Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên huyện con cuông, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
______________________________________________

TRẦN XUÂN QUANG

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
HỢP LÝ TÀI NGUYỆN HUYỆN CONG CUÔNG,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
______________________________________________

TRẦN XUÂN QUANG

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
HỢP LÝ TÀI NGUYỆN HUYỆN CONG CUÔNG,
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 60440217

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN THANH



HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu này
không trùng với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận

Trần Xuân Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại khoa Địa lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc, sự chỉ bảo tận tình của TS. Đỗ Văn
Thanh - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá
trình làm luận văn. Qua đây tác giả xin giành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới thầy.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Địa lý, các thầy cô trong
khoa Địa lý, tổ Địa lý tự nhiên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp
đỡ, giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm các cán bộ của Phòng Tài nguyên môi trƣờng
huyện Con Cuông, Chi cục thống kê huyện Con Cuông đã tạo điều kiện và tận tình

giúp đỡ trong thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu, giúp tác giả hoàn thành luận
văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các thành viên trong Nhóm Địa lý
tự nhiên - K25 đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả luậnvăn

Trần Xuân Quang


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP HUYỆN CON CUÔNG ........... 9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............. 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên thế giới ..................... 9
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................ 11
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An ............................................................................................... 13

1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp 14
1.2.1. Quan niệm về cảnh quan............................................................ 14
1.2.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan ................................... 15
1.2.3. Lý luận về đánh giá cảnh quan cho các ngành kinh tế nông lâm
nghiệp ................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2 CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM
CẢNH QUAN HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN .......................... 28
2.1. Đặc điểm, vai trò các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An ............................................................................................. 28
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 28
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên .................................................................. 30
2.2. Đặc điểm cảnh quan huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An ..................... 59


iv

2.2.1. Phân loại cảnh quan huyện Con Cuông ..................................... 59
2.2.2. Phân vùng cảnh quan huyện Con Cuông ................................... 74
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN HUYỆN CON CUÔNG ............. 75
VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ................................................... 75
3.1. Đánh giá cảnh quan huyện Con Cuông cho phát triển nông lâm nghiệp75
3.1.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp huyện Con Cuông
.............................................................................................................. 76
3.1.2. Đánh giá mực độ thích nghi sinh thái cho cây cam huyện Con
Cuông ................................................................................................... 91
3.2. Đề xuất định hƣớng khai thác và sử dụng hợp lý một số loại tài
nguyên huyện ............................................................................................. 94
3.2.1 Cơ sở khoa học của việc đề xuất ......................................................... 94
3.2.2. Một số định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên theo các đơn vị
cảnh quan và định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển các ngành sản

xuất nông nghiệp .................................................................................. 97
3.2.3. Một số định hƣớng phát triển cây cam và các cây khác ............ 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ giải nghĩa

1

CQ

Cảnh quan

2

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên


vi


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Hình
Hình 1.1. Mô hình đơn hệ thống (V.X. Preobrajenxki) ............................................21
Hình 1.2. Mô hình đa hệ thống (V.X. Preobrajenxki) ..............................................23
Bảng
Bảng 2.1. Diện tích các kiểu địa theo xã địa bàn huyện Con Cuông ........................34
Bảng 2.2. Tổng số giờ nắng trung bình nhiều năm huyện Con Cuông .....................36
Bảng 2.3. Số ngày khô nóng trung bình nhiều năm ở huyện Con Cuông.................36
Bảng 2.4. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm tại Con Cuông ....................................36
Bảng 2.5. Độ ẩm không khí trung bình huyện Con Cuông .......................................37
Bảng 2.7. Thảm thực vật rừng phân bố trên nhiều hệ sinh thái khác nhau ...............44
Bảng 2.8. Biến động về diện tích, dân số và mật độ dân số giai đoạn 2001 - 2015 .47
Bảng 2.9. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế phân theo ngành giai đoạn 2000 - 2015 ........51
Bảng 2.10. Cơ cấu giá trị tăng thêm của huyện Con Cuông phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2000 - 2015...............................................................................51
Bảng 2.11. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp
giai đoạn 2000 - 2015...............................................................................53
Bảng 2.12. Diện tích gieo trồng cây lƣơng thực có hạt ............................................54
Bảng 2.13. Sản lƣợng đàn gia súc .............................................................................56
Bảng 2.14. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2010
và 2015 (giá hiện hành) ............................................................................58
Bảng 2.15. Diện tích độ dốc các cấp huyện Con Cuông ...........................................69
Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phòng hộ ................78
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá TNST cảnh quan cho đất rừng phòng hộ .....................80
Bảng 3.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển rừng sản
xuất ...........................................................................................................82
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá TNST cảnh quan cho đất rừng sản xuất .......................83
Bảng 3.5. Chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích trồng cây hàng năm ..............86
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá TNST cảnh quan cho sản xuất nông nghiệp .................87

Bảng 3.7. Chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho cây mía mục đích trồng míam ..............89
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá TNST cảnh quan cây mía .............................................90
Bảng 3.9. Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan đối với cây cam ..............93
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá TNST cảnh quan cho cây cam ....................................94


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và từng vùng lãnh
thổ nƣớc ta ở các giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài, vấn đề sử dụng hợp lý các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, tận dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn
lực tự nhiên cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội là những vấn đề hết sức quan
trọng và cấp thiết. Đặc biệt, phát triển bền vững ở miền núi hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn do những trở ngại về các mặt nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, việc
khai thác sử dụng tài nguyên chƣa hợp với các điều kiện sinh thái lãnh thổ dẫn đến
sự suy thoái và cạn kiệt tài nguyên. Do vậy mục tiêu khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên (TNTN) đối với các vùng lãnh thổ cụ thể là một trong những
vấn đề mang tính chiến lƣợc hiện nay, nhất là ở miền núi, nơi có các điều kiện tự
nhiên và sự phân hóa tự nhiên rất đa dạng và phức tạp.
Nghiên cứu cảnh quan hiện nay là cảnh quan ứng dụng theo hƣớng tiếp cận
đa ngành, đa tỷ lệ, có tính đến sự biến đổi cấu trúc, chức năng, động lực của cảnh
quan (CQ) theo không gian và thời gian. Đây là những cơ sở khoa học và là hƣớng
nghiên cứu quan trọng cho sử dụng hợp lý tài nguyên, bố trí hợp lý không gian lãnh
thổ, bảo vệ môi trƣờng hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế,
tuy nhiên hiện trạng phát triển còn chƣa xứng với tiềm năng, việc khai thác còn
thiếu cơ sở khoa học nên hiệu quả của một số loại hình sản xuất còn thấp. Tài
nguyên suy thoái, môi trƣờng ô nhiễm làm ảnh hƣởng đến các hoạt động sản xuất

của huyện. Vấn đề cấp bách đặt ra đối với khu vực lãnh thổ này là cần phải có một
chiến lƣợc phát triển tổng thể với những giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của huyện. Vì vậy, nghiên cứu và đánh giá
cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững nông, lâm nghiệp là rất cần thiết.
Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá cảnh quan cho mục đích
sử dụng hợp lý tài nguyên huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” nhằm góp phần giải


2

quyết những vấn đề bất cập trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng
của huyện theo mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác lập cơ sở khoa học cho khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên theo
hƣớng phát triển bền vững huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An trên cơ sở đánh giá
cảnh quan cho phát triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp của huyện.
2.2. Nhiệm vụ
- Xác lập cơ sở lý luận vận dụng cho đề tài trên cơ sở tổng quan tài liệu có
liên quan đến nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên
theo hƣớng phát triển bền vững. Vận dụng cụ thể vào địa bàn nghiên cứu là huyện
Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Con Cuông. Thành lập
bản đồ cảnh quan huyện Con Cuông tỉ lệ 1: 50.000. Phân tích cấu trúc cảnh quan
nhằm làm sáng tỏ quy luật phân hóa tự nhiên của huyện.
- Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan phục vụ phát triển các ngành
kinh tế nông, lâm nghiệp của huyện Con Cuông.
- Kiến nghị định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng huyện
Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Về không gian
Bao gồm toàn bộ phần diện tích tự nhiên của huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ
An.
3.2. Về nội dung
- Nghiên cứu sự phân hóa điều kiện tự nhiên trên cơ sở phân tích và đánh giá
cảnh quan (đơn vị cơ sở là loại cảnh quan) trên địa bàn huyện Con Cuông cho phát
triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp. Chú trọng xem xét tài nguyên đất, tài
nguyên khí hậu và tài nguyên rừng. Luận văn chỉ đánh giá thích nghi sinh thái của
các loại cảnh quan đối với một số cây trồng chính cây cam, cây mía. Không đánh
giá hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội của các loại cây trồng này.


3

- Dựa trên kết quả đánh giá cảnh quan và hiện trạng khai thác và sử dụng tài
nguyên, luận văn đề xuất những biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trƣờng trên địa bàn huyện Con Cuông.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Là quan điểm truyền thống khi nghiên cứu địa lý, thể hiện cả trong nội dung
và phƣơng pháp nghiên cứu. Khi nghiên cứu các thành phần CQ, phải đặt nó trong
mối quan hệ với các thành phần khác, đặt trong tổng thể CQ của lãnh thổ nghiên
cứu. Từ những nghiên cứu rời rạc từng thành phần, từng bộ phận của khu vực, từng
cấp phân loại CQ phải có sự tổng hợp để nhìn nhận và đánh giá chúng trong toàn bộ
hệ thống CQ lãnh thổ. Nghiên cứu một cách đồng bộ và toàn diện các yếu tố, thành
phần CQ cũng nhƣ mối quan hệ giữa chúng.
Quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địa lý tự nhiên là việc nghiên cứu các
đối tƣợng trong tổng hòa các mối liên hệ giữa chúng với nhau. Quan điểm này yêu
cầu phải nhìn các sự vật, hiện tƣợng địa lý trong mối tƣơng tác với nhau, bởi các sự

vật, hiện tƣợng địa lý từ giới vô cơ, hữu cơ đến xã hội loài ngƣời đều có những quy
luật vận động phức tạp. Sự thay đổi của một bộ phận tự nhiên hay một hợp phần
nào đó có thể dẫn đến những biến đổi lớn các bộ phận tự nhiên hay hợp phần khác
và trong hoạt động của cả tổng thể.
Quan điểm tổng hợp đƣợc vận dụng làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá cảnh
quan cho mục đích sử dung hợp lý tại nguyên huyện Con Cuông. Từ đó, đề xuất các
định hƣớng bố trí không gian sản xuất nông, lâm nghiệp hợp lý.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là một quan điểm khoa học rất phổ biến trong nghiên
cứu địa lý. Các yếu tố tự nhiên trên một lãnh thổ luôn luôn có tác động qua lại, quan
hệ với nhau chặt chẽ tạo nên một hệ thống động lực mở, tự điều chỉnh và có trạng
thái cân bằng động.


4

Quan điểm hệ thống là cơ sở cho phép xác định lãnh thổ nghiên cứu là một
hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong nó, đồng thời cũng là hệ thống con
trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn, tạo nên sự phân hóa đa dạng của
lãnh thổ. Tính hệ thống giúp nhìn nhận vấn đề một cách tổng hợp và phát hiện mối
liên hệ liên ngành trong từng đơn vị lãnh thổ.
Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, xác định mối quan hệ hữu cơ trong
hoạt động khai thác - sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội huyện Con
Cuông. Quan điểm này đƣợc vận dụng trong nghiên cứu các hệ thống tự nhiên và
kinh tế - xã hội để phân loại các cảnh quan theo chức năng, làm cơ sở cho việc đề
xuất các định hƣớng bố trí không gian sản xuất nông, lâm nghiệp hợp lý.
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tƣợng nghiên cứu đều phải gắn với
một lãnh thổ cụ thể, không chỉ vậy nó còn có mối quan hệ mật thiết với những
lãnh thổ xung quanh. Do vậy không chỉ đặt đối tƣợng nghiên cứu trong lãnh thổ

của chúng mà còn phải đặt chúng trong một không gian lớn hơn mới có thể so
sánh, cắt nghĩa một cách chính xác và toàn diện.Trong mỗi lãnh thổ, luôn có sự
phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung
quanh cả về tự nhiên cũng nhƣ kinh tế - xã hội. Do đó, các nghiên cứu địa lý đều
gắn với một lãnh thổ cụ thể.
Quan điểm lãnh thổ đƣợc vận dụng để xem xét sự phân hóa đa dạng của lãnh
thổ huyện Con Cuông thông qua sự phân hóa các cảnh quan trong trong huyện.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng một cách đầy đủ các nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm phƣơng hại đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ
tƣơng lai. Phát triển bền vững đảm bảo sự hài hoà giữa các mục tiêu tăng trƣởng
kinh tế với mục tiêu giữ gìn ổn định của văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Vận dụng quan điểm phát triển bền vững tiến hành nghiên cứu đánh giá cảnh
quan huyện Con Cuông nhằm phục vụ mục đích phát triển nông, lâm nghiệp của
huyện thì các hƣớng đề xuất đó phải đảm bảo tối ƣu về các phƣơng diện: Kinh tế -


5

xã hội - môi trƣờng. Điều này rất quan trọng vì hiện tại công tác quy hoạch sử dụng
TNTN của huyện còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế của huyện; tốc độ tăng trƣởng kinh tế lại
chƣa thật ổn định… Vì thế, việc đánh giá cảnh quan và đề xuất các phƣơng án bố trí
không gian sản xuất thích hợp trong sản xuất nông, lâm nghiệp là cơ sở khoa học
quan trọng và tạo nên động lực rất lớn cho sự phát triển lâu dài của huyện trong
tƣơng lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong giai đoạn đầu của việc nghiên cứu, sau
khi đã xác định đƣợc hƣớng nghiên cứu của đề tài. Đây là phƣơng pháp rất cần thiết

trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu của đề tài,
tác giả tiến hành thu thập các tài liệu và hệ thống hóa theo đề cƣơng và nội dung
nghiên cứu của đề tài đã đƣợc xác định trƣớc, khi đó sẽ tránh những thiếu sót cho
bƣớc tổng hợp về sau. Nguồn tài liệu của luận văn gồm các bản đồ đƣợc thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau, các dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, về kinh tế - xã
hội, các số liệu, tài liệu điều tra khảo sát thực địa. Các dữ liệu trên sau khi đã đƣợc
xử lý, phân tích sẽ là cơ sở cho quá trình thực hiện đánh giá cảnh quan sinh thái
huyện Con Cuông, từ đó đề xuất những định hƣớng để quy hoạch bố trí không gian
sản xuất nông, lâm nghiệp hợp lý.
4.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)
Đây là các phƣơng pháp không thể thiếu trong mọi công trình nghiên cứu địa
lý. Trong đề tài, phƣơng pháp GIS đƣợc vận dụng, phân loại, tích hợp các lớp dữ liệu
hợp phần cảnh quan, chồng xếp các lớp dữ liệu, xây dựng các bản đồ chuyên đề.
Các phần mềm GIS đƣợc sử dụng trong luận văn là ArcGIS 10 (chuẩn hóa
dữ liệu, xử lý, chồng xếp bản đồ), MapInfo 9.0 (chỉnh lý và biên tập bản đồ, thành
lập bản đồ chuyên đề).
Phƣơng pháp bản đồ hỗ trợ trong việc thể hiện nội dung và kết quả nghiên
cứu của đề tài. Đề tài luận văn xây dựng hệ thống các bản đồ thành phần và các bản


6

đồ chuyên đề huyện Con Cuông: Bản đồ hành chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa
chất, bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ thảm thực vật là những bản đồ kết quả của đề tài.
4.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá cảnh quan
Phƣơng pháp phân tích đƣợc thể hiện trong đề tài để phân tích các nhân tố
thành tạo cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu làm cơ sở cho công tác đánh giá. Phƣơng
pháp đánh giá đƣợc áp dụng triệt để trong quá trình nghiên cứu. Các bƣớc của công
trình nghiên cứu đánh giá đƣợc tiến hành với việc lựa chọn, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá; Xây dựng thang điểm, bậc trọng số cho chỉ tiêu; Lựa chọn phƣơng

pháp đánh giá các mục đích phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp huyện Con Cuông,
đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cho phát triển cây cam, cây mía huyện Con
Cuông, từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp cho việc sử dụng hợp lý nguồn
TNTN cuat huyện.
4.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống có vai trò quan trọng đối với
các ngành nghiên cứu tự nhiên. Phƣơng pháp này cho ta các thông tin đầy đủ hơn về
đặc điểm của các hợp phần tự nhiên, về sự phân hóa lãnh thổ nhằm bổ sung cho các
kết quả đã nghiên cứu sơ bộ trong phòng. Với nội dung nghiên cứu của đề tài về
đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, công tác khảo sát thực
địa sẽ giúp chúng ta thu thập thêm tài liệu và tiến hành kiểm chứng lại kết quả đã
nghiên cứu: Đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan, đặc điểm các đơn vị cảnh
quan, kết quả đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp. Kết quả của
chuyến khảo sát thực địa là những nguồn thông tin quan trọng để bổ sung, điều
chỉnh kết quả nghiên cứu; phân tích lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan và tiến
hành đánh giá lại các loại cảnh quan theo mức độ thích nghi sinh thái cho loại hình
sản xuất nông, lâm nghiệp.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Đánh giá cảnh quan là một khoa học liên ngành trên nền tảng CQ, đồng thời
các CQ cũng chứa đựng nhiều vấn đề tổng hợp. Do vậy, việc ĐGCQ cho mục đích
phát triển nông nghiệp đòi hỏi phải có sự hỗ trợ kiến thức của các chuyên gia. Việc


7

tích hợp ý kiến của chuyên gia trong ĐGCQ sẽ đảm bảo tính chính xác, khách quan,
trung thực và khoa học. Mang lại hiệu quả cao trong việc nghiên cứu cũng nhƣ sử
dụng các CQ trong phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Con Cuông.
5. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm:

5.1. Hệ thống các bản đồ và dữ liệu số
Trong luận văn sử dụng các bản đồ và dữ liệu số: hành chính, địa chất, địa
hình, thổ nhƣỡng, bản đồ hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất các năm, bản đồ
thảm thực vật huyện Con Cuông tỷ lệ 1:50.000.
5.2. Hệ thống tài liệu
- Luận văn tham khảo các công trình khoa học, đề tài, các chƣơng trình, các
dự án, các luận án mang tính lý luận về nghiên cứu cảnh quan, đánh giá cảnh quan
phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế nông, lâm nghiệp, bổ sung kiến thức lý luận
và thực tiễn cho đề tài.
- Các số liệu thống kê, các dữ liệu, văn bản, báo cáo kinh tế - xã hội của của
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An đã đƣợc công bố từ năm 2000 đến 2015.
- Kết quả các đợt khảo sát thực địa của tác giả luận văn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu, đánh
giá cảnh quan cho lãnh thổ cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bố trí hợp lý
không gian sản xuất theo các đơn vị cảnh quan của huyện Con Cuông. Hỗ trợ công
tác quy hoạch, xây dựng chiến lƣợc phát triển KT-XH theo hƣớng bền vững cho địa
phƣơng.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng với
tổng số..... trang đánh máy, có sử dụng... bảng,.... hình và biểu đồ,..... bản đồ


8

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông
lâm nghiệp huyện Con Cuông

Chƣơng 2. Các nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh quan huyện
Con Cuông, tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3. Đánh giá cảnh quan huyện Con Cuông và đề xuất định hƣớng sủ
dụng


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP HUYỆN CON CUÔNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên thế giới
Hƣớng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp trên thế giới có từ rất sớm, cùng
với sự phát triển của khoa học Địa lý, đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, học
thuyết cảnh quan đƣợc hình thành và cùng phát triển độc lập ở hai nƣớc Nga và
Đức.
Đối với lĩnh vực nghiên cứu CQ và phân tích, đánh giá cảnh quan để phục vụ
cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội thì từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công
trình của các tác giả thuộc nhiều trƣờng phái khác nhau. Trƣớc hết phải kể đến
những công trình của các nhà cảnh quan học Nga và một số nƣớc thuộc Liên Xô
trƣớc đây. Học thuyết về cảnh quan đƣợc sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg
với tiền đề là học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và các đới thiên nhiên.
Năm 1913, L.S. Berg đã đƣa khái niệm CQ vào trong địa lí học, ông cho rằng chính
cảnh quan là đối tƣợng nghiên cứu của địa lí học. Đến năm 1931, L.S. Berg công bố
tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xô” (tập 1)- công trình nổi tiếng là cơ sở
để hoàn thiện lí luận cảnh quan. Năm 1963, Annhenxkaia và nnk đã trình bày rõ
cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. F.N. Milkov
năm 1967, đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các
“Tổng thể cộng sinh” mà sau đó D.L. Armand gọi là “Địa hệ” trong công trình

“Khoa học về cảnh quan” (1975). “Khoa học về cảnh quan” là một loạt tiểu luận về
các đề tài lí thuyết và phƣơng pháp đƣợc sắp xếp theo một trình tự lôgic rõ ràng.
Một nhà cảnh quan tiêu biểu khác của Nga là A.G. Ixatxenko với nhiều công
trình có giá trị. Năm 1961, ông đã hoàn thành công trình “Bản đồ cảnh quan Liên
Xô, tỉ lệ 1:4.000.000 và vấn đề phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1969,
ông cho ra đời tác phẩm “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”, trong


10

đó ông đã trình bày những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng
địa lí tự nhiên. Đến năm 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình
“Về những nội dung của bản đồ cảnh quan Địa lí”. Năm 1976, ông tiếp tục xuất bản
cuốn “Cảnh quan học ứng dụng”, công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt
thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đƣa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học.
Những năm sau, một loạt các công trình về cảnh quan ứng dụng cũng đƣợc hoàn
thành nhƣ: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M.
Rakovskaia, I.R. Dorphman - 1980); “Phƣơng pháp đánh giá cảnh quan sinh thái
nhằm mục đích phát triển tối ƣu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas - 1980).
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cảnh quan học với các ngành khoa học khác
cũng có nhiều đại diện xuất sắc. Trƣớc hết phải kể đến B.B. Polƣnov - ngƣời sáng
lập môn địa hóa học cảnh quan vào thập niên 40 của thế kỉ XX tại Liên Xô, mà sau
đó, công trình cùng tên “Địa hóa học cảnh quan” cũng đƣợc công bố bởi A.I.
Perelman. Trong cuốn sách này, A.I. Perelman đã thể hiện một phƣơng pháp nghiên
cứu mới - nghiên cứu cảnh quan trên quan điểm địa hóa. Sau đó, tiếp tục có thêm
một hƣớng nghiên cứu cảnh quan khác trên quan điểm địa vật lí đƣợc biết đến qua
công trình “Địa vật lí cảnh quan” do tập thể các nhà khoa học thuộc Viện Hàn Khoa
học Liên Xô công bố, do I.P. Geraximov làm chủ biên.
Một số tác giả theo trƣờng phái cảnh quan của Anh, Mĩ, Pháp, Đức với một
vài khác biệt trong hƣớng nghiên cứu. Trong đó đáng chú ý có hƣớng nghiên cứu

địa sinh thái cảnh quan. Đây là sự kết hợp lí thuyết địa sinh thái với cảnh quan học
mà vào năm 1973, Gunterhase và Raft Schmid - hai nhà cảnh quan học của Đức đã
sử dụng để nghiên cứu cảnh quan và thành lập bản đồ nông nghiệp ở Cộng Hòa dân
chủ Đức (cũ). Tuy vậy, hƣớng nghiên cứu này xuất hiện trƣớc tiên ở Pháp với đại
diện tiêu biểu là G. Bertran qua công trình “Phong cảnh địa lí tự nhiên toàn cầu”
(1968). Theo Bertran, Địa lí học tiến triển theo hƣớng sinh quần học, còn phong
cảnh là một bộ phận sinh thái có thể nhận thấy đƣợc của cảnh quan. Chính vì thế mà
ở Pháp, thuật ngữ “phong cảnh” đƣợc sử dụng thay cho thuật ngữ “cảnh quan”.


11

1.1.2. Ở Việt Nam
Quá trình nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam mới chỉ diễn ra trong hơn nửa
thập kỉ gần đây, chủ yếu đều dựa trên nền tảng, lý luận khoa học cảnh quan của
trƣờng phái nƣớc Nga Xô Viết. Đã có các tác giả để lại nhiều công trình giá trị,
những ngƣời đi tiên phong trong lĩnh vực này là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập.
Năm 1963, các ông đã công bố tác phẩm “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, trong đó trình
bày rõ về các nguyên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho lãnh thổ
Việt Nam. Cũng thời gian này, đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề phân vùng
địa lí tự nhiên, ví dụ nhƣ: “Cơ sở lí luận của phân vùng địa lí tự nhiên” (Nguyễn
Đức Chính, V.G. Zavrie); “Về vấn đề xác định nội dung các danh từ dùng để chỉ
các đơn vị phân vị cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên tổng hợp tỷ lệ khác nhau”
(V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập); “Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp
phân vùng địa lí tổng hợp tỷ lệ trung bình (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính,
Nguyễn Văn Nhƣng). Đến năm 1976, Vũ Tự Lập với sự giúp đỡ của E.M. Murzaev
và V.G. Zavriev đã hoàn thành công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” đƣợc xem là một công trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn lao
đối với khoa học Địa lí Việt Nam hiện đại.
Ngoài ra, công tác phân vùng còn đƣợc tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự
nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nƣớc, với tác phẩm “Phân vùng địa lí

tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970). Đến 1998, Nguyễn Văn Nhƣng và Nguyễn
Văn Vinh công bố cuốn “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và
lân cận”. Mặc dù có khá nhiều quan điểm phân vùng khác nhau nhƣng các tài liệu
này đã cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu Địa lí tự nhiên tổng
hợp của các thế hệ sau đƣợc tiến hành thuận lợi hơn.
Đối với hƣớng nghiên cứu địa hóa và sinh thái cảnh quan thì ở Việt Nam, tuy
ra đời muộn hơn các nƣớc phƣơng Tây nhƣng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng
kể, tiêu biểu là Nguyễn Văn Vinh. Năm 1983, ông có bài “Những yếu tố chính cấu
thành cảnh quan địa hóa Việt Nam” - chứng tỏ sự có mặt của hƣớng nghiên cứu địa
hóa trong cảnh quan tại Việt Nam. Tiếp đến, tại Hội thảo về cảnh quan sinh thái (Hà


12

Nội - 1992), ông và Nguyễn Thành Long đánh dấu sự mở đầu hƣớng nghiên cứu
sinh thái trong cảnh quan học Việt Nam với bài viết “Tiếp cận sinh thái trong
nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1994, ông và Huỳnh Nhung hoàn thành “Quan niệm
về cảnh quan, hệ sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh
quan” - làm rõ hơn mối quan hệ giữa cảnh quan và sinh thái học. Cũng năm này,
ông và Nguyễn Văn Nhƣng báo cáo về “Chu trình vật chất, trao đổi năng lƣợng
trong một số cảnh quan Việt Nam” - cho thấy quan điểm sinh thái đƣợc vận dụng
linh hoạt hơn trong nghiên cứu cảnh quan Việt Nam.
Bên cạnh các hƣớng nghiên cứu truyền thống, Việt Nam cũng tiếp cận rất
nhanh các hƣớng nghiên cứu cảnh quan có ứng dụng thành tựu của công nghệ thông
tin. Tác giả Nguyễn Thành Long với công trình “Nghiên cứu cảnh quan Tây
Nguyên trên cơ sở ảnh vệ tinh Landsat” (1987); Phạm Hoàng Hải và nnk với công
trình “Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỉ lệ 1:200.000 trên cơ
sở sử dụng các tƣ liệu viễn thám” (1990); Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân
với “Thành lập bản đồ CQ đồng bằng Nam Bộ tỉ lệ 1:250.000 bằng tƣ liệu viễn
thám” (1992).

Hƣớng nghiên cứu đƣợc tiến hành rất mạnh thời gian gần đây là hƣớng
nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ, tiêu
biểu là các công trình của Phạm Hoàng Hải. Năm 1988, ông hoàn thành công trình
“Vấn đề lí luận và phƣơng pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng
lãnh thổ, ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Tiếp đến vào năm 1990, trong Chƣơng trình
48B, ông cùng Nguyễn Trọng Tiến và nnk đã tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho phát triển sản
xuất nông nghiệp”. Năm 1993, ông cùng Nguyễn Thƣợng Hùng thực hiện “Đánh
giá tổng hợp cho mục đích sử dụng và khai thác hợp lí tài nguyên Tây Nguyên”.
Năm 1997, Nhà xuất bản Giáo dục đã công bố “Cơ sở cảnh quan học của việc sử
dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng lãnh thổ Việt Nam” của ông
cùng Nguyễn Thƣợng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh - công trình đƣợc đánh giá cao
bởi những miêu tả chi tiết các quy luật và đặc trƣng của các cảnh quan nhiệt đới gió


13

mùa Việt Nam trên cơ sở một hệ thống phân loại tƣơng đối thống nhất cho toàn
lãnh thổ và theo các miền, các vùng cảnh quan riêng biệt, đồng thời công trình cũng
đề cập một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh
quan nói riêng dƣới tác động của con ngƣời. Từ đó đƣa ra các giải pháp, các hƣớng
tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài ra trong giai đoạn này còn có rất nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học, các nhà nghiên cứu cảnh quan nhƣ Nguyễn Cao Huần, Phạm Quang
Anh, Trƣơng Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Trần Anh Tuấn và những ngƣời khác.
Các công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở các vùng, miền của đất nƣớc và có
những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của cảnh quan học nhƣ: Đoàn
Ngọc Nam với “Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc cảnh quan ngoại
thành thành phố Hồ Chí Minh và hƣớng cải tạo chúng, phục vụ phát triển nông
nghiệp” (1991); Nguyễn Thế Thôn với “Tổng luận phân tích nghiên cứu và đánh giá

cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) và “Tổng luận phân tích
những vấn đề cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch và quản lí môi trƣờng”
(1995); Trần Văn Thành với “Phân vùng địa sinh thái đất ngập nƣớc Đồng Tháp
Mƣời” (1993).
Cùng với các công trình nghiên cứu nói trên còn có các bản đồ cảnh quan và
đánh giá cảnh quan đã đƣợc các nhà cảnh quan học và các nhà Địa lí tổng hợp xây
dựng trong hơn 30 năm qua, giúp cho lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan của nƣớc ta
ngày càng có những bƣớc phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An
Từ trƣớc đến nay các công trình nghiên cứu đánh giá cảnh quan trên địa bàn
huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An hầu nhƣ là chƣa có, phần lớn là những nghiên cứu
mang tính riêng, từng bộ phận của môi trƣờng tự nhiên phục vụ các yêu câc yêu cầu
trƣớc mắt về khai thác và quản lý tài nguyên của huyện. Đặc biệt là trong lĩnh vực
phục vụ cho phát triển nông nghiệp bền vững của huyện.


14

Bên cạnh đó chỉ có các công trình nghiên cứu mang tính chất tổng hợp nhất
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhƣ Dƣ địa chí Con Cuông do tập thể các
giảng viên các ngành chuyên môn trƣờng Đại học Vinh phối hợp với Huyện ủy,
UBND huyện Con Cuông biên soạn, năm 2015. Hầu nhƣ các công trình này chỉ
trình bày một cách khái quát và mang tính chất tổng hợp các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện mà chƣa đánh giá hết đƣợc các điều kiện tự nhiên, cảnh
quan thiên nhiên cho mục đích phát triển các ngành kinh tế.
Ngoài ra còn có thể kể đến các quyết định, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cũng đã nêu ra các định
hƣớng chính cho sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện trong tƣơng lai.
Một số nghiên cứu khoa học khác có liên quan đến cảnh quan nhƣng chỉ
dừng lại ở quan mô nhỏ nhƣ: “ Ứng dụng công nghệ Viễn thám và GIS vào nghiên

cứu và quản lý sử dụng đất tại xã Châu Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An”,
Đào Minh Trƣờng.
Có thể nói việc nghiên cứu lãnh thổ huyện Con Cuông nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội huyện Con Cuông đã có nhiều công trình. Song nhìn chung
chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ cảnh quan học các điều kiện tự
nhiên của huyện, qua đó đánh giá các điều kiện tự nhiên và đề xuất sử dụng các
điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển các ngành kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp
1.2.1. Quan niệm về cảnh quan
Thuật ngữ “Cảnh quan” bắt nguồn từ tiếng Đức “Landschaft” với nghĩa là
phong cảnh, đã bắt đầu đƣợc sử dụng từ đầu thế kỉ 19. Trong quá trình phát triển
của cảnh quan học, đã có rất hiều tác giả đƣa ra các quan điểm, học thuyết khác
nhau về cảnh quan nhƣ: L.C.Berge (1931), [11], [18]; N.A. Xolsev (1948) [11],
[18]; A.G. Ixatxenko (1976, 1985), [11], [18]; Armand D.L. (1975), [1]; Vũ Tự Lập
(1976), [18]; Nguyễn Cao Huần (2005), [10],...
Khoa học về cảnh quan đã hình thành và phát triển nhƣng thuật ngữ cảnh
quan không hoàn toàn giống nhau, thể hiện theo 3 quan điểm khác nhau.


15

- Quan điểm xem cảnh quan là một khái niệm chung, có thể dùng cho mọi
đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ cấp lãnh thổ nào. Nhƣ vậy, khái niệm cảnh
quan tƣơng đƣơng với thuật ngữ thể tổng hợp địa lý tự nhiên hay cảnh quan tự
nhiên. Các tác giả nghiên cứu theo quan điểm này gồm có F.N. Minkov, D.L.
Armand, V.A.Nikolaev, Y.K. Prokaev, E.N.Lukasov…
- Quan điểm xem cảnh quan là những cá thể địa lý không lặp lại trong không
gian và là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ
tiêu rõ ràng. Cảnh quan thể hiện sự tƣơng hỗ của các hợp phần tự nhiên và các yếu
tố thành tạo trên một lãnh thổ nhất định. Điển hình cho quan điểm này có

A.G.Ixatsenko, B.B.Polƣnov, Vũ Tự Lập và một số ngƣời khác.
- Quan điểm cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại. Cảnh quan là sự phối
hợp, thống nhất biện chứng của các hợp phần tự nhiên nhƣ một tổng hợp thể lãnh
thổ tự nhiên tƣơng đối đồng nhất, đƣợc xem xét không phụ thuộc vào phạm vi lãnh
thổ. Các đặc tính chung và riêng đƣợc thể hiện rõ ràng.. Quan điểm này đã đƣợc đề
xƣớng bởi ác công trình nghiên cứu cảnh quan của các tác giả trong và ngoài nƣớc
nhƣ:B.B. Polunov, K.K. Markov, A.I. Pereman và N.A. Gvoxdexki, N.I. Mikhailov,
A.G. Ixatsenko,... cũng nhƣ G.Bertrand, Th.Brossard, I.C. Wieber của Pháp, Vũ Tự
Lập, Nguyễn Thế Thôn... của Việt Nam.
Nhƣ vậy cảnh quan theo khía cạnh nào thì cảnh quan vẫn đƣợc xem là một
tổng thể tự nhiên, vừa đƣợc xét nhƣ một đơn vị cá thể, vừa đƣợc xét nhƣ một đơn vị
kiểu loại. Trong luận văn này tác giả sử dụng quan niệm cảnh quan huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An đƣợc coi là một thể tổng hợp phức tạp gồm một hệ thống các
yếu tố, thành phần cấu tạo nên (địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng, sinh vật),
vừa có tính đồng nhất, vừa có tính bất đồng nhất. Giữa chúng có mối liên hệ phụ
thuộc, tác động lẫn nhau, đồng thời có sự phân hóa phức tạp từ cấp thấp đến cấp cao
theo hệ thống phân loại nhất định. Điều này tạo nên sự đa dạng trong cấu trúc, chức
năng và động lực của các đơn vị cảnh quan.
1.2.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan
- Mục đích nghiên cứu cảnh quan: Theo Nguyễn Thƣợng Hùng) “Nghiên cứu
cảnh quan thực chất là nghiên cứu về các mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp phần


16

tự nhiên, nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và quy luật phân hóa của tự
nhiên nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh
quan có tính đồng nhất tương đối trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá tổng hợp các
ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập quy hoạch sử dụng hợp lý, phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trường”.

Nghiên cứu cảnh quan nói chung thực ra là làm sáng tỏ tính đa dạng trong
cấu trúc, chức năng cảnh quan; tìm ra quy luật phân hóa cảnh quan và một số loại
tài nguyên theo các đơn vị cảnh quan.
- Đối tƣợng nghiên cứu của cảnh quan: Là các đơn vị cảnh quan, gồm đơn vị
phân loại cảnh quan (các cấp nhƣ: hệ, lớp, kiểu, loại, dạng…) và các đơn vị phân
vùng cảnh quan (các cấp nhƣ: địa ô, miền, vùng, xứ…). Trong phạm vi nghiên cứu
cấp huyện đới tƣợng đƣợc lựa chọn là đơn vị cấp loại cảnh quan.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu của nhiều tác giả, luận văn căn cứ và vận
dụng thống nhất 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phát sinh hình thái, nguyên tắc
đồng nhất tƣơng đối, nguyên tắc tổng hợp trong NCCQ, xây dựng hệ thống phân
loại cảnh quan cho lãnh thổ nghiên cứu.
- Nguyên tắc phát sinh hình thái: Đƣợc sử dụng trong phân tích cảnh quan,
làm rõ về nguồn gốc hình thành của các yếu tố thành tạo cảnh quan và mối quan hệ
giữa chúng. Xác định những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc, chức năng nguyên sinh
của cảnh quan cũng nhƣ xu hƣớng biến đổi của các đơn vị cảnh quan trong quá
trình sử dụng. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu, phân loại
cảnh quan cho từng vùng lãnh thổ khác nhau.
- Nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối: Nguyên tắc này cho phép ta thấy các vùng
địa lý tự nhiên vừa thống nhất lại vừa phức tạp, thống nhất trên cơ sở một số chỉ
tiêu nhất định phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa các thành phần, đồng thời vẫn có
sự phân hóa nội bộ khiến cho mối vùng có thể chia ra thành những đơn vị nhỏ hơn,
cũng nhƣ có thể ghép một số đơn vị nhỏ thành đơn vị lớn. Nhƣ vậy, một vùng địa lý
tự nhiên nào đó vừa là một hệ thống các đơn vị nhỏ hơn vừa là một bộ phận của một
đơn vị lớn hơn. Đối với cấp đơn vị cảnh quan càng lớn, lãnh thổ càng rộng thì mức


17

độ đồng nhất càng thấp và ngƣợc lại ở các cấp đơn vị càng thấp, lãnh thổ càng hẹp
thì mức độ đồng nhất càng cao.

Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tƣơng đối đồng nhất đƣợc xếp vào
cùng cấp, mặc dù chúng phân bố ở nững nơi khác nhau trên lãnh thổ.
- Nguyên tắc tổng hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi phải tính toán đến hết tất cả
mọi yếu tố không trừ một yếu tố nào. Là một lãnh thổ miền núi có tính đa dạng cao
về tự nhiên và nhân văn, các đơn vị cảnh quan huyện Con Cuông là những tổng thể
tự nhiên khá phức tạp, thể hiện trong các tác động tƣơng hỗ giữa các thành phần
trong cấu trúc thẳng đứng cũng nhƣ các đơn vị cảnh quan trong cấu trúc ngang của
cảnh quan.
- Hệ thống phân loại cảnh quan và bản đồ cảnh quan:
Mục đích xây dựng hệ thống phân loại CQ tại lãnh thổ nghiên cứu, luận văn
kế thừa hệ thống phân loại của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), tham khảo các hệ
thống phân loại của các tác giả trong và ngoài nƣớc. Căn cứ vào kết quả phân tích
vai trò các nhân tố thành tạo CQ; đặc điểm phân hóa tự nhiên huyện Con Cuông và
tỉ lệ bản đồ CQ đƣợc thành lập. Luận văn xây dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng
cho lãnh thổ nghiên cứu gồm 7 cấp có thứ tự nhƣ sau:: Hệ cảnh quan, phụ hệ cảnh
quan, lớp cảnh quan, phụ lớp cảnh quan, kiểu cảnh quan, hạng cảnh quan, loại cảnh
quan.
Huyện Con Cuông là một lãnh thổ không lớn, tác giả lựa chọn cấp loại cảnh
quan làm đơn vị phân loại cơ sở cho mục đích quy hoạch và bố trí hợp lý một loại
cây (cây cam, cây mía) tại địa bàn nghiên cứu và bản đồ CQ đƣợc xây dựng ở tỉ lệ
lớn 1:50.000
Bản đồ cảnh quan: Mỗi đơn vị CQ là một hợp phần của vỏ Trái đất, kết quả
NCCQ đƣợc thể hiện lên bản đồ. Theo Phạm Hoàng Hải: “Bản đồ cảnh quan là một
bản đồ tổng hợp, phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên,
mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các hợp phần riêng lẻ của tự nhiên” [7,
tr.59]. Đối với huyện Con Cuông, bản đồ CQ không chỉ phản ánh đặc điểm tự



×