách đã chỉ ra, khi Nhà nước sử dụng hiệu quả công cụ trên sẽ thúc
đẩy quá trình huy động vốn cho phát triển KT - XH nói chung, phát triển
KCHT nói riêng thông qua kênh huy động vốn trung dài hạn đầy tiềm năng.
Vũ Huy Chương (2002), “Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá”, [11]. Tác giả đã phân tích, đánh giá từng nguồn lực cụ thể
như nguồn vốn, nhân lực, công nghệ, tài nguyên cả về số lượng, chất lượng,
cách thức huy động trong giai đoạn 1990 - 2000, đặc biệt chỉ ra hậu quả của
những sai lầm về nhận thức và hành động tiến hành công nghiệp hoá, đưa ra
những giải pháp huy động các nguồn lực một cách thiết thực nhằm thúc đẩy
CNH, HĐH đất nước. Tuy cuốn sách được xuất bản cách đây hơn chục năm,
song nội dung tác giả trình bày trong sách vẫn thể hiện tính thời sự.
Hoàng Văn Quỳnh (2002), "Hoàn thiện cơ chế tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [37]. Tác giả đã tập trung vào nghiên cứu tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản,
trên cơ sở thực trạng về nguồn vốn và yêu cầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng


19
cơ bản tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm huy động vốn và vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chu Tiến Quang (chủ biên) (2005), “Huy động và sử dụng các nguồn
lực trong phát triển kinh tế nông thôn, thực trạng và giải pháp”, [35]. Cuốn
sách luận giải nội dung huy động và sử dụng các nguồn lực: đất nông nghiệp,
lao động nông thôn, vốn cho phát triển nông thôn; đưa ra nhóm các giải pháp
nhằm phân bổ và sử dụng các nguồn lực trên một cách có hiệu quả. Xét về mặt
lý luận, điều cần nhấn mạnh ở cuốn sách này đó là đã đưa ra những phương
thức huy động chủ yếu và một số kinh nghiệm sử dụng các nguồn lực hiệu quả,

trong đó, nguồn lực đất đai, nguồn nhân lực và nguồn vốn là ba nguồn lực quan
trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta.
Bùi Văn Hưng (2006), “Công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc thời
kì cải cách và mở cửa”, [21]. Cuốn sách viết về khu vực nông thôn rộng lớn
nhưng phát triển rất năng động của Trung Quốc. Cuốn sách đã phân tích các
nhân tố tạo nên sự thành công trong công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc,
trong đó nhấn mạnh đến lòng tin của nhân dân, phục tùng không điều kiện sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc; đồng thời cũng chỉ rõ vai trò quản
lý rất kiên quyết của Chính phủ và tính năng động của chính quyền các địa
phương trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá nông thôn. Bên cạnh những
thành tựu to lớn của công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc, tác giả cuốn
sách cũng chỉ ra những tồn tại đã và đang nảy sinh trong quá trình tiến hành
công nghiệp hoá nông thôn mà Trung Quốc đang phải đối mặt. Vấn đề đáng
quan tâm nhất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô Trung Quốc từ Đông
sang Tây tuy tạo sự thay đổi nhất định đối với các thị tứ vùng Vân Nam, Tây
Tạng... xa xôi, nhưng ảnh hưởng tốt đẹp lại chưa đến được vùng nông thôn.
Mức thu nhập của cư dân nông thôn tuy có cải thiện nhưng mức tăng chậm
hơn so với tăng trưởng trung bình ở Trung Quốc và khoảng cách chênh lệnh
về kinh tế giữa tầng lớp dân nghèo nông thôn và tầng lớp thị dân gấp 3 lần.


20
Nguyễn Lương Thành (2006), “Tăng cường huy động vốn đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh trong
thời kỳ đổi mới”, Luận án tiến sĩ Kinh tế , [41]. Tác giả đã phân tích hiện
trạng huy động vốn cho đầu tư cho phát triển KCHT KT - XH ở tỉnh Bắc
Ninh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô, cải
thiện môi trường chính trị, pháp lý, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Phạm Thị Tuý (2006), “Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết
cấu hạ tầng ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [47]. Luận án tập trung làm rõ

vai trò của KCHT với quá trình phát triển KT - XH ở Việt Nam, nghiên cứu thực
trạng phát triển KCHT ở Việt Nam, thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA vào
phát triển KCHT ở Việt Nam những năm qua. Từ đó, đề ra quan điểm và giải pháp
thu hút vốn đầu tư ODA vào phát triển KCHT ở nước ta.
Bùi Văn Khánh (2011), “Huy động nguồn lực tài chính xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [23]. Luận án đã phân tích kỹ các nguồn
lực tài chính xây dựng KCHT giao thông đường bộ bao gồm nguồn lực tài
chính từ khu vực nhà nước, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, nguồn lực
tài chính từ nước ngoài, nguồn lực tài chính tiềm năng và các kênh huy động
các nguồn lực trên để đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ năm
2001 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, đưa ra các giải pháp huy động các
nguồn lực tài chính xây dựng KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình đến năm 2020.
Trần Viết Nguyên (2015), “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [31]. Tác
giả luận án khẳng định, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, cung cấp sản phẩm thiết
yếu cho xã hội, đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ, gìn giữ môi trường, thích


21
nghi với biến đổi khí hậu. Việt Nam đã tập trung đầu tư cho phát triển nông
nghiệp những năm gần đây với nhiều chính sách đầu tư cho phát triển nông
nghiệp. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, lĩnh vực nông nghiệp đang giữ vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển KT - XH, chiếm giữ nhiều nguồn lực trọng yếu.
Theo đó, đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp là tất yếu. Luận án đã đi sâu
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp; nghiên cứu kinh
nghiệm về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp; phân tích các nhân

tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế; tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế; đề xuất các giải pháp tập trung nguồn
lực cho phát triển nông nghiệp, huy động, sử dụng vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp và tổ chức quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế. Trong hệ thống các giải pháp, đáng lưu ý đó là tác giả đã
đưa ra giải pháp: Nhà nước cần ưu tiên vốn đầu tư, tập trung phát triển KCHT
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế như: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hồ
chứa, cấp thoát nước, hệ thống đê sông, đê biển,… Đây là những công trình
hạ tầng vốn lớn, không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, được đầu tư từ
nguồn vốn nhà nước là chủ yếu. Luận án nhấn mạnh, Nhà nước cần đầu tư
phát triển mạnh hạ tầng cơ sở nông thôn, hoàn thành đường GTNT, đầu tư
cho các dự án phát triển cộng đồng, các điểm đô thị tập trung... tạo các điều
kiện để phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng bền vững.
Luận án còn nhấn mạnh giải pháp: Nhà nước cần hoàn thiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả
đầu tư phát triển nông nghiệp, phải quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng
nông nghiệp thực sự trở thành vùng hậu phương giàu mạnh trong quá trình
công nghiệp hoá, giảm đáng kể sự chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và


22
thành thị, cơ cấu sản xuất có hiệu quả cao, thu hút nhiều lao động.
1.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến vai trò nhà nước đối với phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển giao thông, giao thông nông thôn
Phan Đình Quyền (1999), “Phát huy vai trò quản lý kinh tế của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, [36]. Tác giả tập trung nghiên cứu vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta trên cơ sở sử dụng hệ thống các công

cụ quản lý nhà nước đó là: luật, chính sách tài chính – tiền tệ, kế hoạch hóa,
thực lực kinh tế của Nhà nước (chỉ đề cập đến hệ thống doanh nghiệp nhà
nước). Trong luận án, tác giả cũng trình bày những thành tựu, khiếm khuyết
trong thực hiện vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước và nguyên nhân của nó,
đưa ra những phương hướng cơ bản để phát huy hơn nữa vai trò quản lý kinh
tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam dưới góc độ vận dụng hệ thống các công cụ đã nêu ở trên.
Trần Thái Dương (2002), “Chức năng kinh tế của Nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học, [15]. Trong luận án, tác
giả đã trình bày những quan niệm về vai trò kinh tế của Nhà nước trên thế
giới, vai trò kinh tế của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xuất
phát từ phạm trù chức năng của Nhà nước là phạm trù biểu đạt vai trò vốn có
của Nhà nước đối với xã hội, tác giả đã đề cập tới nội dung và phương thức
thực hiện chức năng kinh tế của của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên các phương diện: Nhà nước điều chỉnh hoạt động kinh tế bằng pháp
luật và các công cụ quản lý vĩ mô khác, Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý đối với kinh tế nhà nước, Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua
tổ chức và hoạt động quản lý kinh tế của bộ máy nhà nước.
Trần Việt Tiến (2002), “Vai trò nhà nước trong quá trình phát triển
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [44].


23
Luận án đã tập trung làm rõ nội dung vai trò nhà nước trong quá trình phát
triển CNH, HĐH ở Việt Nam đó là: vai trò nhà nước trong việc xác định chiến
lược CNH, HĐH, vai trò nhà nước trong việc tạo những điều kiện cơ bản để
thực hiện CNH, HĐH, vai trò nhà nước trong việc tổ chức thực hiện CNH,
HĐH. Đây là những nội dung được tác giả định hình nghiên cứu ở tầm vĩ mô.
Tuy nhiên, NCS cũng có thể tham khảo vận dụng trong luận án của mình
được nghiên cứu trên góc độ kinh tế chính trị, đặt thành các câu hỏi lớn: Nhà

nước chỉ đạo quá trình phát triển CNH, HĐH theo khuôn khổ nào? Điều kiện
mà Nhà nước tạo ra để thực hiện CNH, HĐH là những gì? Nhà nước tổ chức
thực hiện CNH, HĐH như thế nào là đúng hướng?
Ngô Thị Năm (2002), “Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [30].
Luận án đã đề cập đến các hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, trong đó đề cập đến bốn hình thức chủ yếu đó là: Vốn đầu tư trực
tiếp từ ngân sách nhà nước, vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu đô
thị, huy động vốn nước ngoài dưới hình thức ODA, FDI, vốn đầu tư trên cơ sở
thành lập quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị. Trong các hình thức huy động nói
trên, tác giả đã nghiên cứu vai trò của chính quyền thành phố Hà Nội trong việc
tạo cơ chế chính sách cho việc huy động.
Mai Lan Hương (2011), “Vai trò của Nhà nước đối với hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [22]. Luận án đã tập trung nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của Nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, luận án đã hệ thống
được những lý thuyết kinh tế về vai trò nhà nước đối với phát triển kinh tế.
Trần Thị Quỳnh Như (2012), “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ”, Luận án tiến sĩ Quản lý xây dựng, [32]. Luận án đã hệ thống hóa một số


24
khái niệm cơ bản về đầu tư, hiệu quả đầu tư, đặc biệt đi sâu nghiên cứu về
hiệu quả đầu tư, trong đó đưa ra một số quan điểm phân tích đánh giá hiệu
quả KT - XH của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ, nêu những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ. Luận án đưa ra 10 giả
thuyết nghiên cứu thông qua 10 mô hình để đánh giá hiệu quả KT - XH đầu tư
xây dựng giao thông đường bộ.

Thông qua số liệu thu thập, luận án tập hợp đánh giá hiện trạng bức
tranh về mạng lưới giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ,
cũng như thực trạng phát triển KT - XH khu vực duyên hải Nam Trung Bộ,
cùng với các giải thuyết, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả về
mặt KT - XH của đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ thông qua phần mềm trong phân tích hồi quy kinh
tế lượng, nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư về
mặt KT - XH của giao thông đường bộ trong khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ theo các nội dung: (1) Xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng
cao hiệu quả KT - XH của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ, (2) Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thông
đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (3) Tổ chức quản lý quá trình
khai thác giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (4) Đổi mới
cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả KT - XH của đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (5) Tổ chức thực hiện đầu
tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả KT - XH của đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là những giải pháp
thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, song tác giả luận án có thể kế thừa trong
chừng mực nào đó đối với luận án của mình.
Nguyễn Thị Bình (2013), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải
Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, [2]. Vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước


25
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước của ngành giao
thông vận tải Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa đã được tác giả tập trung làm rõ. Trong công trình của mình tác
giả đã nghiên cứu đề cập đến vai trò của Nhà nước, cụ thể ở đây là vai trò tạo
môi trường (môi trường pháp luật) cho hoạt động đầu tư xây dựng KCHT

giao thông đường bộ, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHT giao
thông đường bộ và đề cập đến vai trò quản lý của Nhà nước trong việc sử
dụng vốn đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ theo các giai đoạn của
quá trình quản lý các khâu của đầu tư xây dựng cơ bản thông qua việc đầu tư
các dự án từ ngân sách nhà nước tại Bộ Giao thông vận tải.
Phạm Ngọc Long (2015), “Huy động và sử dụng nguồn vốn tư nhân
trong phát triển kinh tế - xã hội”, [26]. Bài viết đã chỉ ra những đóng góp quan
trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong phát triển KT - XH như: khu vực kinh tế
tư nhân đóng góp hơn 40% GDP cả nước, 30% giá trị tổng sản lượng công
nghiệp, gần 80% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ, 64% tổng
lượng hàng hóa và 100% giá trị sản lượng hàng hóa vận chuyển. Khu vực tư
nhân tạo ra số việc làm rất ấn tượng, góp phần không nhỏ tái cấu trúc nền kinh
tế, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt tạo việc làm mới cho những đối tượng
bị giảm biên chế hoặc mất việc làm do quá trình tinh giản bộ máy hành chính,
cải cách doanh nghiệp nhà nước hay dịch chuyển lao động từ khu vực nông
thôn. Các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò tạo thêm 1,2 triệu việc làm mỗi
năm và giúp duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp ở Việt Nam trong thời gian qua.
Tác giả cho rằng, để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn
tư nhân cho phát triển KT - XH thời gian tới đòi hỏi Nhà nước phải có cơ chế,
chính sách thực sự mang tính ưu đãi cho khu vực này; tháo gỡ nút thắt về
nhận thức cản trở sự phát triển khu vực tư nhân; hoàn thiện khung khổ pháp
lý minh bạch, bình đẳng và môi trường cạnh tranh công bằng giữa các khu


26
vực kinh tế; sớm ban hành mới văn bản luật liên quan (Luật Doanh nghiệp
nhỏ & vừa và Luật về công nghiệp phụ trợ)…
Mai Thanh Hằng (2015), “Đa dạng hoá nguồn lực đầu tư phát triển giao
thông nông thôn”, [17]. Bài viết đề cập đến vấn đề huy động các nguồn lực
xây dựng đường GTNT ở nước ta. Để giải quyết khó khăn về nguồn vốn

trong phát triển hệ thống giao thông nông thôn, ngành Giao thông vận tải đã
áp dụng thành công hình thức huy động các nguồn lực xã hội, trong đó có
nguồn lực từ nhân dân. Chính phủ đã thể chế hóa các Nghị quyết, Nghị định
và Quyết định; bộ ngành và các địa phương đã ban hành nhiều văn bản để
triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đối với GTNT. Nhiều
địa phương đã kêu gọi sự đồng thuận thực hiện từ phía người dân để họ tự
nguyện hiến đất, đóng góp sức lao động trong thi công công trình GTNT.
Chính sự nỗ lực và quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa
phương cũng như sự ủng hộ của đông đảo các tổ chức, cá nhân, sự đóng góp
trực tiếp của nhân dân, đã giúp tổng nguồn vốn huy động cho phát triển giao
thông nông thôn 5 năm qua (2010-2015) tăng vượt bậc (bằng 183% so với 10
năm trước). Với số tiền 27.026,6 tỷ đồng tiền đóng góp của nhân dân trong giai
đoạn 2010 - 2015 cho thấy, người dân đã rất đồng thuận và góp sức khá nhiều
vào trong phong trào xây dựng GTNT. Đây là số vốn rất lớn trong bối cảnh
chính sách đầu tư công có nhiều thay đổi; điều kiện tại các vùng nông thôn, miền
núi, đời sống và thu nhập của nhân dân thấp hơn khu vực thành thị. Bên cạnh
việc đóng góp bằng tiền, nhân dân khắp cả nước đã đóng góp nhiều nguồn lực
khác như hiến khoảng 3.309 ha đất, trên 7,8 triệu ngày công lao động và các loại
vật liệu xây dựng chưa quy thành tiền. Cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã
cũng đã có những ủng hộ to lớn cho phong trào xây dựng đường GTNT bằng
nhiều hình thức, đóng góp tiền, ủng hộ xi măng, vật liệu xây dựng… tại một số
địa phương của tỉnh Hà Nam và Thanh Hóa, đưa ra kinh nghiệm “dân vận” trong
việc huy động nguồn lực to lớn trong dân vào đầu tư xây dựng đường GTNT của
chính quyền địa phương. Trong số các giải pháp đa dạng hoá nguồn vốn xây


×