ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ THU HÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ THU HÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương", tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng
dẫn GS-TS Mai Ngọc Cường.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phạm Thị Thu Hà
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỎ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP SỞ ......... 6
1.1. Cán bộ, công chức cấp sở........................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cán bộ, công chức cấp sở ban ngành ....... 6
1.1.2. Yêu cầu về chức năng nhiệm vụ của các bộ công chức cấp sở ............ 12
1.2. Nội dung đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp sở ....................... 14
1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức .............................................. 14
1.2.2. Nội dung đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp sở ..................... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp Sở ............................................................................................. 25
1.3.1. Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách cán bộ, công chức của
Đảng, Nhà nước, Thành phố và của Tỉnh. .............................................. 25
1.3.2. Công tác tổ chức quản lý của cấp sở ..................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
1.3.3. Năng lực tự phấn đấu vươn lên của cán bộ, công chức ........................ 29
1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp sở và bài học cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hải Dương ............................................................................................... 31
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
sở ở một số địa phương trong nước ........................................................ 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ......... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 39
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức ............ 41
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng cán bộ, công chức .......................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG .................................................... 44
3.1. Khái quát chung cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dương .............................................................. 44
3.1.1. Vị trí, chức năng của Sở ........................................................................ 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 46
3.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ................................................... 46
3.2. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ........................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
3.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ..................................... 56
3.2.2. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương hiện nay ............ 64
3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương. ............. 66
3.3.1. Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách về cán bộ, công chức
của Đảng và Nhà nuớc còn nhiều bất cập ............................................... 66
3.3.2. Công tác tổ chức quản lý tại đơn vị.......................................................... 69
3.3.3. Năng lực tự phấn đấu vươn lên của bản thân cán bộ, công chức tại
đơn vị....................................................................................................... 74
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG .................................................... 76
4.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hải Dương ........................................................................ 76
4.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 76
4.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương .................................... 77
4.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn tới .................................................................................................... 78
4.2.1. Phương hướng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị
ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ, công chức .................................. 78
4.2.2. Phương hướng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp quản lý nhà nước
của đội ngũ cán bộ, công chức ................................................................ 79
4.2.3. Phương hướng nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức ............................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ........................... 81
4.3.1. Giải pháp về tăng cường tổ chức quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ...................................................... 81
4.3.2. Nâng cao ý thức tự phấn đấu rèn luyện vươn lên của cán bộ, công chức .... 96
4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước về hoàn thiện luật pháp cơ chế chính sách
về cán bộ, công chức của Nhà nước ....................................................... 97
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Nội vụ ....................................................................... 98
4.4.3. Kiến nghị với tỉnh Hải Dương .............................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
: Cán bộ
CB, CC
: Cán bộ, công chức
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT
: Công nghệ thông tin
ĐVT
: Đơn vị tính
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTXSNV
: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
HTTNV
: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
HTNV
: Hoàn thành nhiệm vụ
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLNN
: Quản lý nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Số lượng cán bộ, công chức Sở NN&PTNN Hải Dương ........... 47
Cán bộ, công chức Sở NN&PTNN Hải Dương phân loại
theo các khối ............................................................................... 47
Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ, công chức Sở NN&PTNN phân bổ theo
giới tính ....................................................................................... 48
Bảng 3.4: Đội ngũ cán bộ, công chức Sở NN&PTNN phân bổ theo tuổi ....... 49
Bảng 3.5: Đội ngũ cán bộ, công chức Sở NN&PTNN tỉnh Hải Dương
theo cơ cấu trình độ chuyên môn ................................................ 50
Bảng 3.6: Đội ngũ CB, CC Sở NN&PTNN tỉnh Hải Dương theo trình
độ lý luận chính trị ...................................................................... 52
Bảng 3.7: Đội ngũ CB,CC Sở NN&PTNN theo trình độ quản lý nhà nước..... 53
Bảng 3.9: Thực trạng về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, trình độ
ngoại ngữ, tin học được đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
(điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là tốt nhất) ........................................ 56
Bảng 3.10: Đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp về quản lý nhà nước của
đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hải Dương (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5
trong đó 5 là tốt nhất).................................................................. 58
Bảng 3.11: Đánh giá về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách
nhiệm, lối sống của cán bộ, công chức Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hiện nay (bằng cách cho điểm từ 1 đến
5 trong đó 5 là tốt nhất)............................................................... 62
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả đánh giá công chức năm 2014 tại Sở
NN&PTNN Hải Dương .............................................................. 65
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương hiện nay (điểm từ 1 đến
5 trong đó 5 là tốt nhất)............................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.
Cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh HD ................. 46
Hình 3.2:
Mối tương quan giữa các khối của đội ngũ CB, CC ................ 48
Hình 3.3:
Cơ cấu giới tính của đội ngũ cán bộ, công chức Sở NN&
PPNT tỉnh Hải Dương .............................................................. 49
Hình 3.5:
Phân bổ đội ngũ CB, CC theo trình độ chuyên môn ................ 51
Hình 3.6:
Phân bổ đội ngũ CB, CC theo trình độ lý luận chính trị .......... 52
Hình 3.7:
Phân bổ đội ngũ CB, CC theo trình độ quản lý nhà nước ........ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 70 năm xây dựng và trưởng thành, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dương đã có các bước phát triển toàn diện và bền
vững, khẳng định vai trò không thể thay thế trong bộ máy hành chính công
quyền của tỉnh, thực hiện tốt công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn, phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm
sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Chủ động, tích cực trong
việc tạo các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hoạt
động chất lượng, hiệu quả đúng pháp luật, thực sự trở thành công cụ quan
trọng để điều hành kinh tế, xã hội của địa phương. Có được thành tựu như
trên, một trong các yếu tố quan trọng nhất là sự phấn đấu không mệt mỏi của
các toàn thể các thế hệ cán bộ, công chức trong toàn Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; để thực hiện tốt các nhiện vụ về cải
cách hành chính. UBND Tỉnh Hải Dương giao nhiệm vụ cho các ngành các
cấp, trong đó có Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương phải
khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của ngành mình, cấp mình, đặt biệt quan tâm đến vấn đề con người, đến
phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong
thực thi nhiệm vụ.
Xác định nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong cơ quan vừa là
yêu cầu vừa là nhiệm vụ, giải pháp để góp phần thực hiện có hiệu quả chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Trong
những năm qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương đã
không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ cũng như phẩm chất đạo đức đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đã đặt ra. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Dương đã xây dựng kế hoạch và tập trung triển khai nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở. Sau gần 4 năm triển
khai và thực hiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương bước
đầu đã đạt được kết quả đáng mừng theo chức năng và nhiệm vụ được giao,
góp phần vào thành công chung của Tỉnh trong phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng gặp phải không ít khó khăn và bộc
lộ nhiều vấn đề còn hạn chế, cần khắc phục như về đánh giá chất lương cán
bộ, công chức như về chức năng nhiệm vụ, như về tổ chức bộ máy và biên
chế dẫn tới chuyên môn chưa đồng đều, chưa chuyên sâu, hiệu quả công tác
chưa cao. Đây cũng là vấn đề Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hải Dương đang quan tâm, tập trung nghiên cứu tìm giải pháp nhằm quyết
liệt hơn nữa không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tôi lựa chọn chủ đề: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hải Dương” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực nói chung, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
phát triển của cơ quan, đơn vị cũng như việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức đó. Đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu liên quan đến
nguồn nhân lực, cũng như chất lượng cán bộ, công chức như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
- "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã
hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Giải pháp tài chính nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở Việt Nam” của GS.TS Ngô Thế Chi, 2008.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn
nhân lực Ngân hàng Nhà nước" của tác giả Nguyễn Chí Thành;
- Luận văn thạc sĩ về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An" của Phan Hữu Thắng, năm 2015
Như vậy có nhiều công trình đã đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực
cũng như chất lượng cán bộ, công chức nhưng trên các bình diện khác nhau,
các đối tượng công chức ở những ngành nghề khác nhau và các địa phương
khác nhau. Các công trình cũng đã đề cập đến chất lượng nhân lực ở tầm vĩ
mô và tầm vi mô. Tuy nhiên chưa có công trình trình nào đề cập đến nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức của cơ quan quản lý Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương với tư cách như là quản trị chất
lượng nhân lực của một tổ chức.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, chỉ rõ những ưu điểm
và những hạn chế về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó đưa ra
một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công
chức và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, từ đó đánh giá những kết quả đã đạt
được, những hạn chế còn tồn tại, phân tích nguyên nhân đối với chất lượng
cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng cán
bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
trên các khía cạnh trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, khả năng hoàn
thành công việc… Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh
Hải Dương trong thời gian tới.
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
- Giới hạn về thời gian: Số liệu thu thập của đề tài giai đoạn 2012 - 2014.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt khoa học: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cán bộ, công
chức, xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về chất lượng cán bộ,
công chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá khách quan và khoa học thực
trạng chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hải Dương, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Chương 4: Những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Chương 1
CƠ SỎ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP SỞ
1.1. Cán bộ, công chức cấp sở
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cán bộ, công chức cấp sở ban ngành
1.1.1.1. Sở với tư cách là một đơn vị quản lý trong hệ thống chính quyền các cấp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc
ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát
triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản;
về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật;
Theo phạm vi hẹp, nhân lực trong một tổ chức được hiểu là: Nhân lực
bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, có trình độ,
năng lực, phẩm chất, sức khỏe khác nhau, họ có tiềm năng và khả năng lao
động để tham gia vào quá trình hoạt động và phát triển của tổ chức đó.
Cán bộ, công chức cấp sở là bộ phận của nguồn nhân lực đất nước.
Nguồn nhân lực cán bộ, công chức cấp sở là tổng thể những tiềm năng của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp sở (tiềm năng cơ bản nhất là lao động) trong
một thời kỳ nhất định. Tiềm năng này bao gồm tổng hòa các yếu tố về thể lực,
trí lực, nhân cách của con người đáp ứng theo cơ cấu do nền kinh tế - xã hội
đòi hỏi (số lượng, chất lượng, cơ cấu độ tuổi, ngành nghề được đào tạo). Toàn
bộ tiềm năng đó hình thành năng lực xã hội của con người (năng lực xã hội
nguồn nhân lực), năng lực này có được thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc
sức khỏe và không ngừng được tăng cường, nâng cao trong quá trình sống và
làm việc của con người. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp sở thể hiện ở quy mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
lao động cơ cấu nhân lực: cơ cấu theo giới tính, theo dân tộc, tuổi tác, trình độ
đào tạo, chuyên môn… Chất lượng nguồn lao động được đánh giá thông qua
sự đóng góp vào GDP cũng như khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Từ những quan niệm trên có thể nêu lên khái niệm về cán bộ, công
chức cấp sở như sau: Nhân lực trong ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn được hiểu là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước
về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn;
phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản; về các dịch vụ
công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức
Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm
1950, sau 05 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định
quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong
cơ quan Chính phủ, ở trong nước hay ở nước ngoài đều là công chức theo quy
chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm trên cũng có
nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối
những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ, công chức” được gọi
chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Khái niệm này được gọi
chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt
rõ ràng.
Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải
cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
ngày 25/5/1991 của Chính phủ. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt nam được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của
nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã
được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là
công chức nhà nước”.
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao
nhất của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm công chức “là công dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch
hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”.
Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái
niệm gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) như sau:
“Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam
trong biên chế bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà
nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm
kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí
thư Đảng uỷ; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã,
phường, thị trấn;
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”.
Mặc dù tiến bộ hơn rất nhiều so với Pháp lệnh năm 1998 và sửa đổi
năm 2000, Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm 2003 đã phân định được
đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước được gọi là “viên
chức”. Tuy nhiên, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rạch ròi giữa khái niệm “cán
bộ”, “công chức” và “viên chức”.
Các khái niệm trên lần lượt được Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
ngày 01 tháng 01 năm 2010. Theo đó,
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều 4 Luật
cán bộ công chức 2008).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ,công chức).
1.1.1.3. Phân loại cán bộ, công chức cấp sở
- Phân loại theo Luật Cán bộ, công chức: Việc phân loại cán bộ, công
chức được coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là yêu cầu cần thiết xuất phát từ
thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Mục tiêu của việc phân loại
là nhằm xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ gắn với đặc
điểm và tính chất hoạt động của cán bộ với công chức, viên chức và đẩy mạnh
việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ cán bộ; đội ngũ công chức;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội. Cán bộ: Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức, cán
bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức - chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Công chức: Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức thì công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Phân loại theo lĩnh vực làm việc: Cán bộ, công chức trong các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm những người làm việc trong các Ban
Đảng ở Trung ương, các ban của Đảng ủy khối và Đảng ủy ngoài nước trực
thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trong bộ phận giúp việc của cơ quan,
tổ chức do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương
Đảng quyết định thành lập; văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của
Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; văn phòng, các ban của huyện ủy,
quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh. Cán bộ, công chức làm việc khối hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
chính quản lý nhà nước gồm những người làm việc trong văn phòng, vụ,
thanh tra và các tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các tổ chức khác
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức khác không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập cấp huyện. Cán bộ, công chức các đơn vị sự nghiệp
công lập gồm những người đứng đầu các đơn vị.
Trên cơ sở các quy định như trên, có thể phân loại cán bộ, công chức
cấp sở như sau:
Cán bộ cấp sở là những người những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức - chính trị xã hội ở sở.
Công chức chuyên môn cấp sở đây là những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở sở.
1.1.2. Yêu cầu về chức năng nhiệm vụ của các bộ công chức cấp sở
1.1.2.1. Về chức năng nghiệm vụ
Luật Cán bộ, công chức quy định: Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật, công chức phải có nghĩa vụ đối Đảng, Nhà nước và nhân
dân: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Tôn trọng
nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe
ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Trong thi hành công vụ, cán bộ, công chức có nghĩa vụ: Thực hiện đúng,
đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
giao; Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; Chủ
động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản
nhà nước được giao; Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho
rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với
người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi
hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn
phải thực hiện các nghĩa vụ: Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; Tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý
có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, gây phiền hà cho công dân; Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cõ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Liên quan đến đạo đức công vụ, cán bộ, công chức phải thực hiện cần,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN