Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu hoạt động của các tổ, nhóm sở thích trong chuỗi giá trị sắn tại huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------

TRỊNH THANH TÚ

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ,
NHÓM SỞ THÍCH TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẮN
TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------

TRỊNH THANH TÚ

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ,
NHÓM SỞ THÍCH TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
SẮN TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ


PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam
đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 03 năm 2017
Tác giả

Trịnh Thanh Tú


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo (bộ phận quản lý sau đại học) của nhà
trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
Thầy giáo, PGS-TS. Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Nguyên Bình, UBND xã Thịnh Vượng, Xã Hoa Thám và Công ty CP
Khánh Hạ Cao Bằng, bà con nhân dân các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Trịnh Thanh Tú


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu ........................................... 4
1.1.2. Nội dung chính và ý nghĩa trong phân tích chuỗi giá trị ........................ 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới mối liên kết kinh tế trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ nông sản......................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về nhóm sở thích/Tổ hợp tác ở Việt Nam ......... 13
1.2.2. Một số vấn đề về hoạt động nhóm sở thích ở tỉnh Cao Bằng ............... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 25
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 25
2.3.2. Thu thập thông tin ................................................................................. 26
2.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu .................................................... 27
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu, thông tin, số liệu cần thu thập ................................. 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Nguyên Bình ..... 29
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 31

3.2. Thực trạng sản xuất, thu gom và kết nối thị trường tiêu thụ sắn của nông
hộ trong tổ, nhóm sở thích trên địa bàn nghiên cứu........................................... 42
3.2.1. Thông tin chung của nhóm sở thích/tổ hợp tác trồng sắn ..................... 42
3.2.2. Thực trạng sản xuất sắn của nông hộ trong nhóm sở thích .................. 43
3.2.2. Thực trạng sản xuất, thu gom và kết nối thị trường tiêu thụ sắn của
thành viên trong nhóm sở thích/tổ hợp tác ...................................................... 43
3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển nhóm sở
thích theo chuỗi giá trị sắn tại huyện Nguyên Bình ........................................ 56
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 56
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 58
3.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển nhóm sở thích theo
chuỗi giá trị tại huyện Nguyên Bình: .............................................................. 60
3.4. Những giải pháp chủ yếu cải thiện nhóm sở thích theo chuỗi giá trị để các
tổ, nhóm sở thích phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho thành viên tại địa
bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng......................................................... 60
3.4.1. Nhóm giải pháp về đất đai .................................................................... 60
3.4.2. Nhóm giải pháp về vốn ......................................................................... 60


v

3.4.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...................................... 61
3.4.4. Nhóm giải pháp về khoa học, kỹ thuật ................................................. 61
3.4.5. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng .......................................................... 62
3.4.6. Nhóm giải pháp về chính sách .............................................................. 62
3.4.7. Giải pháp cải thiện nhóm sở thích gắn liền với quá trình phát triển nông
thôn mới toàn diện và bền vững. ..................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên ngữ

ATK

An toàn khu

BVTV

Bảo vệ thực vật

CIGs

Nhóm sở thích

DBRP

Dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn
Cao Bằng

GO


Giá trị sản xuất

IFAD

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

KH

Kế hoạch

NTM

Nông thôn mới

MTQG

Mục tiêu quốc gia

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

PTKTXH

Phát triển kinh tế xã hội


UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhóm sở thích của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2013 ............ 20
Bảng 2.2: Nhóm sở thích theo chuỗi giá trị tại các xã dự án huyện Nguyên
Bình năm 2014 ................................................................................................ 21
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất chăn nuôi của huyện Nguyên Bình.................. 35
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính
của huyện Nguyên Bình .................................................................................. 38
Bảng 3.3.: Tình hình phân bố diện tích trồng sắn trên huyện Nguyên Bình
năm 2015 ......................................................................................................... 40
Bảng 3.4: Thông tin chung về chủ hộ (thành viên nhóm sở thích) ................. 42
Bảng 3.5. Diện tích một số cây trồng chính tại 2 xã nghiên cứu .................... 44
Bảng 3.6: Tình hình lao động của hộ điều tra ................................................. 45
Bảng 3.7: Tổng thu từ hoạt động trồng trọt hộ điều tra .................................. 47
Bảng 3.8: Chi phí sản xuất sắn tươi của hộ năm 2015 .................................... 48
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế sản xuất sắn tại 2 xã ............................................ 50
Bảng 3.10: Thu nhập và chi tiêu của nhóm hộ ............................................... 51


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Kênh tiêu thụ sắn ở huyện Nguyên Bình ........................................ 55



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nền nông nghiệp nước nhà đã gặt hái được nhiều
thành công, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay
thì nền nông nghiệp Nước nhà còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém và đang
đứng trước những khó khăn, thách thức không nhỏ. Nhất là sức cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp hàng hóa trên thị trường khu vực và quốc tế. Chính
vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông sản trong nông nghiệp cần phải được
quan tâm đúng mức. Người nông dân sản xuất hiện nay vẫn còn rơi vào tình
trạng “Được mùa mất giá”, “Sản phẩm ế thừa”. Hiện tượng người dân “Lúc
trồng lúc chặt” vẫn xảy ra đâu đó ở một số địa phương. Nguyên nhân chính là
do sản phẩm làm ra chưa có đầu ra ổn định.
Để khắc phục tình trạng trên vấn đề đặt ra là cần phải có sự liên kết,
hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó quan trọng nhất là cần
phải có sự liên kết khép kín. Sự liên kết đó sẽ hỗ trợ làm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa, ổn định thị trường là mục tiêu hướng tới và cần
phải đạt được trong bối cảnh hiện nay và cả trong xu hướng phát triển tương lai.
Liên kết và hợp tác trong sản xuất và kinh doanh là xu hướng phát triển
tất yếu, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập sâu rộng với thế giới.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc huy động được tiền bạc, công nghệ và nhân
lực để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh làm tăng khả năng cạnh tranh
và tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên tham gia hợp tác là
cần thiết. Với điều kiện kinh tế còn nghèo, kỹ thuật sản xuất và dịch vụ còn
hạn chế, hình thức hợp tác liên kết giữa một số nông dân hoặc hộ gia đình để

cùng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh được xem là thích hợp để huy
động nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhóm sở
thích/Tổ hợp tác trong khu vực này là một hình thức hợp tác đơn giản và có
khả năng áp dụng rộng rãi ở các vùng miền, phù hợp với nông dân sản xuất
nhỏ lẻ. Thực tế ở nước ta cho thấy các hình thức nhóm sở thích đã phát triển


2

rất đa dạng, xuất hiện ở nhiều ngành nghề, nhiều mức độ và nhiều đối tượng
tham gia.
Trong Chiến lược phát triển nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, tầm
nhìn 2030, phát triển các hình thức hợp tác sản xuất là một nội dung rất quan
trọng nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp qui mô lớn. Nhóm sở thích được xem là bước khởi đầu, là
trường học về quản lý cho nông dân, làm nền tảng thúc đẩy các hình thức hợp
tác cao hơn như hợp tác xã, hiệp hội,… Trong thời gian gần đây, Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản pháp quy
nhằm thúc đẩy mô hình hợp tác này, nhất là Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007, Thông tư 04-Bộ kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên trong phạm vi
của mình, các văn bản này chưa thể giải thích đầy đủ các vấn đề mà người
nông dân đang gặp phải.
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu hoạt động
của các tổ, nhóm sở thích trong chuỗi giá trị sắn tại huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Tìm hiểu quá trình hoạt động và quản lý của các tổ, nhóm sở
thích sắn tại xã Thịnh Vượng, Hoa Thám huyện Nguyên BÌnh; những kết
quả đạt được, chưa được tại địa bàn nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng sản xuất, thu gom và kết nối với thị trường tiêu
thụ sắn của các tổ, nhóm sở thích trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất một số giải pháp cải thiêṇ hoạt động tổ/nhóm sở thích, nâng
cao chuỗi giá trị sắ n, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ trong tổ, nhóm sở
thích các xã huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Câ ̣p nhâ ̣t và hê ̣ thố ng hóa mô ̣t số vấ n đề liên quan đế n tổ , nhóm sở
thích và các hoạt đô ̣ng liên kế t sản xuấ t của nông dân


3
- Báo cáo của đề tài cũng được coi như là một tài liệu tham khảo có
giá tri ̣nhất đinh
̣ đố i với sinh viên và cán bô ̣ nghiên cứu quan tâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên
nhóm sở thích trên địa bàn huyện, để từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Đề xuấ t giải pháp cải thiêṇ hoạt động tổ/nhóm sở thích, nâng cao
chuỗi giá trị sắn, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ trong tổ, nhóm
sở thích các xã huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Đề tài có thể là cơ sở để
có những định hướng, giải pháp nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo cho địa phương.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu

Nhóm sở thích (CIGs)/Tổ hợp tác
Tổ hợp tác được pháp luật thừa nhận theo luật dân sự năm 2005 của Việt
Nam: Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực
của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi
và cùng chịu trách nhiệm, là chủ thể trong các quan hệ dân sự.[13].
Nhóm cùng sở thích/tổ hợp tác là tổ chức hợp tác giản đơn của người sản
xuất, kinh doanh,… được thành lập giúp cho các hộ cùng có mối quan tâm
đến một đối tượng sản xuất, kinh doanh (cùng một loại vật nuôi; cây trồng
hay một ngành nghề,…) có thể được trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm,
đề xuất nhu cầu, tiếp cận các dịch vụ khuyến nông trong lĩnh vực sản xuất của
họ.[12].
Hợp tác xã
- Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”[2].
- Theo luật HTX năm 2012 có định nghĩa như sau: “ Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,


5
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã” [8].
Chuỗi giá trị

Theo nhóm tác giả của cuốn sách “Cẩm nang Value link”, một chuỗi
giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như:
- Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết đến nhau
(các chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản
phẩm nào đó, đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm
cho người tiêu dùng [14].
- Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví
dụ như nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm
cụ thể. Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt
động kinh doanh, trong đó sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu
tới những người tiêu dùng cuối cùng [14].
- Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể.
Mô hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một
công nghệ cụ thể và là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và
marketing giữa nhiều doanh nghiệp [14].
- Chuỗi giá trị là một khái niệm dùng trong quản trị kinh doanh và được
đưa ra đầu tiên bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn “Competitive
Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”1. Theo cuốn sách
này, chuỗi giá trị được định nghĩa là: “Tổng thể các hoạt động liên quan đến
sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Trong chuỗi giá trị
diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một
nhóm sản phẩm và các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm, nhóm sản
phẩm đó theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm
tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi”.


6
Tác nhân
• Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những

doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
• Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy,...)
• Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không
gian phân tích.
• Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng.
Kinh tế hộ
Kinh tế hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu
dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của loại hình
kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình.
Để có nhận thức đầy đủ về hộ và kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện
nay, cần tìm hiểu những đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ở các nước kinh tế
đang phát triển. Chúng tôi đồng tình với quan điểm cho rằng, ngoại trừ một số
nước phát triển, các hộ nông dân ở khu vực các nước đang phát triển "có mức
thu nhập thấp nhất so với các nhóm hộ khác trong xã hội". Các hộ nông dân là
các nhà sản xuất nhỏ, quy mô ruộng đất của nhiều hộ chỉ cho phép sản xuất ra


7
một lượng sản phẩm đủ nuôi sống các thành viên, tỷ trọng nông phẩm là hàng
hóa còn thấp.

Các hộ nông dân có số thu lợi nhuận thấp, phần lớn sản phẩm của họ
làm ra khi bán ra chỉ vừa đủ để trang trải chi phí sản xuất. Vì vậy mức độ tích
lũy để mở rộng sản xuất hầu như không đáng kể. Các hộ nông dân thường sản
xuất độc canh trên diện tích sản xuất nhỏ, thời gian lao động của họ chưa được
tận dụng tối đa, không có thu nhập thêm nếu không tạo ra được việc làm tại chỗ.
Cơ cấu kinh tế hộ nông dân khá đa dạng theo nhiều nghề khác nhau. Tổ
chức phân công lao động trong hộ có khả năng linh hoạt, vừa chuyên môn lại
vừa có khả năng theo hướng kinh doanh tổng hợp. Kinh tế hộ nông dân có
tính ổn định tương đối cao và có khả năng điều chỉnh linh hoạt phương hướng
sản xuất theo mùa vụ, ngành nghề cho phù hợp với thời tiết và nhu cầu của xã
hội. Mặt khác, tính khép kín chu trình sản xuất (từ sản xuất, chế biến đến tiêu
thụ) lại cho phép hộ nông dân có tính ổn định tương đối trước những diễn
biến bất thường của mùa vụ hay thị trường.
Tính độc lập của kinh tế hộ nông dân tương đối cao, quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ bé, vốn liếng hạn hẹp, trình độ sản xuất còn thấp cũng là
những nhân tố khiến cho hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ nên không có khả năng chuyển hướng sản xuất trước
những tác động của thiên tai hay biến động của thị trường. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo của đối tượng hộ
nông dân mà ở các nhóm xã hội khác không có.
Gắn với nông nghiệp và nông thôn, kinh tế hộ nông dân còn mang trong nó
nhiều đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa của cộng đồng nông thôn được hình
thành trong lịch sử. Với nhiều quốc gia, trong đó có nước ta, những đặc điểm này
vừa mang lại những thuận lợi (chẳng hạn, làng nghề truyền thống, văn hóa truyền
thống, những tục lệ tốt đẹp trong kinh doanh,...), và cũng gây ra không ít những


8
trở ngại trên con đường phát triển kinh tế hộ (chẳng hạn, tính chất cô lập của
phường hội, những hủ tục, quan niệm lạc hậu trong sản xuất,...).

Thị trường
- Thị trường là nơi người mua và người bán tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
- Thị trường cũng có thể được xác định bởi nhu cầu về sản phẩm hoặc
dịch vụ. Theo định nghĩa này, thị trường là một nhóm người có nhu cầu và họ
sẵn sàng trả tiền để thoả mãn nhu cầu đó.
- Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa
nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị
trường chứng khoán, thị trường vốn,... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị
trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng
hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung.
- Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các
quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người
mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào.
Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường
tiền tệ.
1.1.2. Nội dung chính và ý nghĩa trong phân tích chuỗi giá trị
• Theo định nghĩa về Chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế được tổ chức
xoay quanh một hàng hoá thương mại cụ thể. Sự phối hợp các hoạt động kinh
doanh trong chuỗi giá trị là rất cần thiết để cung cấp đúng chất lượng và số
lượng của sản phẩm cho các khách hàng cuối cùng. Các doanh nghiệp phải
phối hợp với nhau để đi đến thành công. Do đó, chuỗi giá trị:
• Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản xuất, chế biến, marketing,…)
cần thiết để phục vụ khách hàng.


9
• Liên kết và điều phối các doanh nghiệp (nhà sản xuất sơ cấp, công
nghiệp chế biến, các thương gia,…) thực hiện các hoạt động kinh doanh này.
Trong quá trình phát triển kinh tế, sự phụ thuộc và tương tác lẫn nhau

giữa các hoạt động kinh doanh và các doanh nghiệp khác nhau đã ngày càng
trở nên quan trọng. Một mặt toàn cầu hoá làm tăng áp lực cạnh tranh và áp lực
về giá. Mặt khác, khách hàng đang có nhu cầu ngày càng tăng về các sản
phẩm có chất lượng cao, tươi mới và thời trang. Cả hai xu hướng đều làm
tăng mức độ hoà nhập và tuỳ thuộc lẫn nhau. Ở một chuỗi phát triển ở trình
độ cao thì một sản phẩm lương thực hữu cơ chỉ có thể được mang tới thị
trường nếu các trang trại, hợp tác xã đã được cấp giấy chứng nhận và sản
phẩm này phải được tách rời khỏi các kênh marketing. Có nhiều phương pháp
phân tích chuỗi giá trị, các bước cơ bản trong đề tài này là:
+ Lập bản đồ chuỗi giá trị
+ Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị
+ Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn.
* Lập bản đồ chuỗi giá trị: Nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan
sát bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ
định dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối
liên kết của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này.
Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của phân tích chuỗi giá trị, là yếu tố không thể
thiếu. Nó phục vụ cho mục đích phân tích và mục đích truyền đạt đơn giản hoá
các thực tiễn kinh tế.
- Thiết kế một bản đồ tổng thể về chuỗi giá trị thể hiện các chức năng và
các nhà vận hành chuỗi.
- Lập bản đồ tiểu chuỗi: Cụ thể hoá hơn nữa chuỗi giá trị này và bổ sung
thêm nhiều chi tiết. bản đồ tổng thể có thể mô tả các “tiểu chuỗi” tương ứng
với các sản phẩm cụ thể khác nhau và các kênh phân phối khác nhau. Nó sẽ


10
giới thiệu cho người đọc các kênh cung cấp thay thế và các thị trường mà các
kênh này hướng tới.
- Lập bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành. Quản trị chuỗi

phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi trong tất cả các giai
đoạn của chuỗi - các mũi tên giữa các nhà vận hành trên bản đồ chuỗi. Mối
quan hệ giữa các nhà vận hành có thể là một trao đổi thị trường tự do hay các
hợp đồng liên kết được ký trước. Loại hình liên kết tuỳ thuộc vào chất lượng
và tính phức tạp của sản phẩm cuối cùng. Nhìn chung các giao dịch phi điều
phối (“các thị trường chợ đen”) thường tỏ ra rất hiệu quả trên thị trường địa
phương hay đối với các sản phẩm có chất lượng kém. Nếu người tiêu dùng
cuối cùng đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao và ổn định thì việc kiểm soát
các nguồn cung trở thành một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Như vậy
các liên kết giữa những nhà cung cấp và người mua cần phải ổn định và chắc
chắn hơn, đồng thời, có xu hướng được chính thức hoá trong các hợp đồng.
Vì vậy đã có sự phân biệt giữa giao dịch phi điều phối trên thị trường tự do
với các mối quan hệ hợp đồng bền vững và ở một thái cực khác là mối liên
kết theo chiều dọc giữa người mua và các nhà cung cấp.
* Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty,
doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước,... bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi
giá trị áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
- Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc
nhiều) sản phẩm cụ thể.
- Thứ hai: Phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định
sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan


11
trọng đối với các nước đang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa.
- Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc

nâng cấp chuỗi giá trị.
- Thứ tư: Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
chuỗi giá trị.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các
chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị
nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động
thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo hướng ổn định, bền vững. Trên quan điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá
trị ngô sẽ cho phép chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của
chuỗi, hạn chế trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và
thông tin giữa các tác nhân để đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho
chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới mối liên kết kinh tế trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ nông sản
Hộ sản xuất
Hộ sản xuất vẫn còn có tâm lý bị động, sản xuất theo phong trào. Đa
phần nông dân vẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản theo tập quán lâu đời, không
tập trung, quy mô kinh tế của hộ rất nhỏ, diện tích manh mún nên việc ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất chưa phổ biến. Bản thân
họ hầu như hộ không giám mạnh dạn đầu tư trong sản xuất của mình, sợ ảnh
hưởng quyền lợi mà họ đang có, sợ rủi ro trách nhiệm khi tham gia liên kết.
Đối với người sản xuất do trình độ hiểu biết về liên kết, về hợp đồng, trách
nhiệm trong liên kết còn hạn chế, họ chỉ nhìn những lợi ích trước mắt mà không
nhìn lâu dài. Họ sợ sự rằng buộc về mặt pháp luật khi kí kết hợp đồng.


12
Một số hộ sản xuất mặc dù đã kí hợp đồng tiêu thụ với công ty nhưng
vẫn sẵn sàng bán sản phẩm cho công ty khác khi họ trả giá cao hơn. Thậm chí
một số hộ nông dân trên cùng một diện tích và sản lượng lại kí tới hai hợp

đồng tiêu thụ dẫn đến tình trạng phá vỡ hợp đồng, làm các công ty không chủ
động được nguyên liệu.
Như vậy, nhận thức của liên kết sản xuất của hộ rất kém, các lý do
chính trên là làm cho việc liên kết còn hạn chế và để liên kết trong sản xuất
của hộ được hiệu quả hơn cần giải quyết tốt các lý do ảnh hưởng trên.
Doanh nghiệp
Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn định nhưng vẫn còn
tình trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá lại không thông báo cho
nông dân, trong khi mua còn gây khó dễ với nông dân,... nhất là vào thời điểm
chính vụ nông sản. Tình trạng thanh toán quyết toán hợp đồng sau vụ thu
hoạch nông sản ở một số doanh nghiệp còn chậm.
Chế tài mà công ty đưa ra để xử phạt các hộ phá vỡ hợp đồng có hiệu lực
chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn xảy ra nhất
là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá thu mua thấp hơn giá thị trường.
Sự chủ động phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền địa phương mà đặc
biệt là cán bộ kỹ thuật với hộ nông dân chưa cao.
Nhà nước và nhà khoa học
Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà kỹ thuật còn hạn chế, ảnh hưởng
đến sự gắn liền đất sản xuất của hộ. Tổ chức khoa học giữ vai trò rất quan trọng
trong quá trình liên kết. Họ chính là người giúp nông dân ứng dụng các công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng giảm chi phí sản xuất,
tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. Tuy nhiên cho đến nay, số
đông các cơ quan khoa học vẫn lúng túng khi thực hiện liên kết.


13
Vẫn còn thiếu vắng các cơ quan hay tổ chức nghiên cứu mạnh dạn chủ
động đưa định hướng liên kết thành một ưu tiên trong việc triển khai các
chương trình, dự án nghiên cứu. Ngay cả những hợp đồng được kí kết thông

qua hoạt động liên kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học hay
các nhà khoa học cũng chưa được xác định rõ ràng.
Tác động của chính quyền địa phương còn mờ nhạt, vai trò, chức năng
về trung gian, cầu nối của chính quyền các cấp còn hạn chế do chính sách và
do bản thân chính quyền đã không phát huy và làm tròn trách nhiệm là trọng
tài để giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến liên kết. Chính quyền cơ sở gần
như thả nổi để tự cơ sở chế biến và hộ sản xuất thoả thuận với nhau trong hợp
đồng liên kết.
Chưa xác định rõ về sự rằng buộc, trách nhiệm, lợi ích giữa các bên tham
gia liên kết nên dẫn đến phá vỡ quá trình này, nhất là khi cơ sở chế biến vi phạm
hợp đồng.
Chính sách chưa thật sự đi sát với người sản xuất nông sản, còn ở dạng
chung chung khiến cho hộ nông dân gặp khó khăn trong khi vận dụng vào liên kết.
Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng cơ bản của các bên khi tham gia
liên kết và chính các yếu tố này đã ảnh hưởng đến quá trình liên kết bền vững
trong sản xuất nông sản và muốn có một quá trình liên kết bền vững thì cần
giải quyết tốt những yếu tố ảnh hưởng trên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về nhóm sở thích/Tổ hợp tác ở Việt Nam
Từ khi các hợp tác xã kiểu cũ giải thể, tan rã, loại hình tổ hợp tác (có
nơi gọi là nhóm sở thích) trong nông nghiệp, nông thôn ra đời và ngày càng
phát triển mạnh mẽ, đa dạng, một loại hình kinh tế hợp tác đơn giản. Đó là
các tổ, hội nghề nghiệp hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tự
tham gia hoặc tự ra khỏi tổ, quản lý dân chủ, cùng có lợi. Mục đích là cộng
tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm nhằm mục tiêu tối đa lợi nhuận của mỗi thành viên.


14


Loại hình tổ hợp tác không có điều lệ, không có tư cách pháp nhân, quan hệ
ràng buộc với nhau được xây dựng trên cơ sở tình cảm, tập quán, truyền
thống cộng đồng, không mang tính chất pháp lý.
Theo số liệu của Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), năm 2005 cả nước có 93.648 tổ hợp tác, hàng
năm tăng 4%, đến năm 2010 đạt 112 nghìn tổ hợp tác [1]. Nhiều địa phương
phát triển mạnh có hàng nghìn tới hàng chục nghìn tổ hợp tác (như Thanh
Hóa 22.752 tổ, Hưng Yên 1.754 tổ, Quảng Bình 1.172 tổ, Nghệ An 2.000 tổ,
Yên Bái 2.500 tổ,…) [7]. Đặc biệt ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tổ
hợp tác trở thành hình thức kinh tế tập thể chính của vùng, được coi là tổ chức
có phương thức mưu sinh hiệu quả nhất, năng động nhất hiện nay.
Mô hình này là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hóa nó đã đóng
góp rất quan trọng vào việc giải quyết giữa sản xuất nhỏ manh mún với sản
xuất hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nó là cơ
sở để hình thành hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp-hợp
tác xã (hợp tác xã cổ phần), các hiệp hội trong nông nghiệp, nông thôn, đồng
thời tổ hợp tác là vệ tinh quan trọng làm cho sức sống hợp tác xã kiểu mới
càng lớn mạnh.
Tổ hợp tác mang tính tự nguyện, tự chủ, tự quản, không cần phải ra đời
hệ thống, ban bệ nhưng vẫn đảm bảo được tính công bằng, trung thực, không
bị thất thoát tài sản, không tham nhũng,….
Tổ hợp tác với sự thông thoáng về tổ chức, phong phú đa dạng ngành
nghề, loại hình này trở thành phương thức mưu sinh bền vững cho những
người nông dân không những ở vùng đồng bằng mà còn cả ở vùng núi, vùng
biển nơi có nền kinh tế phát triển còn thấp và trình độ sản xuất lạc hậu. Tuy
nhiên cho tới nay Nhà nước chưa có một chế tài cụ thể cho tổ hợp tác trong nông
nghiệp, nông thôn.
Về mặt kinh tế, các tổ hợp tác đã thúc đẩy sản xuất trên địa bàn phát
triển, tận dụng được nguồn lực (đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động,...) tại địa
phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng



15

cao đời sống cho các hộ thành viên, đồng thời tạo tiền đề cho cung cách làm
ăn mới, hướng sản xuất tới thị trường.
Về mặt xã hội, các tổ hợp tác là mô hình tự trợ giúp và tương trợ lẫn
nhau để cùng thoát khỏi đói nghèo và vươn lên đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu kinh tế, xã hội của mình, đề cao tinh thần tương thân, tương ái, vì
cộng đồng.
Tuy nhiên, sự phát triển mô hình nhóm sở thích/tổ hợp tác còn gặp nhiều
khó khăn và lúng túng trong thực tế hoạt động. Nghị định số 151/2007/NĐCP ngày 10/10/2007 và Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 9/7/2008 đã ban
hành cần phải được tổ chức thực hiện có hiệu quả. Hiện nay, việc phát triển
các tổ hợp tác còn mang tính tự phát, tổ chức thiếu chặt chẽ, quan hệ hợp tác
còn lỏng lẻo, không đảm bảo tính ổn định và bền vững. Các tổ hợp tác phần
lớn chưa thực hiện đăng ký chứng thực (gần 80%), tư cách pháp lý không rõ
ràng, nên nhìn chung tổ hợp tác gặp nhiều khó khăn trong quan hệ giao dịch
kinh tế tranh thủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước và giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong nội bộ tổ. Mặt khác, việc theo dõi, đánh giá hoạt động
của các tổ hợp tác gặp nhiều khó khăn do số lượng lớn, lại phân tán, không có
sự theo dõi và thống kê tập trung. Một số nơi chưa nhận thức đúng và thấy hết
vai trò, vị trí của tổ hợp tác, thiếu quan tâm thích đáng đến việc hỗ trợ, tạo
điều kiện cho mô hình này phát triển.
Sự đa dạng về nội dung và hình thức sinh hoạt nhóm hoặc mối liên hệ
về lợi ích (vay tiết kiệm, quỹ nhóm,…) sẽ giúp các thành viên gắn kết với
nhau hơn. Nếu các nội dung chỉ dừng ở mức độ/hoặc lặp lại ở việc chia sẻ
kinh nghiệm làm ăn, thăm hỏi nhau trong mỗi kỳ sinh hoạt thì mối liên kết
giữa các thành viên cũng như hiệu quả hoạt động của nhóm sẽ là một thách
thức để duy trì sự bền vững của nhóm.
Đối với nhiều thành viên nhóm sơ thích, có cả những nhóm sở thích

tiềm năng cho tới thời điểm hiện tại vẫn chưa/hoặc không xác định được rõ
ràng hiệu quả kinh tế tăng lên khi tham gia nhóm sở thích. Việc tính toán lãi
lỗ của các thành viên trong các nhóm còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về
trình độ và nhận thức.


×