Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.74 KB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế:“Quản lý nhà nước đối với hoạt
động của cụm công nghiệp Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Đỗ Thị Ngọc.
Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi thu
thập, xử lý mà không có sự sao chép không hợp lệ nào.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Học viên

Lưu Văn Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành chương trình cao học và Luận văn này, bên cạnh
những nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc nhất tới
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Ngọc. Đồng thời, tác giả xin được gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô Khoa Sau đại học – Trường Đại Học Thương Mại
- Tập thể lãnh đạo, CBNV Trung tâm phát triển cụm công nghiệp Bắc Từ
Liêm, Phòng kinh tế quận Bắc Từ Liêm và BQL đầu tư xây dựng các cụm, điểm
CN, TTCN.
- Các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
nhiệt tình ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, nhưng do


năng lực nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót. Kính
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Hội đồng Khoa học, quý thầy cô và
quý vị bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả

Lưu Văn Minh

MỤC LỤC


iii

Hình thức tổ chức....................................................................................................................37


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất CCN Bắc Từ Liêm................Error:
Reference source not found
BẢNG 2.2 : Đường bên ngoài cụm công nghiệp Bắc Từ Liêm. . .Error: Reference
source not found
BẢNG 2.3: Đường nội bộ cụm công nghiệp Bắc Từ Liêm Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Tổng mức vốn đầu tư của dự án phân theo các khoản mục chi phí
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Phân bổ nguồn vốn phân theo các khoản mục chi phí của dự án
.................................................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội qua các năm
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Số lượng lao động làm việc trong CCN Bắc Từ Liêm. Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Dự báo tác động môi trường khi thực hiện dự án.......Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Các chất thải ô nhiễm từ công nghiệp và sinh hoạt tại CCN Bắc Từ Liêm
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Thống kê phân bổ các ngành nghề kinh doanh tại CCN Bắc Từ Liêm
Năm 2012................................................................Error: Reference source not found


v

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQL
CCN
CNH-HĐH
FDI
GPMB
KCN
KCX
KCNC
KKT
KTTĐ
SXKD
SXCN
UBND
WTO


Diễn giải
Ban quản lý
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giải phóng mặt bằng
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khu công nghệ cao
Khu kinh tế
Kinh tế trọng điểm
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta
sớm trở thành nước có nền công nông nghiệp hiện đại, xây dựng nền kinh tế hướng về
xuất khẩu, Đảng và Nhà nước ta đã xác định “phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các
nguồn lực từ bên ngoài”. Tuy nhiên, do xuất phát điểm là một nước có nền kinh tế yếu
kém, lạc hậu do hậu quả của cuộc chiến tranh và việc áp dụng cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp kéo dài, do cơ sở hạ tầng lạc hậu, do thu nhập bình quân đầu người thấp,
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không cao, nên trong những năm trước mắt chúng ta vẫn
phải dựa chủ yếu vào việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.

Để thu hút đầu tư được tốt, khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp
được đánh giá là một nhân tố quan trọng, ở đó các công trình cơ sở hạ tầng được tập
trung đầu tư nhanh với tốc độ cao, hình thành các dịch vụ cần thiết và các thủ tục đáp
ứng được các yêu cầu của các nhà đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy đây là
một mô hình thành công, nên áp dụng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo báo cáo Cục Công nghiệp địa phương, tính đến cuối tháng 12/2012, cả
nước đã có hơn 878 cụm công nghiệp được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố và các
quận huyện của cả nước. Cụm công nghiệp đã thu hút được một số lượng lớn các dự
án đầu tư vào CCN với trên 7.300 dự án, với tổng số vốn đầu tư trên 112.000 tỷ
đồng, giải quyết hơn 460 nghìn công ăn việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Chỉ tính riêng tại địa bàn thành phố Hà Nội,tính đến năm 2010 Hà Nội đã xây
dựng và triển khai được 33 CCN với diện tích 2072 ha ( chiếm 79% diện tích quy
hoạch). Phát triển các CCN ở Hà Nội trong những năm vừa qua đã góp phần tích cực
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngoại thành, giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy đáng
kể tăng trưởng kinh tế xã hội và trở thành nhân tố quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ đô; các KCN, cụm công nghiệp Hà Nội chiếm 10%
số lượng và giá trị các khu của cả nước; tạo ra trên 40% giá trị sản lượng công nghiệp
toàn thành phố , trên 45% kim ngach xuất khẩu, 20% GDP của Thành phố, góp phần


2

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của Thành phố theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành công nghiệp, bước đầu tạo dựng hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu
của công nhân tại các KCN, cụm công nghiệp
Sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp trong những năm gần đây
đã mở ra hướng đi mới cho phát triển công nghiệp nhỏ và vừacủa thủ đô cũng như
cả nước. Góp phần giúp chúng ta cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý, giảm
thiểu mức tối thiểu phiền hà, phức tạp cho các DN vừa và nhỏ trong việc mở rộng

đầu tư cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, thực tiễn phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội thời gian qua đã bộc lộ những bất cập về một số vấn đề có liên quan đến hoạt
động quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động của cụm công nghiệp Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” cho Luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua tại Việt Nam đã có công trình, luận án Tiến sỹ, thạc
sỹ, các cuốn sách cả về học thuật và tổng kết các thực tiễn có liên quan đến KCN và
cụm công nghiệp như:
• TS Nguyễn Thị Hường (2009), “Chính sách thương mại và công nghiệp nhằm
phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam”, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề
tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
• Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các khu công nghiệp”,
Kỷ yếu khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh
• GS,TS Trần Văn Chử (2006), “Tài nguyên thiên nhiên môi trường và phát
triển bền vững ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Một số đề tài dưới dạng luận án Tiến sỹ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn
đề này như:
• Trần Văn Phùng (2009) “Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các khu công nghiệp
miền Bắc”, Luận án Tiến sỹ Kinh tế tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


3

• Lê Tuấn Dũng ( 2009) “ Hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tư phát
triển Khu công nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay” Luận án Tiến sỹ kinh tế tại
Trường Đại học Thương Mại
• Trần Hồng Kỳ (2008), “Phát triển KCN, KCX gắn liền sự hình thành, phát
triển đô thị công nghiệp – Kinh nghiệm một số nước châu Á và vận dụng vào Việt

Nam”, Luận án Tiến sỹ Kinh tế tại Bộ GD &ĐT
• Lê Hồng Yến (2008), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà nước đối
với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu công nghiệp các
tỉnh phía Bắc)”, Luận án Tiến sỹ Kinh tế tại trường Đại học Thương Mại.
• Hà Thị Thúy (2010), “ Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở
Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
• Đoàn Thị Thu Hằng ( 2008), “ Hoàn thiện chính sách và mô hình quản lý
nhà nước các khu, cụm công nghiệp ở Thái Bình” luận văn thạc sỹ tại đại học
Thương Mại Hà Nội.
• Lê Thị Hoa (2013), “ Chính sách quản lý các khu, cụm công nghiệp ở Bắc
Ninh” Luận văn thạc sỹ kinh tế tại đại học Thương Mại Hà Nội.
• Nguyễn Minh Thi (2014), “ Chính sách quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ kinh tế tại đại học Thương Mại Hà Nội.
• Lê Thị Hoa (2013), “ Chính sách quản lý các khu, cụm công nghiệp ở Bắc
Ninh” Luận văn thạc sỹ kinh tế tại đại học Thương Mại Hà Nội.
•Các công trình trên tập trung nghiên cứu, đánh giá các hoạt động và thu hút
đầu tư vào các KCN, CCN đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế,
chính sách QLNN đối với các KCN, CCN trên phạm vi tổng thê cả nước hoặc trên địa
bàn một vùng, một tỉnh khác. Các nghiên cứu trên cho thấy chưa có ai nghiên cứu về
cụm công nghiệp BTL, thì nghiên cứu của em nhằm mở rộng hơn phạm vi nghiên cứu
để có những kết quả so sánh với các CCN tương đương cấp quận khác đã được nghiên
cứu hoặc thử sử dụng phương pháp mà các tác giả khác đã sử dụng với khách thể
nghiên cứu mới là cụm công nghiệp Bắc Từ Liêm mà thôi.


4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là nhằm đề xuất một số giải pháp tăng

cường quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
•Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và phát triển một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
của cụm công nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung và cách thức
triên khai việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.
• Phạm vị nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức triển khai các kế
hoạch, chiến lược, các quy định của nhà nước về quản lý cụm công nghiệp của các
cơ quan chức năng thuộc chính quyền quận Bắc Từ Liêm.
- Không gian: Địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- Thời gian: Thực trạng trong giai đoạn từ 2010 – 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
vận dụng các phương pháp phân tích, khái quát hóa, tổng hợp hóa các vấn đề thực
tiễn để rút ra những kết luận khách quan, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo tổ chức thực hiện, các dữ liệu
thống kê liên quan đến các kết quả quản lý, các hồ sơ quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp quận Bắc Từ Liêm…


5


- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp trong
CCN và các nhà quản lý CCN.
+ Phương pháp quan sát: Tác giả sẽ tiến hành quan sát quá trình hoạt động
của CCN Bắc Từ Liêm, cách thức và phương thức tổ chức, điều hành CCN của
Trung Tâm phát triển CCN Bắc Từ Liêm.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài chủ ý sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích các dữ liệu
thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được rồi so sánh, khái quát, đánh giá để đưa ra những
kết luận nghiên cứu phù hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu thành công đề tài này góp phần tăng cường hơn hoạt động
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn cấp quận nhờ việc đánh giá,
phát hiện những kết quả đạt được cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục, điều
chỉnh để tăng cường hiệu lực và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các cụm công nghiệp trên cả nước, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì Luận văn có
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa
bànquận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
của cụm công nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 1



6

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ
1.1.1.1 Khái niệm về cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là môt khái niệm khá quen thuộc, đã xuất hiện nhiều trong
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do những cách tiếp cận khác nhau, do những sự
khác biệt về trình độ nền sản xuất công nghiệp cũng như các điều kiện kinh tế xã
hội, đã dẫn tới có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về cụm công nghiệp.
Theo quan điểm của Michael E. Porter, “Cụm công nghiệp là nơi tập trung về
mặt địa lý của các công ty và các thể chế có quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau trong
một lĩnh vực nào đó, ở một cụm vực đia lý có lợi thế cạnh tranh khác thường về lĩnh
vực đó”. Như vậy, quan điểm của M. Porter cho rằng cụm công nghiệp là nơi hội tụ
những DN có quan hệ mật thiết và liên đới với nhau trong cạnh tranh, hoặc được mở
rộng thành những DN cung cấp những sản phẩm bổ sung cho nhau. M. Porter kết luận,
để phát huy lợi thế cạnh tranh, các DN hỗ trợ nên định vị gần nhau thành các cụm công
nghiệp hỗ trợ chuyên ngành, hoặc những ngành sản xuất rất gần nhau về công nghệ, về
nhu cầu lao động, từ đó hình thành nên các cụm công nghiệp.
Trên thực tế, cụm công nghiệp là cụm vực tập trung các DN, cơ sở sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được
đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các DN
nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh;
do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập. Cụm công nghiệp hoạt động
theo quy chế và các quy định của pháp luật liên quan.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường
hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở



7

rộng cũng không vượt quá 75 (bẩy mươi lăm) ha. Như vậy, xét về quy mô diện tích
thì cụm công nghiệp có quy mô trong khoảng 50ha đến 75ha.
Xét về loại hình, cụm công nghiệp có một số loại hình sau:
- Cụm công nghiệp tổng hợp (đa ngành): Là cụm công nghiệp được hình
thành trên địa bàn các huyện, thành phố, thường do UBND cấp huyện thực hiện đầu
tư và quản lý phát triển, nhằm thu hút đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp
trong và ngoài địa phương. Cũng có một số cụm công nghiệp tổng hợp do một vài
cơ sở sản xuất tự nguyện góp vốn, thành lập ban quản lý và triển khai đầu tư xây
dựng hạ tầng chung phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
- Cụm công nghiệp đơn ngành: Là cụm công nghiệp thường do một DN vừa
hoặc lớn thuê diện tích cả cụm, tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà máy
bao gồm nhiều nhà máy hoặc nhiều phân xưởng sản xuất thuộc DN như: cụm công
nghiệp ô tô Đồng Vàng (Việt Yên); cụm công nghiệp Đoan Bái-Lương Phong (Hiệp
Hoà); cụm công nghiệp Tân Dân (Yên Dũng).
- Cụm công nghiệp làng nghề: Đây là mô hình cụm công nghiệp tập trung
quy mô nhỏ, mục tiêu là phục vụ việc di dời các cơ sở sản xuất của làng nghề, xã
nghề ở ngay tại địa phương, nhằm mở rộng mặt bằng sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường của làng nghề. Các cụm công nghiệp làng nghề hầu như không có sự
hiện diện của DN ngoài làng nghề.
Ngoài ra có loại hình điểm công nghiệp, được hình thành tại một số địa
phương miền núi, có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Đó là ở
một số khu vực có vị trí địa lý thuận lợi, địa phương khoanh vùng với diện tích
không lớn (2-3 ha) thu hút nhà đầu tư vệ tinh và dự kiến trong tương lai có thể mở
rộng, phát triển thành cụm công nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
• Khái niệm về quản lý

Theo “Đại Từ điển tiếng Việt” thì quản lý được hiểu: “1. Tổ chức, điều khiển
hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan”, “2. Trông coi, giữ gìn và theo dõi việc
gì”. “Từ điển bách khoa Việt Bắc 3”, quản lý lại được hiểu là “chức năng và hoạt


8

động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội),
bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”.
Như vậy, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau tuỳ theo góc
độ tiếp cận. Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Theo điều
khiển học, “quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích
đã định trước”.
Các Mác đã viết: “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội
của quá trình lao động” và để nhấn mạnh nội dung này, ông viết: “Tất cả mọi lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.”.
Luận điểm trên của Mác có thể áp dụng với mọi hoạt động chung của con
người, ở đâu có sự hiệp tác của con người thì ở đó cần có quản lý, quản lý tồn tại trong
mọi quan hệ xã hội, ở bất cứ lĩnh vực nào và trong bất cứ giai đoạn phát triển nào, bởi
vì hoạt động chung của nhiều người đòi hỏi phải được liên kết lại dưới nhiều hình thức.
Một trong những hình thức liên kết quan trọng là tổ chức, tổ chức là yếu tố quyết định
đem lại hiệu quả cho quản lý, không có tổ chức thì không có quản lý. Mặt khác, quản
lý để duy trì tính tổ chức, mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội,

nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Minh chứng cho điều này, Lênin đã viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục
không thôi thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”.
Để điều khiển, phối hợp hoạt động của những con người thì cần có những
phương tiện buộc con người phải hành động theo những nguyên tắc nhất định, phải
phục tùng những mệnh lệnh nhất định. Cơ sở của sự phục tùng là uy tín hoặc quyền


9

uy, uy tín đóng vai trò là cơ sở quan trọng của sự phục tùng nhưng quyền uy vẫn là
cơ sở chủ yếu. Quyền uy là phương tiện rất quan trọng để chủ thể quản lý buộc đối
tượng quản lý phải phục tùng, là yếu tố không thể thiếu của quản lý.
Tóm lại, qua những phân tích nêu trên và dựa vào các tài liệu đã được công bố,
ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện, cơ chế khác nhau, nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đã đặt ra, phù hợp với quy luật vận động khách quan của xã hội.
• Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một nội dung trong quản lý xã hội, là quản lý xã hội mang
quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa rộng,
quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và
tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Theo nghĩa
hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính
nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền
lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, nói cách khác, quản lý nhà
nước là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước.
Từ khi xuất hiện nhà nước thì phần quản lý xã hội quan trọng nhất do Nhà nước
đảm nhiệm, tức là nhà nước đứng ra quản lý những quan hệ xã hội cơ bản nhất, bao
trùm nhất của đời sống xã hội, đó chính là quản lý nhà nước. Cùng với chủ thể quản lý
đặc biệt là nhà nước, tham gia vào quản lý xã hội còn có một số chủ thể khác như các tổ

chức xã hội, tổ chức tôn giáo..., tuy nhiên, đối tượng và phạm vi điều chỉnh nhỏ hẹp hơn
nhiều. Vì thế có thể coi quản lý xã hội là một khái niệm bao hàm quản lý nhà nước và
quản lý phần công việc còn lại của xã hội.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội do nhà nước thực hiện bằng bộ máy nhà
nước, gắn với quyền lực nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ
thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua
các giai đoạn lịch sử. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thông qua ba hoạt động đặc thù này mà quản lý
nhà nước có những điểm khác biệt so với quản lý xã hội khác, cụ thể là:


10

- Quản lý nhà nước chỉ xuất hiện khi nhà nước xuất hiện. Khi nhà nước xuất
hiện thì phần quan trọng các công việc của xã hội do nhà nước quản lý.
- Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật, nhà
nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để họ thay mặt nhà nước
tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
- Chủ thể của quản lý nhà nước là các tổ chức hay cá nhân mang quyền lực
nhà nước trong quá trình tác động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước
bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được nhà nước trao
quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước hay nói cách khác, thực hiện các chức
năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Khách thể của quản lý nhà nước là trật tự quản lý nhà nước, trật tự này do
pháp luật quy định.
Từ những điểm khác biệt đã nêu trên, ta có thể hiểu: quản lý nhà nước là sự
tác động có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật, của các tổ chức, cá nhân mang
quyền lực nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội,
đối ngoại của nhà nước.
• Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế

Nhà nước ra đời cùng với chức năng quản lý, luc đầu là quản lý xã hội, quản
lý hành chính, bảo đảm trật tự an ninh, dần dần chuyển sang quản lý kinh tế. Vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước ngày càng tăng lên theo sự phát triển quy mô và trình
độ của nền kinh tế, và chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động của
quản lý nhà nước.
QLNN về kinh tế là một tát yếu khách quan của mọi quốc gia, không kể chế
độ chính trị- xã hội khác nhau. Sự ra đời và tồn tại của Nhà nước cũng bắt nguồn từ
kinh tế. Ngày nay cạch tranh giữa các quốc gia cũng là cạch tranh về tiềm lực kinh
tế.Vấn đề quan trọng là mỗi nhà nước phải xác định được phạm vi, mức độ, vai trò
của mình trong QLKT sao cho phù hợp với bản chất và định hướng chính trị, đồng
thời có kỹ năng để thể hiện vai trò của mình trên thực tế.


11

Quản lý Nhà nước về kinh tế chính là sự tác động của hệ thống quản lý hay chủ
thể quản lý (Nhà nước) lên hệ thống bi quản lý hay khách thể quản lý (nền kinh tế) nhằm
hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục đích đặt ra.
•Khái niệm quản lý nhà nước về cụm công nghiệp
Như vậy, Quản lý nhà nước về cụm công nghiệp cũng được hiểu rằng là sự
tác động của hệ thống quản lý hay chủ thể quản lý (Nhà nước) lên hệ thống bị quản
lý hay khách thể quản lý (Cụm công nghiệp) nhằm hướng sư vận hành của Cụm
công nghiệp theo mục đích đã đề ta.
1.1.1.3 Một số thuật ngữ liên quan
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh
doanh hạ tầng) là các DN, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt
Nam trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Trong
trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh
hạ tầng thì có thể thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

2. Hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông
tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động
của cụm công nghiệp.
3. DN sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (sau đây gọi là DN): là
DN, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Bắc; cá
nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện đầu tư
sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công
nghiệp.
4. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp: là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, được thành lập để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.


12

5.Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
6. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc
đăng ký thuê trên tổng diện tích đất công nghiệp.
7. Giá cho thuê lại đất có hạ tầng kỹ thuật : là đơn giá tính theo m2 bao gồm chi
phí phần đất đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong cụm công nghiệp và giá thuê đất nguyên thổ
theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố tại địa bàn đóng cụm công nghiệp.
8. Phí quản lý: Là kinh phí để duy tu, bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp mà DN cụm công nghiệp có trách nhiệm đóng hàng năm cho DN đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật. DN quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng đã kí
kết
9. Suất đầu tư: Là chi phí đầu tư xây dựng 1m2 đất có đủ hạ tầng kỹ thuật
theo quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố để cho DN thuê trong cụm

công nghiệ.
10. Chi phí để tính suất đầu tư bao gồm các khoản kinh phí: chuẩn bị đầu tư,
giải phóng mặt bằng, xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật (San nền, đường, hệ
thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, chiếu sáng, hàng rào, cây xanh, nhà điều
hành và các hạng mục khác, trừ khoản kinh phí được thành phố hỗ trợ ghi rõ trong
quyết định đầu tư.
11. Diện tích đất để tính suất đầu tư là toàn bộ diện tích đất các DN được thuê
trong cụm công nghiệp (bao gồm cả diện tích đất để xây dựng nhà xưởng cho thuê
hoặc công trình phụ trợ để kinh doanh); không tính phần diện tích đất sử dụng chung
như: đường, hè đường, thoát nước, hàng rào chung cụm công nghiệp, trạm điện, cụm
xử lý nước thải, nhà điều hành và các hạng mục công cộng khác.
12. Đơn vị quản lý hoạt động CCN là các tổ chức, DN có tư cách pháp nhân,
có năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện các dịch vụ được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ quản lý hoạt dông của cụm công nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của cụm công nghiệp


13

Qua một số khái niệm về cụm công nghiệp đưa ra ở trên, có thể thấy có khá
nhiều quan đểm khác nhau về cụm công nghiệp, nhưng nhìn chung các quan điểm
đều có chung một số đặc điểm chính về cụm công nghiệp như sau:
1.1.2.1 Tập trung về mặt địa lý
Cụm công nghiệp là một khi vực với quy mô nỏ bao gồm nhiều DN tập trung
sản xuất các mặt hàng có liên quan với nhau, nhờ có tính tập trung, dẫn đến các DN tiết
kiệm được các chi phí trong sản xuất và chi phí quản lý. Ngoài ra sự tập trung theo địa
lý của các DN cũng được tiếp kiệm đáng kể, tạo ra các thể chế thúc đẩy sự hình thành
và phát triển các mối quan hệ giữa các DN trong cùng một địa điểm. Đồng thời, tạo ra
một mạng lưới các nhà cung cấp mang lại sự đổi mới và lợi ích chung cho các DN
trong cụm công nghiệp.

1.1.2.2 Có tính chuyên môn hoá
Trong cụm công nghiệp, việc chuyên môn hoá vào một ngành nghề không
những tiếp kiệm được chi phí sản xuất, gia tăng tổng mức hàng hoá, dịch vụ mà còn
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đội ngũ lao động; sản phẩm sản xuất ra bảo
đảm chất lượng, tạo vị trí của cụm công nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.2.3 Các DN có mối liên kết với nhau
Theo tiêu chí của cụm công nghiệp thì các DN trong cụm công nghiệp sản
xuất các sản phẩm phải tương đồng hoặc có liên quan tới nhau, đây là lợi thế vừa
tạo ra thị trường chung vừa gia tăng chất lượng sản phẩm.


14

1.1.2.4 Tạo cơ sở hạ tầng đồng bộ
Các cụm công nghiệp đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện, nước,
thông tin liên lạc…tạo điều kiện cho việc liên kết, kết nối, vận tải, thông tin liên lạc,
các yếu tố đầu vào của các DN. Rõ ràng yếu tố cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ là
yếu tố gắn liền với sự phát triển của cụm công nghiệp.
1.1.3. Vai trò của các cụm công nghiệp với sự nghiệp phát triển Kinh tế Xã hội
Cùng với các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp ra đời và hoạt
động ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp nói riêng
và phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên phạm vi toàn tỉnh và các địa phương
khác, cụ thể:
- Các cụm công nghiệp đã tạo ra nền tảng để huy động được lượng vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn trong nước và ngoài nước phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá của tỉnh.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của tỉnh,
của từng địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng cao dân trí và

thực hiện các chính sách xã hội.
- Phát triển các cụm công nghiệp tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng công
nghiệp mới, có giá trị lâu dài đồng thời góp phần hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ
tầng trên địa bàn.
- Các cụm công nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả cơ sở hạ tầng và đẩy
mạnh hợp tác sản xuất, tăng cường mối liên kết trong phát triển kinh tế.
- Các cụm công nghiệp đã góp phần vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các cụm công nghiệp có tác dụng lan toả tích cực tới phát triển các ngành,
lĩnh vực của địa phương.
- Cụm công nghiệp là nơi thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.


15

- Cụm công nghiệp góp phần duy trì, phát triển ngành nghề truyền thống,
làng nghề cổ truyền, tạo điều kiện phát triển nghề mới tạo sự phong phú về các sản
phẩm của làng nghề.
1.1.4 Sự cần thiết và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1.1.4.1 Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp là một tất yếu khách quan vì
những lý do:
- Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp là một chức năng đặc thù của quản
lý nhà nước nói chung. Việc phát triển các cụm công nghiệp có mối quan hệ trực tiếp
tới sự phát triển công nghiệp của địa phương cũng như của cả nước nói chung. Đồng
thời, nó cũng chịu sự tác động, sự chi phối của nhiều yếu tố khác như luật pháp, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Do đó, nhà nước cần tiến hành quản lý quá trình hình thành và phát
triển của các cụm công nghiệp.
- Mục tiêu của DN là tối đa hóa lợi nhuận, do đó nhà nước cần sử dụng quyền
lực và sức mạnh của mình để điều tiết và khống chế những hành vi không có lợi của
DN đối với cộng đồng, khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị truờng, điều

chỉnh hoạt động của các DN trong cụm công nghiệp theo những mục tiêu đã định.
Bởi vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp là tạo
ra môi trường đầu tư hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành công nghiệp có hiệu
quả, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính quản lý nhà
nước đối với cụm công nghiệp vừa tạo điều kiện tối đa cho DN thực hiện mục tiêu
của họ, vừa hướng mục tiêu của DN vào việc thực hiện tốt nhất mục tiêu chung của
phát triển kinh tế - xã hội. Do đó , quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
phải nhằm thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư vào cụm công nghiệp, thực hiện cơ cấu
trong cụm công nghiệp phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Mặt
khác, quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp còn nhằm phát huy ưu điểm và
thế mạnh của mỗi cụm công nghiệp, thúc đẩy quá trình hợp tác giữa các DN trong
cụm công nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp trong


16

nước. Đồng thời, quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp phải nhằm khai
thác được các lợi thế của phát triển công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt phát huy được lợi thế về nguồn nhân lực, về tài nguyên thiên nhiên cũng như
các nguồn lực khác của nền kinh tế. Việc quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp còn nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các DN trong cụm công nghiệp,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các DN bên ngoài chuyển vốn vào hoạt động
kinh doanh cũng như triển khái các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp. Qua đó phát huy vai trò của từng DN cũng như của các Cụm công nghiệp
đối với sự phát triển công nghiệp vừa và nhỏ.
- Thông qua việc ban hành các thể lệ, chính sách và giám sát thực thi các quy
định của pháp luật thì đồng thời nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để thúc
đẩy việc xây dựng, phát triển cụm công nghiệp, thực hiện thành công chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp là điều kiện cần thiết, góp phần
giúp cho các DN cụm công nghiệp sử dụng tài nuyên thiên nhiên một cách tiết kiệm
và có hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, nhà nước còn
tạo điều kiện cho các DN phát triển mở rộng hợp tác với nhau thông qua việc hình
thành chuỗi cung ứng trong cụm công nghiệp. Chính công tác quản lý nhà nước
nhằm đảm bảo cho các cụm công nghiệp được phát triển theo quy hoặch đã định,
chủ động phối hợp mục đích riêng của từng DN nhằm đạt tới mục đích chung của
nền kinh tế.
1.1.4.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
Trước tiên cần khẳng định rằng quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của
các cụm công nghiệp mà còn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát
triển của các cụm công nghiệp. Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp bao gồm
việc tạo lập môi trường pháp lý ổ định và bình đẳng cho các DN, xác lập chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các
DN phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân tài vật lực


17

đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho DN. Việc quản lý nhà nước cũng phải
đáp ứng những yêu cầu sau:
- Chính sách, biện pháp đưa ra phải phù hợp với luật pháp và các yêu cầu của
xã hội. Một mặt phải bảo đảm kỉ cương, tuân thủ những giá trị đạo đức của dân tộc;
mặt khác phải không gây ra những khó khăn trở ngại đến tính chủ động sáng tạo
của các DN dụm công nghiệp.
- Nhà nước phải tạo ra môi trường ổn định và bình đẳng cho các DN hoạt
động trong cụm công nghiệp và phải kết hợp hài hòa các mục tiêu của DN với các
mục tiêu chung của đất nước.
- Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp tức là tạo điều kiện để tăng

khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của các DN trong nước
trong thị trường nội địa cũng như khi xuất khẩu. Điều đó có nghĩa nhà nước phải có
những chính sách thích hợp để thúc đẩy các DN tập trung tìm kiếm thế mạnh và
phát huy hết khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
- Nhà nước phải cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng
như các thông tin một cách nhanh chóng , kịp thời, chính xác để giúp cho việc xây
dựng, phát triển các cụm công nghiệp đạt hiệu quả cao.
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1.2.1 Hoạch định chính sách, ban hành các văn bản quy định quản lý đối
với cụm công nghiệp
Sự thành công hay thất bại của các cụm công nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, song yếu tố có tính quyết định là chính sách của Nhà nước đối với các cụm công
nghiệp. Thông qua nghiên cứu các quan niệm chung về chính sách của các học giả trên
thế giới và Việt Nam, có thể hiểu khái niệm chính sách cụm công nghiệp như sau:
Chính sách phát triển cụm công nghiệp là tổng thể các quan điểm, các biện
pháp tác động của Nhà nước (Trung ương và địa phương) vào quá trình hình
thành, hoạt động của các cụm công nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
trong những giai đoạn nhất đinh.
Chính sách phát triển các cụm công nghiệp có 06 đặc trưng chủ yếu:


18

- Chủ thể ban hành chính sách cụm công nghiệp là các cơ quan nhà nước
hoặc người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chính sách cụm công nghiệp gồm nhiều quyết định có liên quan đến nhau
như: luật, các văn bản dưới luật, các công ước và luật pháp quốc tế, các hiệp định
mà Việt Bắc đã ký kết hoặc tham gia liên quan đến cụm công nghiệp.
- Chính sách cụm công nghiệp là những quyết định không chỉ thể hiện dự
định của nhà hoạch định chính sách, mà còn bao gồm những hành vi triển khai thực

hiện các dự định đó.
- Chính sách cụm công nghiệp tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề
đặt ra đối với cụm công nghiệp: vấn đề đến bù giải phóng mặt bằng cụm công
nghiệp, bảo vệ môi trường, thu hút đầu tư, nhà ở cho người lao động…
- Khách thể của chính sách cụm công nghiệp là các cơ quan nhà nước (cơ
quan thực thi), DN, nhà đầu tư vào cụm công nghiệp, người lao động và nhân dân
trong vùng có cụm công nghiệp, địa phương có cụm công nghiệp.
- Chính sách cụm công nghiệp hướng vào mục tiêu phát triển cụm công nghiệp
và mục tiêu chung của đất nước, của từng địa phương trong từng thời kỳ.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư phát triển
Cụm công nghiệp, quy chế hoạt động của các Cụm công nghiệp, các văn bản hướng
dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp quy có liên quan và hoàn thiện chúng qua
từng thời kỳ nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và điều chỉnh có hiệu quả hoạt động
của Cụm công nghiệp cũng như của từng DN trong Cụm công nghiệp. Quy định và
hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của Cụm
công nghiệp.
Xây dựng và áp dụng các biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích của
nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế áp dụng tại
cụm công nghiệp: bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hoa về mặt pháp lý.
Đồng thời các biện pháp này cũng được điều chỉnh linh hoạt về mặt pháp lý để theo
kịp những biến động, thay đổi tình hình chính trị, kinh tế – xã hội. Các ưu đãi về kinh


19

tế hấp dẫn, tính cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài để
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
Các biện pháp ưu đãi kinh tế đối với cụm công nghiệp bao gồm: ưu đãi thuế
so với DN ngoài cụm công nghiệp và ổn định; hỗ trợ về tài chính như vay vốn ưu
đãi, thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng với giá thấp nhất, khấu hao tài sản nhanh,

ngoại đối …
1.2.2 Tổ chức triển khai quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp trên phạm vi cả nước, gồm:
a) Thực hiện quản lý quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;
b) Xây dựng và ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển cụm công nghiệp;
c) Hướng dẫn và tham gia ý kiến về việc lập, thẩm định quy hoạch, bổ sung quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Chủ trì thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển cụm công nghiệp; tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô
hình phát triển cụm công nghiệp trên thế giới;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ, công chức thực hiện
công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, xử lý đối với các cụm
công nghiệp đã được hình thành trước khi Quy chế này có hiệu lực;
g) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy hoạch, các quy
định, chính sách của nhà nước về phát triển cụm công nghiệp; đánh giá, giám sát hiệu
quả của việc hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp;
h) Xây dựng và quản lý thông tin về các cụm công nghiệp trên phạm vi cả
nước; ban hành biểu mẫu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình phát triển cụm
công nghiệp; tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công
nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.


20

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương hàng

năm để xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp; tổng hợp, lập kế hoạch và bố trí trong
kỳ kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp cho các địa
phương trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công Thương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương hàng năm
hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung về quy hoạch chi tiết và xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng trong cụm công nghiệp.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường
cụm công nghiệp; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi
trường trong cụm công nghiệp.
•Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn gồm:
a) Lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trên
địa bàn; quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp;
b) Ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa
phương;
c) Chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc tỉnh kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, giao
thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân;
d) Ban hành Quy chế phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và
các đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp;
đ) Xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù



×