HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
NGÔ THỊ THANH THÚY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
VIÊN CHỨC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
LÀO CAI, THÁNG 02 NĂM 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
VIÊN CHỨC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Người thực hiện: Ngô Thị Thanh Thúy
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị K12 (2015-2017) Lào Cai
Chức vụ: Trưởng phòng Tổng hợp
Đơn vị công tác: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai
LÀO CAI, THÁNG 02 NĂM 2017
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
VDB
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHPT
Ngân hàng Phát triển
UBND
Ủy ban nhân dân
KT-XH
Kinh tế xã hội
NNL
Nguồn nhân lực
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thu được
những thắng lợi to lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Trên bước đà đó đã tạo ra những
biến đổi sâu sắc, tạo điều kiện đưa đất nước chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Với mục tiêu đó phát triển nguồn nhân lực được coi là
một trong 3 khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, đồng thời phát triển nguồn nhân lực thành nền tảng phát triển bền
vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực trong đó cán bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với thành công hay
thất bại của sự nghiệp cách mạng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì vấn đề về cán bộ và công
tác cán bộ để có đội ngũ cán bộ chất lượng cao là mối quan tâm hàng đầu của Nhà
nước và xã hội. Đặc biệt, từ khi đất nước chính thức trở thành thành viên của WTO,
vấn đề công tác cán bộ đã được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong
sự phát triển chung của nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại với đặc thù là các tổ
chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề cán bộ
càng có ý nghĩa hơn. Đội ngũ cán bộ, viên chức yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ
gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang
tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại. Điều này cho thấy, chất lượng
đội ngũ cán bộ, viên chức luôn là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh cạnh tranh
của các ngân hàng trong điều kiện trình độ công nghệ, sản phẩm không có nhiều
khác biệt giữa ngân hàng trong và ngoài nước.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay không thành công trong phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia do vậy tất
cả các nước trên thế giới đều quan tâm phát triển nguồn nhân lực. Cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về dịch vụ tài chính của các cá nhân, tổ chức thì việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Tài chính đã và đang là yêu cầu bức
7
thiết đặt ra ở Việt Nam hiện nay. Nhân lực có vai trò then chốt trong các yếu tố cấu
thành nguồn nhân lực của xã hội, có được nguồn nhân lực tốt sẽ quyết định việc
hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của ngành.
Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai luôn coi
trọng hoạt động nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (NNL), coi đây là nhiệm
vụ quan trọng trong phát triển toàn diện của Chi nhánh. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện, bên cạnh những thành công đạt được, công tác nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai cũng đã bộc lộ một số
điểm yếu, hạn chế cần phải được đổi mới, vẫn còn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu
cán bộ, viên chức. Trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ, viên
chức Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách, phát triển và hiện đại
hóa của ngành Ngân hàng.
Để khắc phục những hạn chế này cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ. Nhận
thấy sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Chi
nhánh để sử dụng có hiệu đội ngũ cán bộ, viên chức tôi chọn vấn đề: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào
Cai giai đoạn 2017 - 2020” làm đề án tốt nghiệp chương trình Cao cấp lý luận
chính trị của mình.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Lào Cai được nâng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ngân hàng vừa đủ về
số lượng, vừa hợp lý về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn cao, phù hợp với nhiệm vụ được giao, góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu chung của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển tỉnh Lào Cai được nâng cao.
8
-
Kiện toàn cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh
Lào Cai. Phấn đấu 100% cán bộ viên chức là người có sức khỏe, có bản lĩnh chính
trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ
luật lao động, đạo đức nghề nghiệp và phong cách, thái độ giao dịch của đội ngũ
-
nhân viên với khách hàng tốt .
30% đội ngũ cán bộ viên chức có trình độ trên Đại học.
Đảm bảo 100% đội ngũ cán bộ viên chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định về Lý luận chính trị, về ngạch, về kỹ năng lãnh đạo, quản lý và các
-
tiêu chuẩn chuyên ngành;
100% cán bộ viên chức thực hiện đủ thời gian tham gia bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm: Bình quân mỗi viên chức được tham gia ít nhất 1 khóa đào tạo, bồi
-
dưỡng trong năm.
Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
-
được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
Xây dựng hệ thống chương trình, tài liệu bồi dưỡng khoa học, phù hợp với yêu cầu
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện nhiệm vụ;
Thiết kế các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đa dạng và
linh hoạt để cán bộ viên chức lựa chọn tham gia phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Giới hạn về đối tượng
Đề án tập trung vào chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức của Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Lào Cai.
3.2. Giới hạn về không gian
Đề án được tổ chức thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai.
3.3. Giới hạn về thời gian
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.
B. NỘI DUNG
9
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về cán bộ:
Khái niệm cán bộ, viên chức được Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Khái niệm viên chức:
Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Điều 2 quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài
nguyên - môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học..., hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm đội ngũ cán bộ, viên chức
10
Đội ngũ cán bộ, viên chức là tập hợp những cán bộ, viên chức cùng chức
năng, nhiệm vụ.
- Khái niệm công tác cán bộ
+ Công tác cán bộ của Đảng thực chất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ, bao
gồm việc đề ra tiêu chuẩn, quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân
chuyển, điều động, quản lý, khen thưởng, chính sách đãi ngộ cán bộ...nhằm phục vụ
cho nhiệm vụ chính trị của Đảng trong từng thời gian nhất định.
+ Công tác cán bộ của Đảng ở cơ sở là những công việc mà cấp ủy, tổ chức
cơ sở đảng tiến hành nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có chất lượng tốt, đảm
bảo cho chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong từng thời kỳ
cách mạng và các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và của tổ chức cơ sở đảng được
thực hiện thắng lợi ở cơ sở.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể
đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn;
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu
thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật
càng lớn
Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức là tổng hợp các yếu tố: trình độ được
đào tạo về chuyên môn bậc cao, có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo
đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trong sáng, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn
dày dạn, thể chất tốt tạo nên năng lực và phẩm chất của cán bộ trong hoạt động
lãnh đạo, quản lý, tổ chức và điều hành, v.v…
Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi cương vị và mỗi loại cán bộ, viên chức khác
nhau có yêu cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu khác nhau. Nhưng nhìn chung ở
bất cứ cương vị và lĩnh vực nào thì yêu cầu về tố chất chính trị phải được đặt lên
hàng đầu. Tố chất đạo đức là cái gốc và trình độ, kiến thức năng lực, sức khỏe là
11
nhân tố quyết định đến hiệu quả công tác. Do vậy, khi nói đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, viên chức là nói đến tổng thể những phẩm chất, năng lực của người cán bộ,
viên chức đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng và đoàn thể những phẩm
chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả thực hiện công việc của họ, cụ
thể hơn là thực hiện những nhiệm vụ của các cơ quan mà họ được cấp có thẩm
quyền phân công.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu chất lượng cán bộ, viên chức là tổng
hợp những phẩm chất, những giá trị về chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, thể
chất và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được phân công của mỗi cán bộ, viên chức
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức là trạng thái nhất định của đội ngũ cán
bộ, viên chức thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên
trong của đội ngũ cán bộ, viên chức. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức liên
quan chặt chẽ đến trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, viên chức phụ thuộc lớn vào chính sách giáo dục đào tạo của quốc
gia; sự nhận thức và thái độ của người lao động.
Chất lượng viên chức là trạng thái nhất định của viên chức, là tố chất, bản chất
bên trong của viên chức, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển
kinh tế - xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư.
Nâng cao chất lượng viên chức là sự tăng cường trình độ, sức mạnh và kỹ
năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng
lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển của một quốc gia,
một tổ chức.
1.1.2. Các yếu tố tạo nên chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ngân hàng
Trong phạm vi một tổ chức, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức thể hiện trình
độ phát triển của tổ chức đó. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức ngân hàng được thể
hiện thông qua một hệ thống các tiêu chí, trong đó có các tiêu chí chủ yếu sau:
- Sức khoẻ
12
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và xã
hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể không có bệnh
tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Trong phạm vi một tổ
chức, doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ đội ngũ cán bộ, viên chức được đánh giá
dựa vào các chỉ tiêu như chiều cao cân nặng, mắt, tai, mũi, họng, thần kinh tâm
thần; tuổi tác, giới tính. Ở tầm vĩ mô ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn dưa ra một
số chỉ tiêu khác như tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tử vong của trẻ em… Một nguồn
nhân lực có chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy định có ba
loại: (i) Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì; (ii) Thể lực trung bình; (iii) Thể lực
yếu, không có khả năng lao động.
Gần đây Bộ Y tế kết hợp với Bộ Quốc phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức: (i) Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân
nặng, vòng ngực; (ii) Chỉ tiêu về mắt; (iii) Chỉ tiêu về tai mũi họng; (iv) Chỉ tiêu về
răng hàm mặt; (v) Chỉ tiêu về nội khoa; (vi) Chỉ tiêu về ngoại khoa; (vii) Chỉ tiêu về
thần kinh, tâm thần; (viii) Chỉ tiêu về da liễu.
Về phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ, viên chức:
Trung thành với Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; tuân thủ
Pháp luật của Nhà nước; trung thành với sự nghiệp ngành ngân hàng, sự nghiệp
Ngân hàng Phát triển Việt Nam phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao.
Có trách nhiệm xây dựng và phát huy truyền thống của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước, của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam và khách hàng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, năng động sáng tạo, công
tâm, tận tuỵ trong công việc, giữ gìn đoàn kết, thường xuyên liên hệ chặt chẽ với
nhân dân và thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ cơ sở
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và
Pháp luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ công việc được giao theo đúng quy định
13
của Pháp luật.
Thực hiện nếp sống lành mạnh, trung thực cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư; không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng.
Tôn trọng, tận tụy phục vụ nhân dân, khách hàng.
Thực hiện Thoả ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động, chấp hành Nội
quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trau dồi đạo đức; chủ động, phối
hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao;
- Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ, viên chức là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa của đội ngũ
cán bộ, viên chức được phân chia 3 cấp với các mức độ từ thấp đến cao: Tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà cán
bộ, viên chức được đào tạo qua các trường lớp có văn bằng chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của công việc được giao, đó là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một
chuyên môn nào đó. Vì vậy trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được đo bằng:
(i)
Tỷ lệ cán bộ trung cấp;
(ii)
Tỷ lệ cán bộ cao đẳng
(iii)
Tỷ lệ cán bộ đại học và sau đại học.
Có nhiều chuyên môn khác nhau và trong mỗi chuyên môn đó lại có thể chia
thành các chuyên môn nhỏ hơn.
- Kỹ năng nghề nghiệp: Phản ánh tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức
và viên chức, các cơ quan nhà nước thực thi công vụ và được chia thành 3 nhóm kỹ
năng chính: Nhóm kỹ năng kỹ thuật, nhóm kỹ năng quan hệ giao tiếp và nhóm kỹ
năng tổng hợp, tư duy chiến lược.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
- Trình độ chuyên môn
14
Trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức được thể hiện trên các phương
diện: trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn; trình độ lý luận chính trị; trình độ bồi
dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, trình độ bồi dưỡng hành chính nhà nước.
-
Kỹ năng công tác
Nhóm tiêu chí đánh giá kỹ năng công tác của đội ngũ viên chức là nhóm chỉ tiêu
quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ viên chức. Kỹ năng của đội ngũ viên chức là
khả năng hoàn thành có kết quả một loại hoạt động nhất định.
Kỹ năng được chia làm 3 nhóm: Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tổ chức quản
lý và kỹ năng kiểm tra giám sát.
Đối với đội ngũ viên chức ngành tài chính ngân hàng, có thể đánh giá kỹ năng
công tác thông qua số năm kinh nghiệm làm việc.
- Thái độ lao động
Thái độ lao động của đội ngũ viên chức thể hiện trên phương diện phẩm chất
chính trị và phẩm chất đạo đức. Đội ngũ viên chức hiện nay được xây dựng theo các
tiêu chí cơ bản là:
- Thứ nhất, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trên cơ sở lập trường của giai cấp
công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Thứ hai, có kiến thức về khoa học, lãnh đạo và quản lý. Được đào tạo có hệ
thống ở các trường của Đảng, của Nhà nước và đoàn thể nhân dân, trải qua hoạt
động thực tiễn có hiệu quả.
- Tiêu chí về kinh nghiệm công tác: là vốn kiến thức thực tế mà công chức
đã tích lũy được trong thực tiễn công tác, là kết quả được hình thành trong hoạt
động thực tiễn của công chức, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ cán
bộ, viên chức.
- Thời gian công tác của cán bộ, viên chức, là điều kiện cần để tích lũy
kinh nghiệm chứ chưa phải là điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm công tác. Do
vậy, ngoài thời gian công tác của cán bộ, viên chức, kinh nghiệm công tác còn phụ
thuộc vào khả năng nhận thức, phân tích, tích lũy, tổng hợp kiến thức (cả về lý luận
và thực tiễn) của từng công chức.
15
- Năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ, viên chức: là một chỉ tiêu mang
tính định tính khó có thể lượng hoá được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các
mặt ý thức, thái độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại và phát triển
của tổ chức, khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực phẩm
chất tốt biểu hiện một đội ngũ có chất lượng cao.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay còn phụ thuộc vào
vấn đề đồng bộ hóa và tiêu chuẩn hóa từng loại cán bộ.
Đồng bộ hóa, trước hết là xây dựng một cơ cấu hợp lý, tinh giản đến tối ưu
hệ thống bộ máy và số lượng cán bộ.
Cần coi trọng tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở tầm chiến lược. Nhóm chuyên
gia, tham mưu cấp chiến lược ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực. Cần xây dựng tiêu chuẩn
và đưa ra các chính sách để những người ưu tú có điều kiện, có cơ hội tham gia vào
các nhóm cán bộ chiến lược.
Chất lượng của nhóm cán bộ, viên chức có tầm quan trọng quyết định, vì vậy
phải tìm kiếm bồi dưỡng và hình thành nhóm lãnh đạo và quản lý tài năng. Đó là
những người phải có các phẩm chất sau: Thông tuệ; Có phẩm chất cá nhân nổi bật,
giàu tính nhân văn; Giàu tính sáng tạo; Có thể lực tốt và một số giác quan tương
hợp phát triển.
Chất lượng mới của đội ngũ cán bộ có đủ các tố chất về giác ngộ chính trị, về
trí tuệ, về đạo đức, nghiệp vụ, là vấn đề cấp bách đang đặt ra. Vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ phải được xem là tiền đề, là nhân tố cơ bản, đi đầu của sự phát
triển và cần được ưu tiên. Điều đó cho thấy tầm nhìn chiến lược và quyết tâm mạnh
mẽ của Đảng ta trong việc đổi mới và xây dựng đội ngũ cán bộ mà trước hết là cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý ngang tầm với nhiệm vụ chính trị, đáp ứng được yêu cầu
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư cho một chất lượng mới
của đội ngũ cán bộ chắc chắn là đầu tư có hiệu quả nhất cho tương lai đất nước.
1.1.4.Các nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
(i) Các nhân tố khách quan
- Văn hóa - xã hội: là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống
và các chuẩn mực hành vi ứng xử được hình thành trong những điều kiện nhất định
16
về vật chất tạo nên nền tảng của xã hội.
- Chính sách phát triển viên chức của Việt Nam: Phát triển viên chức phải gắn
với nhu cầu phát triển của xã hội, của thị trường lao động trong và ngoài nước, phù
hợp từng vùng địa lý. Phát triển các hình thức đào tạo kết hợp, đào tạo theo địa chỉ
của tỉnh, đào tạo gắn với nhu cầu thực tế.
(ii). Nhân tố chủ quan
-
Quy hoạch viên chức
Quy hoạch viên chức là một quá trình dự báo, nghiên cứu, xác định nhu cầu
viên chức trong tổ chức, để từ đó đưa ra các chính sách, chương trình hành động
cho tương lai đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân lực với phẩm chất và kỹ năng phù
hợp thực hiện các công việc, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức đề ra.
- Tuyển dụng và thu hút viên chức
Công tác tuyển dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng viên chức trong tổ chức.
Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ lựa chọn được người thực sự có
năng lực, phù hợp với tổ chức, nâng cao chất lượng viên chức trong tổ chức. Ngược
lại, nếu công tác tuyển dụng không được quan tâm thì sẽ không lựa chọn được viên
chức chất lượng có đức, có tài làm việc trong tổ chức.
-
Đào tạo và phát triển viên chức
Đào tạo là chính sách quan trọng giúp phát triển viên chức trong một tổ chức.
Đào tạo giúp viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao kỹ năng, tay nghề
và theo kịp sự phát triển của khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Đây là điều
kiện đảm bảo viên chức chất lượng cao cho tổ chức.
-
Chính sách thù lao với viên chức
Thù lao lao động là một trong các động lực kích thích viên chức làm việc hăng
hái, cống hiến hết mình và gắn bó với tổ chức. Vì vậy, hệ thống thù lao của một tổ
chức cần đảm bảo tính công bằng, đủ lớn để kích thích viên chức phát huy khả
năng, sự sáng tạo và thu hút nguồn lao động chất lượng cao ngoài tổ chức về làm
việc cho tổ chức.
- Quan điểm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị: Lãnh đạo đơn vị là người đề ra các
chủ trương, chính sách, mục tiêu cho đơn vị. Nếu lãnh đạo đơn vị coi viên chức trong
17
tổ chức là yếu tố trọng tâm, then chốt thì sẽ đưa ra quyết định phát triển viên chức,
tạo điều kiện nâng cao chất lượng viên chức góp phần xây dựng tổ chức vững mạnh.
- Môi trường, điều kiện làm việc: Môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới viên chức. Đối với viên chức, làm việc trong một điều kiện lao động lý
tưởng và môi trường làm việc đảm bảo sẽ tạo cho viên chức yên tâm và thoải mái
khi làm việc.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị: Cùng với quá trình Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa, các trang thiết bị ngày càng đổi mới đặt ra yêu cầu cho viên
chức của tổ chức phải không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng để sử dụng và vận
hành các trang thiết bị hiện đại đó, đem lại hiệu quả cho tổ chức.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Tại Đại hội VIII, Đảng ta xác định: con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển. Nguồn lực cơ bản, to lớn, quyết định này phải có hàm lượng trí
tuệ, phẩm chất ngày một cao mới có thể đáp ứng được sự nghiệp CNH, HĐH. Đại
hội VIII nêu rõ: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH”1.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 06.8.2008 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”: “Ðổi mới công tác cán bộ của Ðảng và Nhà
nước, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tiến cử và sử
dụng cán bộ là trí thức, khắc phục tình trạng hành chính hóa, thiếu công khai, minh
bạch trong các khâu tuyển dụng, bố trí, đánh giá bổ nhiệm cán bộ quản lý”.
Kết luận số 37-KL/TW ngày 02.02.2009, Hội nghị lần thứ IX Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến
năm 2020”.
Đại hội IX (2001) của Đảng nêu rõ: “đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH”, đồng
1Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 1996, tr. 98.
18
thời khẳng định phương hướng: “Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung
học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại; từng bước phát triển
kinh tế tri thức”2.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định nhiệm vụ những năm
tới của giáo dục và đào tạo là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ
cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá”3.
Đại hội XI (2011) của Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó
khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao”. Đại hội xác định: “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ4.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về
“Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, tiếp
tục khẳng định vai trò của cán bộ: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ quan điểm về phát
triển hệ thống ngân hàng“Tiếp tục cổ phần hóa và cơ cấu lại ngân hàng thương
mại; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế và điều
kiện Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển an toàn, bền vững của
các ngân hàng trong nước”.
Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16.01.2012 Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
2Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2001, tr. 135.
3 Văn kiện Hội nghị lần thứ X Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tr 94.
4Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2011, tr. 86.
19
Kết luận số 24-KL/TW ngày 05.6.2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “đẩy mạnh
công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những
năm tiếp theo”.
Đề án tái cơ cấu hệ thống các Tổ chức Tín dụng giai đoạn 2011-2015 được
Bộ Chính Trị thông qua và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012.
Đại hội XII (2016) của Đảng ta đã đề ra mục tiêu: “Phát triển, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức”5.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Luật viên chức số 58/2010/QH12 của Quốc hội;
Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày
16/10/2010 của Quốc hội.
Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương (khóa X) đã tiến hành tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban chấp hành
Trung ương (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Ban chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ những thành tựu
và những yếu kém, hạn chế trong công tác tổ chức, cán bộ; đồng thời cũng xác định
rõ phương hướng, nhiệm vụ của công tác tổ chức, cán bộ trong thời gian tới.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
5Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2016, tr. 123.
20
Nghị Quyết số 39/NQ-CP ngày 04/10/2010 của Chính phủ về việc triển
khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực các Bộ, ngành, địa phương giai
đoạn 2011-2020.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ “Ban hành Chương
trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020”;
Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-20120.
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 01/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định,
hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Quyết định số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 2025.
Quyết định số 97/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc ban hành quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây nguồn nhân lực ngành ngân hàng đã có bước phát
triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Năm 2000, tổng số cán bộ công nhân
viên làm việc trong ngành ngân hàng là gần 68 nghìn người, đến năm 2012 là trên
180 nghìn người; tỷ lệ cán bộ được đào tạo trong ngành ngân hàng cao hơn các
21
ngành kinh tế khác, tuy nhiên tỷ lệ được đào tạo chuyên ngành lại thấp hơn các
ngành khác, cụ thể: nguồn nhân lực có trình độ đại học chuyên ngành tài chính ngân
hàng là 30%, trình độ đại học các ngành khác là 35%, cao học ngành tài chính ngân
hàng là 1,4%, cao học các ngành khác là 1,8%. Theo dự báo nhu cầu về nguồn nhân
lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng trong những năm tới sẽ tiếp tục tăng lên.
Đối với hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Lào Cai nói riêng thì chất lượng nguồn nhân lực còn ở mức
thấp so với mặt bằng chung của toàn ngành, do phần lớn đội ngũ cán bộ là được tiếp
nhận từ hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển chuyển sang, số cán bộ tuyển dụng mới
chiếm tỷ lệ nhỏ.
Thực hiện Quyết định số 335/QĐ-NHPT ngày 01/7/2009 của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam ban hành Quy định về công tác tổ chức và cán bộ trong hệ thống
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quyết định 42/QĐ-NHPT ngày 31/03/2013 của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ,
viên chức trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Lào Cai đã thực hiện những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
viên chức tại Chi nhánh trên cơ sở thực hiện quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng viên chức,…Tuy nhiên, qua thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ viên chức, mặt bằng về trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng quản lý của đội
ngũ viên chức Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai chưa thực sự ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách, phát triển và
hiện đại hóa của ngành Ngân hàng.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức trong thời gian qua mới chỉ
tập trung vào việc trang bị kiến thức theo tiêu chuẩn trình độ mà chưa tập trung vào
việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc. Công tác quy hoạch cán bộ
thiếu bền vững; Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là ở cơ sở nhìn
chung chưa được chuẩn hóa theo chức danh, chưa thật sự gắn với yêu cầu, tiêu
chuẩn và quy hoạch cán bộ. Công tác đánh giá, bố trí, sắp xếp, luân chuyển cán còn
lúng túng chưa sát với thực tiễn, năng lực công tác và yêu cầu nhiệm vụ. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu và thực hiện đề án: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
22
viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020” là
thật sự cấp thiết.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây
Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ.
Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích
lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước). Thành phố Lào Cai nằm ở phía Tây của tỉnh
Lào Cai có toạ độ 22.025' 13'' vĩ độ Bắc; 103.029' kinh độ Đông, là Thành phố tỉnh lỵ
duy nhất cả nước có đường biên giới với Trung Quốc, có cửa khẩu quốc tế. Từ thành
phố lên thị trấn du lịch Sa Pa theo Quốc lộ 4D khoảng 40 km.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh Lào Cai tiếp tục phát huy được lợi thế có
cửa khẩu quốc tế, vị trí cầu nối quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Qua gần 20 năm tái lập, được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh đã có bước phát triển nhanh,
chính trị ổn định, đời sống Nhân Dân ngày càng được nâng lên rõ rệt. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật từng bước được hoàn thiện đồng bộ, đặc biệt là tuyến đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai đưa vào khai thác sử dụng cộng với các chính sách ưu đãi về phát
triển KT - XH khu vực miền núi cũng như các chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế cửa khẩu tạo cho tỉnh Lào Cai sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, mở ra cơ
hội lớn cho nền kinh tế của tỉnh bứt phá đi lên. Giai đoạn 2014 - 2016 tỉnh Lào Cai
duy trì tốc tộ tăng trưởng ở mức trên 10% (năm 2014 tăng 10,7%; năm 2015 tăng
10,81%; năm 2016 tăng 10,13%). (theo Báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai); từng
bước khẳng định được vị trí của mình và phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh phát
triển của khu vực Tây Bắc.
Tuy nhiên, là địa bàn biên giới, các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh chịu nhiều ảnh hưởng bất lợi khi tình hình an ninh,
chính trị, kinh tế thế giới và trong khu vực có biến động; thiên tai, dịch bệnh diễn
biến khó lường; diện tích nông thôn vùng cao của thành phố chiếm tỷ lệ lớn (trên
50%), điều kiện KT - XH còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thôn vùng cao còn
23
hạn chế. Đây cũng là giai đoạn đô thị phát triển với tốc độ cao, nhiều dự án trọng
điểm được triển khai, phải di chuyển, sắp xếp dân cư với số lượng lớn; sự chuyển
tiếp trong việc thực hiện chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng; nguồn đầu
tư khó khăn, nhất là với các dự án đang thực hiện dở dang; diện tích đất nông
nghiệp thu hẹp, công tác giải quyết việc làm,...
Nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa ổn định, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh
của các sản phẩm nông, lâm nghiệp, công nghiệp còn thấp; trình độ sản xuất còn lạc
hậu, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư còn hạn
chế, chưa đáp ứng yêu cầu, tiềm năng, thế mạnh và các nguồn lực chưa được khai
thác và phát huy tốt. Một số sản phẩm công nghiệp tăng trưởng chậm; phát triển
dịch vụ, du lịch chưa tương xứng với tiềm năng; cải cách thủ tục hành chính hiệu
quả chưa cao
Những năm gần đây, trong điều kiện nền kinh tế thế giới hội nhập cùng với
việc Việt Nam tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại đã tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, nền kinh tế trong nước còn nhiều khó
khăn, tình hình thiên tai, dịch bệnh và sự cạnh tranh hàng hóa với sản phẩm do
Trung Quốc sản xuất đã ảnh hưởng lớn đến quá trình triển khai nhiệm vụ tại Chi
nhánh NHPT Lào Cai. Mặt khác thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát
triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số
369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì NHPT Việt Nam đang
trong giai đoạn tái cơ cấu nên điều kiện về việc làm thu nhập cũng ảnh hưởng lớn
đến tâm lý làm việc của đội ngũ cán bộ viên chức của hệ thống. Tuy nhiên, tại Chi
nhánh NHPT Lào Cai Ban Lãnh đạo Chi nhánh đã có sự phối hợp tốt với các tổ
chức đoàn thể có những chính sách cán bộ động viên kịp thời người lao động yên
tâm công tác, cùng nhau đoàn kết hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Lào Cai giai đoạn 2012 - 2016
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Lào Cai.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank - VDB) được
24
thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển để thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
NHPT có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản
tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước
và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp
dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của Ngân hàng Phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Ngân hàng Phát triển được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Thời hạn
hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm.
Một số hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm:
- Được huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định
của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển như cho vay đầu tư phát
triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh
tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận
ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các
tổ chức ủy thác.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển
theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh NHPT Lào Cai là đơn vị trực thuộc VDB, được thành lập theo
Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01/07/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát
25
triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Lào Cai, kế
thừa mọi nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm từ Chi nhánh Quỹ HTPT Lào Cai bàn
giao sang.
Chi nhánh ngân hàng phát triển Lào Cai có mã số thuế: 5300234914
Ngày cấp: 14/03/2007
Trụ sở đóng tại: Đường 1/5, Phường Nam Cường, Thành phố Lào Cai, Tỉnh
Lào Cai, Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển chi nhánh Lào Cai:
Tổ chức bộ máy của Chi nhánh hết sức tinh gọn và theo mô hình chung
của hệ thống VDB, gồm Ban Giám đốc và 05 phòng nghiệp vụ.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
KIỂM TRA
TÍN DỤNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
-QUẢN LÝ
NHÂN SỰ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai
(Nguồn: Phòng Hành chánh - Quản lý nhân sự)
- Giám đốc:
Tổ chức chỉ đạo điều hành toàn diện các hoạt động của Chi nhánh thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh được Tổng Giám đốc NHPT
Việt Nam và Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai giao.
- Phó Giám Đốc :
Trực tiếp chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc thay mặt Giám
đốc giải quyết các công việc của Giảm đốc và báo cáo lại Giám đốc về những việc
đã giải quyết.
- Phòng Tổng hợp:
Công tác kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng (và