Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh quảng ngãi_luận án tiến sĩ địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 158 trang )


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐỊA LÝ
***






DƯƠNG THỊ NGUYÊN HÀ





NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG NGÃI







LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ










Hà Nội, tháng 7 năm 2013

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐỊA LÝ
***


DƯƠNG THỊ NGUYÊN HÀ




NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 62440217




LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Khanh Vân
2. PGS.TSKH. Phạm Hoàng Hải





Hà Nội, tháng 7 năm 2013
i


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục tiêu và nhiệm vụ
2
3.
Phạm vi nghiên cứu
2
4.

Các luận điểm bảo vệ
3
5.
Những điểm mới của đề tài
3
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4
7.
Cơ sở tài liệu của luận án
4
8.
Cấu trúc luận án
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH
QUAN CHO CÁC MỤC ĐÍCH ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
8
1.1.
Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
8
1.1.1
Trên Thế giới
8
1.1.2
Ở Việt Nam
15
1.1.3
Ở Quảng Ngãi
20
1.1.4.

Nhận xét chung
23
1.2.
Những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
23
1.2.1.
Các quan niệm về cảnh quan
23
1.2.2.
Khái niệm nghiên cứu cảnh quan
24
1.2.3.
Đánh giá cảnh quan, mối quan hệ giữa đánh giá cảnh quan và
nghiên cứu cảnh quan
24
1.2.4.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
25
1.2.5.
Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường
25
1.3.
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
27
1.3.1.
Các quan điểm nghiên cứu của luận án
27
1.3.2.
Hệ phương pháp nghiên cứu
29

ii

1.3.3
Các bước tiến hành nghiên cứu của luận án
32
1.4.
Phƣơng pháp luận nghiên cứu cảnh quan
32
1.4.1.
Mục đích, đối tượng, nguyên tắc nghiên cứu cảnh quan
32
1.4.2.
Hệ thống phân loại cảnh quan và bản đồ cảnh quan
34
1.4.3.
Nội dung nghiên cứu và phân tích cảnh quan
36
1.5.
Phƣơng pháp luận đánh giá cảnh quan
37
1.5.1.
Đối tượng đánh giá cảnh quan
37
1.5.2.
Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc đánh giá cảnh quan
38
1.5.3.
Nội dung và các bước tiến hành đánh giá cảnh quan
38
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI

44
2.1.
Đặc điểm, vai trò các yếu tố thành tạo cảnh quan Quảng Ngãi
44
2.1.1.
Vị trí địa lí
44
2.1.2.
Các yếu tố tự nhiên
45
2.1.3.
Các nhân tố kinh tế - xã hội và mức độ tác động của con người
63
2.2.
Đặc điểm cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
67
2.2.1.
Phân tích cấu trúc ngang của cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
67
2.2.2.
Phân tích chức năng cảnh quan
82
2.2.3.
Phân tích động lực cảnh quan
86
2.3
Đặc điểm cảnh quan huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
88
2.4.
Phân tích thực trạng sử dụng cảnh quan ở Quảng Ngãi

92
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ MỘT
SỐ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG
95
3.1.
Đánh giá cảnh quan Quảng Ngãi cho phát triển các ngành
kinh tế
95
3.1.1.
Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp
95
3.1.2.
Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp
98
3.1.3.
Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch
101
iii

3.1.4
Tổng hợp kết quả đánh giá theo từng đơn vị cảnh quan cho phát
triển nông – lâm nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi
109
3.2.
Đánh giá cảnh quan huyện Bình Sơn cho phát triển cây cao su
110
3.2.1.
Đặc điểm sinh thái của cây cao su
110
3.2.2.

Đánh giá mức độ thích hợp của các dạng cảnh quan cho phát triển
cây cao su huyện Bình Sơn
112
3.2.3.
Kết quả đánh giá
114
3.3.
Định hƣớng khai thác, sử dụng hợp lí một số loại tài nguyên theo
các đơn vị cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng lãnh thổ nghiên cứu
115
3.3.1.
Cơ sở đề xuất định hướng
115
3.3.2.
Một số định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên theo các đơn vị cảnh
quan và định hướng không gian ưu tiên phát triển các ngành sản xuất
117
3.3.3.
Một số định hướng bảo vệ môi trường theo hướng bền vững
125
3.3.4.
Kiến nghị không gian ưu tiên phát triển, mở rộng diện tích cây cao su
128
3.4.
Một số giải pháp chung
129
3.4.1.
Phân bố các ngành sản xuất phù hợp với kết quả đánh giá cảnh
quan và tiềm năng tự nhiên vốn có ở mỗi địa phương trong tỉnh
129

3.4.2.
Phát triển cân đối, hài hòa giữa các ngành và phát huy thế mạnh ở
mỗi vùng miền trong tỉnh
129
3.4.3.
Giải pháp phát triển cây cao su
131
3.4.4.
Các giải pháp khác
131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
134
1.
Kết luận
134
2.
Kiến nghị
136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
138
PHỤ LỤC
sau
tr.148
iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
Nghĩa của từ
BVMT
Bảo vệ môi trường
CQ
Cảnh quan
CQH
Cảnh quan học
CQTN
Cảnh quan tự nhiên
ĐGCQ
Đánh giá cảnh quan
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
ĐLTN
Địa lí tự nhiên
KCN
Khu công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MT
Môi trường
NCCQ
Nghiên cứu cảnh quan
NCS
Nghiên cứu sinh
NĐGM
Nhiệt đới gió mùa

PTBV
Phát triển bền vững
RKTX
Rừng kín thường xanh
SDHL
Sử dụng hợp lí
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên









v

DANH MỤC HÌNH

TT
Hình
Tên hình
Trang
MỞ ĐẦU
1
1
1
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi

sau tr.3
2
2
Sơ đồ cấu trúc, nội dung chi tiết, phương pháp thực hiện và
kết quả luận án
6
CHƢƠNG 1
8
3
1.1.
Sơ đồ quy trình các bước thực hiện luận án (quy trình tiếp cận
hệ thống)
33
4
1.2.
Hệ thống các cấp phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ
nghiên cứu
34
5
1.3
Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ cảnh quan lãnh thổ
nghiên cứu
36
6
1.4
Sơ đồ khái quát nội dung quá trình đánh giá tổng hợp
38
7
1.5
Nội dung và quy trình đánh giá mức độ thích hợp các dạng

CQ đối với cây cao su huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
42
CHƢƠNG 2
44
8
2.1
Bản đồ địa chất tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.45
9
2.2
Bản đồ địa mạo tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.46
10
2.3
Bản đồ hình thể tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.47
11
2.4
Bản đồ phân loại khí hậu tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.51
12
2.5
Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.57
13
2.6
Bản đồ lớp phủ thực vật tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.60
14
2.7

Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2010
66
15
2.8
Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ
nghiên cứu
69
16
2.9
Bản đồ cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.75
vi

17
2.10
Lát cắt cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
sau tr.78
18
2.11
Bản đồ cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
sau tr.90
CHƢƠNG 3
95
19
3.1
Bản đồ đánh giá cảnh quan phát triển nông nghiệp Quảng
Ngãi
sau tr.97
20
3.2

Bản đồ đánh giá cảnh quan phát triển lâm nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi
sau tr.100
21
3.3
Bản đồ đánh giá cảnh quan phát triển du lịch tỉnh Quảng
Ngãi
sau tr.108
22
3.4
Bản đồ đánh giá cảnh quan cho phát triển cây cao su huyện
Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
sau tr.113
23
3.5
Bản đồ kiến nghị định hướng sử dụng hợp lí không gian lãnh
thổ tỉnh Quảng Ngãi.
sau tr.124
24
3.6
Bản đồ kiến nghị không gian ưu tiên phát triển cây cao su
huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
sau tr.128

vii


DANH MỤC BẢNG

TT

Bảng
Tên bảng
Trang
MỞ ĐẦU
1
1
1
Nội dung nghiên cứu và kết quả từng chương của luận án
7
CHƢƠNG 1
8
2
1.1
So sánh các bậc đơn vị và dấu hiệu phân loại cảnh quan
11
3
1.2
Chỉ tiêu các cấp phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ
nghiên cứu
34
4
1.3
Thang điểm và bậc trọng số của chỉ tiêu đánh giá
40
CHƢƠNG 2
44
5
2.1
Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)
49

6
2.2
Nhiệt độ trung bình tháng và năm của một số địa điểm (ºC)
49
7
2.3
Biên độ nhiệt trung bình ngày đêm ở các vùng của Quảng Ngãi
49
8
2.4
Đặc trưng thủy văn một số sông chính của tỉnh Quảng Ngãi
52
9
2.5
Diện tích các loại rừng tỉnh Quảng Ngãi qua một số năm
60
10
2.6
Cơ cấu các ngành kinh tế Quảng Ngãi qua một số năm
65
11
2.7
Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi qua một số năm
65
12
2.8
Phân hoá các lớp cảnh quan Quảng Ngãi
70
13
2.9

Phân hoá theo độ cao và diện tích các phụ lớp cảnh quan
74
14
2.10
Thống kê đặc điểm cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
sau
tr.80
CHƢƠNG 3
95
15
3.1
Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá cho phát triển nông nghiệp
96
16
3.2
Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan đối với sản xuất
nông nghiệp
97
viii

17
3.3
Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
97
18
3.4
Phân hạng mức độ thuận lợi từng loại cảnh quan cho phát triển
nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi
97

19
3.5
Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá cho phát triển lâm nghiệp
99
20
3.6
Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan đối với sản xuất
lâm nghiệp
100
21
3.7
Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi của cảnh quan
cho phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
100
22
3.8
Phân hạng mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan cho phát
triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
100
23
3.9
Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá cho phát triển du lịch
108
24
3.10
Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan phục vụ cho
hoạt động du lịch
108
25
3.11

Phân hạng mức độ thuận lợi các cảnh quan cho phát triển du
lịch Quảng Ngãi
109
26
3.12
Tổng hợp kết quả đánh giá chung các loại cảnh quan cho từng
ngành sản xuất tỉnh Quảng Ngãi
110
27
3.13
Bảng đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với cây cao su huyện Bình
Sơn
114
28
3.14
Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi các dạng cảnh
quan đối với cây cao su
114
29
3.15
Phân hạng mức độ thuận lợi của các dạng cảnh quan đối với
cây cao su ở huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
115

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) gắn với mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) là vấn đề mang tính thời sự, đang

đặt ra cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Khai thác tài nguyên quá mức đã nảy sinh
nhiều bất cập. Một số nơi, khai thác chưa đi đôi với bảo vệ, tái tạo, chỉ tận dụng nguồn
tài nguyên sẵn có… nên tài nguyên thiên nhiên (TNTN) đã và đang có dấu hiệu suy
thoái, mất cân bằng sinh thái, môi trường (MT) bị ô nhiễm Vì vậy, cần thiết phải
nghiên cứu tổng hợp và đánh giá đúng tiềm năng TNTN trước khi tiến hành khai thác
và sử dụng. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là hướng nghiên cứu
quan trọng, góp phần thiết thực giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Đồng thời,
hướng nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lí (SDHL) tài nguyên, bố trí
hợp lí các ngành sản xuất và bảo vệ môi trường (BVMT) lãnh thổ nghiên cứu.
Nằm trong vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Quảng Ngãi được đánh giá là tỉnh
có tiềm năng lớn cho phát triển nền kinh tế toàn diện. Với ba phía bắc, tây, nam giáp
các tỉnh trong vùng và các tỉnh Tây Nguyên, phía đông là biển Đông rộng lớn, đường
bờ biển dài khoảng 130km. Vị trí địa lí tạo lợi thế cho Quảng Ngãi trong xu thế hội
nhập hiện nay. Vùng đồng bằng ven biển nhỏ hẹp nhưng đa dạng về hình thái và vật
liệu cấu thành. Ven bờ có nhiều bãi biển đẹp, nhiều cảng biển (quan trọng nhất là cảng
nước sâu Dung Quất) - là điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển giao thông vận tải
biển, du lịch biển, đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản Vùng đồi núi chiếm 3/4 diện tích
tự nhiên – nơi thích hợp cho tỉnh thực hiện các mô hình nông - lâm kết hợp. Nguồn
khoáng sản quy mô tuy không lớn nhưng đang được khai thác, chế biến, thúc đẩy hoạt
động công nghiệp, hợp tác đầu tư phát triển. Ngày 11/3/2005, khu công nghiệp (KCN)
Dung Quất được mở rộng thành khu kinh tế (KKT) Dung Quất (theo Quyết định số
50/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), cùng với các KCN vừa và nhỏ đã hình
thành, tạo thuận lợi để đưa ngành công nghiệp tỉnh trở thành ngành mũi nhọn.
Kinh tế Quảng Ngãi những năm gần đây tăng trưởng ấn tượng, song vẫn chưa
khai thác tốt tiềm năng sẵn có. Khai thác tài nguyên tuy đã quy hoạch, nhưng chưa
được đánh giá chi tiết, chưa chú trọng đến tái tạo tài nguyên, để lại nhiều hậu quả: xói
mòn, rửa trôi mạnh trên địa hình dốc, đất đai bạc màu, thoái hoá, sa mạc hóa gia tăng,
suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, bồi lấp cửa sông, sạt lở bờ biển Hơn
nữa, ở vị trí địa lí này, hàng năm Quảng Ngãi luôn chịu nhiều tai biến thiên nhiên, gây
2


ra những vấn đề MT cấp bách, ảnh hưởng lớn đến phát triển KT-XH. Hệ quả tất yếu là
tình hình phát triển KT-XH Quảng Ngãi chưa cao, đời sống người dân còn nhiều khó
khăn. Bằng cách nào để tăng năng suất và hiệu quả các ngành kinh tế? Bằng cách nào
để khai thác, SDHL các loại tài nguyên phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và
du lịch? Và bằng cách nào đánh giá được đơn vị cảnh quan trong tỉnh thích hợp nhất
để tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất? Khả
năng mở rộng diện tích bao nhiêu thì đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy chế biến
cao su và phù hợp với cơ cấu cây trồng của tỉnh?
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục
đích sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ngãi” nhằm góp
phần giải quyết những vấn đề bất cập trong khai thác, sử dụng tài nguyên, BVMT hiện
nay của tỉnh và một số định hướng phát triển cây cao su, nhằm phục vụ mục tiêu lâu
dài là PTBV cho Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan Quảng Ngãi làm sáng tỏ tiềm năng tự nhiên và
thực trạng khai thác tài nguyên của tỉnh, nhằm xác lập cơ sở khoa học cho khai thác và
sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Tổng quan tài liệu liên quan đến nghiên cứu, đánh giá cảnh quan
phục vụ sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường và các tài liệu liên quan đến
lãnh thổ nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận vận dụng cho đề tài.
Nhiệm vụ 2: Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan (CQ), thành lập bản đồ
CQ Quảng Ngãi tỉ lệ 1: 100.000, bản đồ CQ huyện Bình Sơn tỉ lệ 1: 50.000; phân tích
cấu trúc CQ nhằm làm sáng tỏ quy luật phân hóa tự nhiên ở lãnh thổ nghiên cứu.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá cảnh quan và phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ
phục vụ phát triển các ngành kinh tế tỉnh; phát triển cây cao su (huyện Bình Sơn) và
kiến nghị SDHL tài nguyên, BVMT tỉnh Quảng Ngãi.
3. Phạm vi nghiên cứu

3.1.Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, tập trung
nghiên cứu phần đất liền, không xét phần biển và hải đảo của tỉnh (hình 1).

3

3.2. Phạm vi khoa học
Nghiên cứu, ĐGCQ phục vụ SDHL tài nguyên và BVMT là vấn đề tổng hợp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực. Luận án tập trung NCCQ tỉnh Quảng Ngãi (ở bản đồ tỉ lệ
1: 100.000), xác định đặc điểm CQ toàn lãnh thổ. Đánh giá tiềm năng tự nhiên cho
phát triển sản xuất, luận án ĐGCQ ở cấp loại CQ cho phát triển 3 ngành: nông nghiệp,
lâm nghiệp và du lịch trên toàn tỉnh. Trường hợp đánh giá mức độ thích hợp của điều
kiện tự nhiên (ĐKTN) cho một loại cây trồng cụ thể, luận án lựa chọn cây cao su (ở
huyện Bình Sơn) và đánh giá theo các dạng CQ (ở bản đồ tỉ lệ 1: 50.000).
Quảng Ngãi có nhiều loại TNTN, luận án chú trọng xem xét tài nguyên khí hậu,
đất, nước mặt và tài nguyên rừng. Những định hướng BVMT, bố trí hợp lí không gian
ưu tiên phát triển các ngành sản xuất được đề xuất dựa trên kết quả ĐGCQ, hiện trạng
khai thác và sử dụng tài nguyên của địa phương.
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Tiếp cận địa lí tổng hợp, tiếp cận cảnh quan học trong nghiên cứu
lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi sẽ làm sáng tỏ sự phân hóa đa dạng, nhưng có quy luật của
tự nhiên, được thể hiện qua đặc trưng phân hóa của 1 hệ CQ, 1 phụ hệ, 1 kiểu CQ, 3
lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng CQ và 139 loại CQ cũng như khả năng và giá trị ứng dụng
thực tiễn cho phát triển của tỉnh.
Luận điểm 2: Phân tích, đánh giá cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu là cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm xác định các định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh Quảng Ngãi (bản đồ tỉ lệ 1:
100.000) và không gian phân bố, khả năng mở rộng diện tích cây cao su ở huyện Bình
Sơn (bản đồ tỉ lệ 1: 50.000).
5. Những điểm mới của đề tài

Đã xây dựng bản đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000 cho tỉnh Quảng Ngãi và bản đồ CQ tỉ
lệ 1: 50.000 cho huyện Bình Sơn.
Đã xác định được mức độ thuận lợi và thứ tự ưu tiên của các loại CQ cho phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi; xác định khả năng mở rộng
diện tích và phạm vi phân bố cây cao su ở huyện Bình Sơn theo các dạng CQ.
Trên quan điểm tiếp cận Địa lí tổng hợp và ĐGCQ đã đề xuất định hướng
SDHL tài nguyên và BVMT, phát triển các ngành sản xuất, kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
theo hướng bền vững.
4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng tự nhiên, SDHL tài nguyên theo hướng địa lí tự nhiên
(ĐLTN) tổng hợp ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hướng SDHL tài nguyên, bố trí
hợp lí không gian sản xuất theo các đơn vị CQ; hỗ trợ các nhà quy hoạch xây dựng
chiến lược phát triển KT-XH theo hướng bền vững cho tỉnh Quảng Ngãi. Luận án có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được thực hiện dựa trên khối lượng tài liệu phong phú, gồm các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề tài, các chương trình, các dự án… Các
tài liệu được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu, như tài liệu ở thư viện (thư
viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Khoa học kĩ thuật Trung ương, thư viện tỉnh Quảng
Ngãi; thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học KHTN, Đại học Quy Nhơn); Các đề
tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đề tài cấp cơ
sơ và các đề tài cấp địa phương đã thực hiện thuộc: Đề tài: 48B.05.01: Nghiên cứu,
đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo ven bờ (1991); Đề tài KHCN 07 –
02: “Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn quá trình hoang mạc hoá vùng

Trung Trung bộ (Quảng Ngãi – Bình Định), 2000; Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam
Đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên nhằm cảnh báo và ngăn ngừa thiên tai, lũ lụt
một số lưu vực (lưu vực sông Thu Bồn, Trà Khúc), (2003); Đề tài cấp Nhà nước (KC.
09 – 11), đề tài nhánh là “Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường (2003); Đề tài cấp nhà nước KC 08-12: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các
giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt ở miền Trung (2005); Đề tài cấp tỉnh
“Tổng hợp, biên hội Bản đồ địa chất và khoáng sản tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất giải
pháp đầu tư, thăm dò khai thác, sử dụng hợp lí một số loại tài nguyên khoáng sản có
thế mạnh” (2006). Đề tài cấp Viện Địa lí “Đánh giá tình trạng khô hạn vùng Trung bộ
Việt Nam thông qua một số chỉ tiêu khô hạn (2007); Đề tài “Xây dựng bản đồ nguy cơ
5

và các giải pháp khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế tác hại của lũ quét, lũ ống trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” (2008); Đề tài cấp Viện KH&CN VN “Hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về điều kiện tự nhiên và môi trường phục vụ lập quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020” (2006 - 2009)…
Các tài liệu chuyên ngành thuộc Viện Địa lí, Trung tâm tư vấn lâm nghiệp; các
tài liệu thuộc các sở ban ngành của tỉnh Quảng Ngãi: sở Khoa học và Công nghệ, sở
Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở Văn hóa thông
tin, sở Kế hoạch và Đầu tư và các phòng ban ở huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).
Đồng thời, tác giả còn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH địa phương; Các tài liệu từ mạng Internet, từ Website của các
trường đại học, từ các tạp chí chuyên ngành trên Thế giới và Việt Nam; Các công
trình, bài báo tác giả đã thực hiện trong quá trình học nghiên cứu sinh (NCS), các tài
liệu thu được từ thực địa… Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng cho tác giả thực
hiện và hoàn thành luận án.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
án gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các mục đích
ứng dụng thực tiễn
Chương 2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3. Đánh giá cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi và một số đinh hƣớng sử dụng
Luận án được trình bày trong 148 trang, trong đó có 24 hình và 29 bảng. Nội
dung và kết quả nghiên cứu của từng chương mục được cụ thể hóa ở hình 2 và bảng 1.
6

















Hình 2: Sơ đồ cấu trúc, nội dung chi tiết, phương pháp thực hiện và kết quả luận án
Phương pháp
Nội dung
Kết quả

Đặc điểm các nhân tố

thành tạo CQ
Quảng Ngãi

Đa dạng CQ
Quảng Ngãi

- Bản đồ các hợp phần thành tạo CQ
- Bản đồ CQ tỉnh Quảng Ngãi
- Bản đồ CQ huyện Bình Sơn

Khảo sát
thực địa
Bản đồ, phân tích
không gian bằng GIS
Tổng hợp,
phân tích hệ thống
Chƣơng 2
- Phân cấp mức độ thuận
lợi từng loại CQ cho phát
triển các ngành kinh tế
tỉnh Quảng Ngãi;
- Phân cấp mức độ thuận
lợi từng dạng CQ cho cây
cao su huyện Bình Sơn

- Các bản đồ ĐGCQ phát
triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, du lịch tỉnh Quảng
Ngãi; cây cao su huyện
Bình Sơn

- Bản đồ định hướng không
gian ưu tiên phát triển các
ngành kinh tế.
- Bản đồ định hướng phân
bố cây cao su.
- Kiến nghị SDHL tài
nguyên và không gian ưu
tiên phát triển các ngành
sản xuất trên toàn tỉnh
Quảng Ngãi
- Kiến nghị BVMT
- Kiến nghị phát triển, mở
rộng diện tích cây cao su
huyện Bình Sơn.
Chƣơng 3
Bản đồ, phân tích
không gian bằng GIS
- Ý kiến chuyên gia
- ĐGCQ

- Tổng hợp,
phân tích hệ thống
- Khảo sát thực địa
- Tình hình NCCQ, ĐGCQ
- Những nội dung liên quan đến đề tài
- Phương pháp luận NCCQ, ĐGCQ
vận dụng cho lãnh thổ nghiên cứu

Tổng hợp,
phân tích hệ thống

Chƣơng 1
7

Bảng 1. Nội dung nghiên cứu và kết quả từng chương của luận án
Chương
Vấn đề tồn tại
(cần nghiên cứu)
Mục tiêu
Câu hỏi cần giải quyết
(giả thuyết)
Tài liệu và phương
pháp nghiên cứu
Kết quả và thảo luận
Kết luận
1
- Địa phương chưa có
nghiên cứu, đánh giá
tổng hợp theo từng
đơn vị CQ
- Chưa có định hướng
phát triển tổng thể
trên từng đơn vị CQ
Để hiểu về lí luận NCCQ,
ĐGCQ và vận dụng vào
nghiên cứu ở Quảng Ngãi
Vận dụng NCCQ, ĐGCQ
vào nghiên cứu ở Quảng
Ngãi như thế nào để đưa ra
được những định hướng sử
dụng tổng hợp theo các

đơn vị cảnh quan của tỉnh?
- Các tài liệu tham
khảo về lí luận NCCQ,
ĐGCQ trên thế giới và
Việt Nam.
- Tổng hợp, phân tích
hệ thống
- Các giai đoạn, xu hướng phát triển và
tình hình NCCQ, ĐGCQ trên thế giới
và Việt Nam.
- Những phương pháp NCCQ, ĐGCQ
đã được xác định để áp dụng cho lãnh
thổ nghiên cứu.
NCCQ và
ĐGCQ đã giải
quyết được những
tồn tại cho tỉnh, là
hướng nghiên cứu
rất cần thiết cho
Quảng Ngãi.
2
- Nghiên cứu từng
hợp phần riêng lẻ.
- Nghiên cứu tổng
hợp ở từng đơn vị
lãnh thổ nhỏ

- Tìm quy luật phân hóa tự
nhiên bao trùm thiên nhiên
lãnh thổ nghiên cứu

- Để hiểu vai trò từng nhân
tố thành tạo CQ, đặc điểm
phân hóa CQ toàn tỉnh ở bản
đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000; và
phân hóa CQ cấp huyện ở
bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000
- Cảnh quan tự nhiên
(CQTN) lãnh thổ phân hóa
theo quy luật địa lí nào?
- Những nhân tố nào hình
thành và tác động đến sự
phân hóa CQ Quảng Ngãi?
- Đặc điểm CQ Quảng
Ngãi thể hiện như thế nào?
- Cơ sở dữ liệu (bản đồ
số), bản đồ giấy.
- Tổng hợp, phân tích
hệ thống, thực địa, bản
đồ, GIS.
- Mỗi nhân tố có vai trò nhất định đối
với sự thành tạo CQ Quảng Ngãi.
- Tác động tổng hợp các nhân tố (tự
nhiên, hoạt động khai thác lãnh thổ của
người dân) tạo nên sự phân hóa CQ.
- CQ Quảng Ngãi thuộc 1 kiểu CQ,
gồm 3 lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng và có
139 loại. Riêng huyện Bình Sơn có 48
loại và 107 dạng CQ.
CQ Quảng Ngãi
phân hóa đa dạng,

phức tạp, nhưng
vẫn thể hiện quy
luật chung và chi
phối hình thức
khai thác, sử dụng
tự nhiên.
3
- Chưa phát huy hết
lợi thế của ĐKTN và
TNTN
- Hoạt động KT-XH
để lại nhiều tác động
tiêu cực đến MT
- Xác định tiềm năng tự
nhiên cho phát triển các
ngành kinh tế chiến lược
- Quy luật biến đổi CQ và
kiến nghị định hướng SDHL
tài nguyên, BVMT lãnh thổ
sản xuất.
- Làm thế nào để phát huy
hết những lợi thế của
ĐKTN cho phát triển KT-
XH ở Quảng Ngãi?
- Khả năng cho mở rộng
diện tích cao su là bao
nhiêu và phân bố ở đâu là
hợp lí?
- Quy hoạch, kế hoạch,
chỉ tiêu phát triển KT-

XH địa phương
- Tổng hợp, phân tích
hệ thống; ĐGCQ; GIS,
ý kiến chuyên gia;
khảo sát thực địa
- Bản đồ ĐGCQ phát triển các ngành
kinh tế chiến lược toàn tỉnh và bản đồ
ĐGCQ cho phát triển cây cao su huyện
Bình Sơn.
- Quảng Ngãi có thế mạnh phát triển
nông nghiệp, tiềm năng phát triển lâm
nghiệp, lợi thế cho phát triển du lịch
biển và khả năng lớn cho phát triển và
mở rộng diện tích cây cao su.
Định hướng đưa
ra phù hợp với
tình hình thực tiễn
ở Quảng Ngãi.
8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO
CÁC MỤC ĐÍCH ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1. Trên Thế giới
1.1.1.1. Khái quát các hướng nghiên cứu của Khoa học cảnh quan
Nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) trên Thế giới được tiến hành từ rất sớm, nội
dung nghiên cứu ngày càng đa dạng và chuyên sâu, kết quả nghiên cứu ngày càng
phục vụ nhiều mục đích khác nhau của cuộc sống.
Hướng nghiên cứu ĐLTN tổng hợp trên thế giới có từ rất sớm, cùng với sự phát
triển của khoa học Địa lí, đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, học thuyết CQ được

hình thành và cùng phát triển độc lập ở hai nước Nga và Đức.
Khi nghiên cứu về thổ nhưỡng V.V.Ducotraev đã phát triển học thuyết về tính
toàn vẹn, thống nhất của môi trường (MT) địa lí, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu
mới - mối quan hệ, tác động tương hỗ và nhân quả giữa giới vô sinh và hữu sinh. Học
thuyết của ông được coi là nền tảng ban đầu của KHCQ Xô Viết. Sau V.V. Docutraep
có nhiều công trình của các nhà địa lí kinh điển, ở Nga: L.C.Berge, G.N.Vưxotxkii ở
Đức là: Z.Passarge; A.Hettner NCCQ và công tác phân vùng ĐLTN bề mặt Trái đất
cũng được các nhà địa lí Anh, Mỹ, Pháp quan tâm giải quyết.
Cảnh quan học (CQH) ngày càng mở rộng phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Đến
giữa thế kỉ XX, học thuyết CQ tiến đến bước nghiên cứu phân hoá cấu trúc, chức
năng của CQ. Nếu như cuối thế kỉ XIX là giai đoạn đặt nền móng hình thành khái
niệm CQ, thì những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, học thuyết CQ phát triển và đạt được
nhiều điểm nhấn quan trọng. Mặc dù chưa cung cấp được những tổng hợp lí luận lớn,
song quan điểm CQ đã bắt đầu thâm nhập sâu vào thực tế nghiên cứu lãnh thổ [45].
Khái niệm CQ được hoàn thiện bởi nhiều nhà bác học [5], [25], [47], [55].
Sau Thế chiến thứ II (1945), ở Nga (Liên Xô cũ), NCCQ thực sự phát triển
mạnh mẽ, lí thuyết NCCQ dần được hoàn thiện. Đóng góp vào sự phát triển này là
công lao của các nhà địa lí Xô Viết: N.A.Xoltsev, A.A.Grigoriev, B.B.Polưnov,
X.V.Kalexnik, N.A.Gvozdetxki, V.A.Nhicolaev, A.G.Ixatrenko
Giai đoạn này CQH đi vào nghiên cứu sự phân hoá bề mặt Trái đất và lớp vỏ địa
lí. “CQ được xác định như một đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân
hoá địa đới và phi địa đới” (A.G. Ixatxenko, 1953) [45]. Mặc dù có nhiều quan niệm
9

về CQ, nhưng hầu hết các nhà địa lí Xô Viết đều coi “cảnh quan” là “tổng hợp thể tự
nhiên” ở các cấp khác nhau. KHCQ chuyển từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu
định lượng với nhiều hướng tiếp cận mới: tiếp cận hệ thống, tiếp cận sinh thái học
[132], tiếp cận điều khiển học, tiếp cận đa ngành Những tác động kĩ thuật vào CQ
tạo nên bước ngoặt lớn trong NCCQ, chuyển “từ nghiên cứu cấu trúc sang nghiên cứu
chức năng, động lực của CQ” [25] vào những năm 1960.

Đến những năm 1970, nội dung NCCQ mở rộng, ngoài những nghiên cứu
CQTN còn có nghiên cứu CQ văn hóa, CQ nhân sinh. Đồng thời với việc mở rộng
phạm vi nghiên cứu, CQH còn đi sâu nghiên cứu từng hợp phần CQ trong mối quan hệ
với các khoa học liên ngành: Địa vật lí cảnh quan, Địa hóa CQ [68], sinh thái CQ
[114], [120]…
Gần đây, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã hỗ trợ đắc lực cho
NCCQ. Nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm tin học, hệ thống thông tin địa lí, viễn thám và
các công cụ hiện đại khác (GPS, GPRS ), NCCQ có thêm “sức mạnh” trong việc đo
đạc, tính toán. Đồng thời, tăng tính khách quan, tính chính xác cho kết quả nghiên cứu
và cho phép các nhà nghiên cứu có thể tiến hành trên quy mô lớn, trên những địa hình
hiểm trở đạt hiệu quả cao [39], [116], [133].
Đối tượng nghiên cứu của CQ là các đơn vị CQ – gồm các thành phần tự nhiên
(địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn…), mối quan hệ giữa các hợp phần thông qua
quá trình chuyển hóa vật chất, năng lượng trong CQ và hoạt động khai thác con người.
Do đó, có nhiều công trình nghiên cứu các nhân tố thành tạo CQ như những hợp phần
trong cấu trúc đứng. Bên cạnh những nghiên cứu chung, NCCQ đi vào lĩnh vực
chuyên sâu: CQ địa mạo [110], [127], CQ sinh thái [111], [114], [120], CQ nông
nghiệp [121], [123], CQ nông thôn [117], [123], CQ đô thị, CQ văn hoá [112] CQ du
lịch… tựu chung lại, CQ vẫn là một chủ đề rộng lớn và phức tạp.
Tóm lại, NCCQ trên thế giới có những bước tiến vượt bậc, đạt được những
thành tựu to lớn. Bước vào thế kỉ XXI, nhân loại đối mặt với hàng loạt vấn đề toàn
cầu, ứng dụng NCCQ giải quyết những vấn đề này được đẩy mạnh hơn bao giờ. Sự
phát triển mạnh mẽ theo nhiều hướng khác nhau thể hiện ý nghĩa thực tiễn và những
đóng góp to lớn của CQH, góp phần hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu KHCQ.
1.1.1.2. Phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án
- Hệ thống phân vị cảnh quan
10

Việc nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên không thể tiến hành trên

phạm vi rộng lớn, mà phải chia thành các lãnh thổ nhỏ. Để phục vụ cho công tác phân
chia lãnh thổ, các nhà CQH đã đưa ra nhiều hệ thống phân vị khác nhau và được chia
thành hai nhóm: các hệ thống phân vùng CQ và các hệ thống phân loại CQ.
Song song với hệ thống phân vùng của các tác giả: Xontxev (1958,1960); M.I.
Mikhainov (1962); V.I. Prokaev (1967) [69], [128], là các hệ thống phân loại CQ của
các tác giả A.G.Ixatrenco (1961), N.A.Gvozdexki (1961), V.A. Nhicolaev (1966),
P.W. Mitchell và I.A.Howard (FAO- 1978)…[46], [69]. Giữa các hệ thống phân loại
CQ có số lượng chỉ tiêu, thứ bậc các cấp phân loại không giống nhau. Vì các tác giả
dựa vào đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và tỉ lệ bản đồ được thành lập. Ví dụ:
Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatrenco (1961, 1991), gồm 8 bậc:
Nhóm kiểu

kiểu

phụ kiểu

lớp

phụ lớp

loại

phụ loại

biến chủng
(thể loại) [45], [59], [69].
Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdexki (1961), gồm 5 bậc: lớp


kiểu


phụ kiểu

nhóm

loại [21], [59], [69].
Hệ thống phân loại cảnh quan của V.A. Nhicolaev (1966), gồm 12 cấp: Thống

hệ

phụ hệ

lớp

phụ lớp

nhóm

kiểu

phụ kiểu

hạng

phụ hạng

loại

phụ loại [25], [59], [69].
Luận án so sánh một số hệ thống phân loại CQ phổ biến trên thế giới [45], [46],

[69] với các phân loại CQ hiện nay ở Việt Nam [25], [36], [55] (bảng 1.1) để làm căn
cứ xây dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu. Qua tham khảo
nhiều hệ thống phân loại, luận án nhận thấy: Khi xây dựng hệ thống phân loại, mỗi tác
giả đưa ra một hệ thống phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, nếu áp dụng
hệ thống phân loại nào đó vào nghiên cứu và phân chia cho các lãnh thổ khác, cần xem
xét tính đặc thù lãnh thổ đó. Trong các hệ thống phân loại đó có một số cấp phân loại
được các tác giả thống nhất sử dụng: hệ CQ, lớp CQ, kiểu CQ và loại CQ.
Tuy nhiên, ở các hệ thống phân loại, thứ tự các cấp bậc không đồng nhất. Đa số
các sơ đồ đặt cấp lớp trên cấp kiểu, nhưng có nhiều sơ đồ đặt cấp kiểu trên cấp lớp,
phụ thuộc vào chỉ tiêu chuẩn đoán từng cấp. Trong hệ thống phân loại của
A.G.Ixatrenco (1961, 1991), cấp kiểu được xác định bởi điều kiện nhiệt - ẩm, cấp lớp
được xác định bởi yếu tố sơn văn tác động đến cấu trúc của CQ. Nên ông đặt cấp kiểu
trên cấp lớp.
11

Bảng 1.1. So sánh các bậc đơn vị và dấu hiệu phân loại cảnh quan
Tác giả
Đơn vị
ph.loại CQ
A.G.Ixatrenco
(1961, 1991)
N.A.Gvozdexki (1961)
V.A. Nhicolaev
(*)
(1966)
Vũ Tự Lập (1976)
Viện Địa lí
Đại học KHTN
1
Thống



Kiểu tiếp xúc khái quát



2
Hệ
(*)



Cân bằng nhiệt ẩm qua
tính địa đới
Nền tảng nhiệt, ẩm
Nền bức xạ
Nền bức xạ
3
Phụ hệ


Hoàn lưu khí quyển
(tương tác với địa hình)

Chế độ hoàn lưu gió
mùa
Hoàn lưu khí quyển
(chế độ gió mùa)
4
Lớp

(*)

Yếu tố kiến tạo sơn văn tác động
đến cấu trúc đới của CQ
Dấu hiệu địa chất, địa mạo
Cấu trúc hình thái đại
địa hình (núi,đồng bằng)
Nhóm kiểu địa hình
Đại địa hình (bóc mòn,
tích tụ)
Đặc trưng hình thái đại
địa hình
5
Phụ lớp
Sự phân hóa của dãy vòng đai
theo chiều cao

Phân hóa theo tầng
trong lớp
Nhóm kiểu địa hình
và kiểu địa hình
Sự phân tầng bên trong
lớp
Sự phân tầng theo đai
cao trong lớp
6
Nhóm
những nét tương tự địa đới của
các CQ trong phạm vi địa ô và
lục địa

Những đặc điểm địa chất -
địa mạo
Kiểu chế độ thủy địa
hóa (theo mức độ thoát
nước)
Nhóm kiểu địa hình
(kiểu địa hình) và
nhóm kiểu khí hậu

(Giống V.A.Nhicolaev)
7
Kiểu
(*)

Điều kiện nhiệt ẩm (của đới)
Dấu hiệu mang tính địa đới
(chỉ số khô hạn)
Sinh khí hậu thổ
nhưỡng
Nhóm kiểu khí hậu
và đại tổ hợp đất
Đặc điểm sinh - khí hậu
Đặc điểm sinh - khí hậu
8
Phụ kiểu
(Chủng)
Nét khác biệt của địa đới thứ
cấp và chuyển tiếp trong cấu
trúc.
Phụ kiểu theo vĩ độ; các

vòng đai theo độ cao; tính
địa khu theo kinh tuyến
Phân hóa thứ cấp
Đồng nhất tất cả các
yếu tố vô cơ
Đặc điểm sinh khí hậu
cực đoan
Đặc điểm sinh khí hậu
cực đoan
9
Hạng


Kiểu địa hình phát sinh

Kiểu địa hình phát
sinh, nền nham
Kiểu địa hình phát sinh,
động lực hiện đại
10
Phụ hạng


Kiểu địa hình phát sinh
và nham thạch bề mặt



11
Loại CQ

(*)

Cùng nguồn gốc, kiểu địa hình,
đá mẹ và cấu trúc hình thái ưu
thế
Đồng nhất cao về các
ĐKTN và cấu trúc ngang
(tổ hợp các vi CQ)
Sự giống nhau của các
dạng ưu thế
Đồng nhất toàn bộ
các ĐKTN
Mối quan hệ tương hỗ
giữa nhóm quần xã thực
vật và loại đất.
Mối quan hệ tương hỗ
giữa nhóm quần xã thực
vật và loại đất.
12
Dạng CQ
Phụ loại (thứ)
Khác nhau ở một vài đặc điểm
về bối cảnh

Ưu thế về diện tích của
các dạng phụ thuộc
Đồng nhất về biện
pháp sử dụng, bảo vệ
và cải tạo


Mối quan hệ giữa quần
xã thực vật và tổ hợp
đất.
(*): Phổ biến
12

Trong hệ thống phân loại của V.A. Nhicolaev (1966), cấp kiểu được xác định
bởi yếu tố sinh khí hậu thổ nhưỡng, còn cấp lớp được chuẩn đoán theo cấu trúc hình
thái đại địa hình lãnh thổ, và ông đặt cấp lớp trên cấp kiểu. Vậy, khi xây dựng hệ
thống phân loại cho lãnh thổ nghiên cứu, ngoài việc tham khảo các công trình có
trước, còn phải căn cứ và đặc điểm phân hóa ĐKTN của lãnh thổ, nhất là sự phân
hóa của các yếu tố thành tạo CQ.
- Các yếu tố thành tạo cảnh quan
CQ là một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Tham gia thành tạo CQ là các hợp
phần tự nhiên (nham thạch, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật, thổ nhưỡng…) và
các quá trình tự nhiên (quá trình địa mạo, quá trình thủy văn, quá trình sinh thái,
động lực khí quyển…). Trong các công trình nghiên cứu về CQ, các tác giả đều
quan tâm phân tích đặc điểm các yếu tố thành tạo CQ và mối quan hệ giữa chúng.
Vì sự phân hóa của CQ vừa phụ thuộc vào sự phân hóa của các yếu tố thành tạo
CQ, vừa phụ thuộc và mối quan hệ và tương tác giữa các hợp phần với nhau. Nội
dung này được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu. Có những công trình
phân tích đặc điểm yếu tố thành tạo như những hợp phân tạo nên cấu trúc đứng của
CQ trên toàn lãnh thổ (thể hiện qua lát cắt CQ), có những công trình đi sâu phân
tích vai trò của từng hợp phần và mối quan hệ tổng hợp giữa chúng với nhau.
NCCQ còn phải xem xét đến sự vận động, biến đổi và phát triển của từng
hợp phần. Đây là cơ sở để “điều khiển” CQTN phục vụ lợi ích của con người. Do
đó, khi xem xét yếu tố thành tạo CQ, các công trình nghiên cứu đều phân tích tầm
quan trọng của các quá trình tự nhiên trong CQ. Việc nghiên cứu động lực các quá
trình tự nhiên giúp KHCQ mở rộng phạm vi và lĩnh vực ứng dụng. Ví dụ, CQ sinh
thái nghiên cứu các quá trình sinh thái và sự can thiệp của con người vào tự nhiên,

cho phép CQH đưa ra các biện pháp quản lí rừng, bảo tồn tự nhiên và đa dạng sinh
học [115], hay quy hoạch không gian đô thị, kiến trúc CQ… Hướng nghiên cứu này
phổ biến rộng rãi từ Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ, châu Phi đến Australia.
- Nghiên cứu về cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan
Khai thác TNTN phục vụ sản xuất cần phải hiểu rõ quy luật của tự nhiên,
quá trình vận động và biến đổi của tự nhiên, nên CQH không thể dừng lại ở việc
nghiên cứu phân hóa các khu vực ĐLTN, mà phải đi vào nghiên cứu cấu trúc, đồng
thời với nghiên cứu chức chức năng và động lực CQ [30], [129].
13

Quan niệm về cấu trúc CQ hiện nay chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa về
cấu trúc CQ. Nhìn chung, các tác giả đề cập đến cấu trúc không gian (gồm cấu trúc
đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian (chu kì mùa, chu kì ngày đêm ). Việc
nghiên cứu cấu trúc CQ được rất nhiều tác giả quan tâm như: X.V. Kalexnik (1978),
Bastian và Steinhardt (2002) Nghiên cứu chức năng cũng được đề cập đến trong
nhiều công trình: A.G. Ixatsenko (1961), Forman (1981), De Groot (1992)… Cũng
như nghiên cứu cấu trúc, nghiên cứu chức năng CQ có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo A.G. Ixatsenko (1961), chức năng CQ là “tổng hợp các quá trình trao đổi,
biến đổi vật chất và năng lượng trong CQ”, còn Forman (1981) lại xác định “là
dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố CQ”. Bên cạnh
đó, chức năng của CQ được hiểu là lợi ích mà con người thu được từ các thuộc tính
và quá trình của CQ như Niemann (1977), De Groot (1992)… Do đó, có nhiều hệ
thống phân loại chức năng CQ. Chức năng CQ gồm chức năng tự nhiên, chức năng
KT-XH, chức năng BVMT Thực tế thì tiềm năng và khả năng cung cấp vật chất
và phi vật chất của CQ đáp ứng nhu cầu xã hội là rất lớn, rất đa dạng. Vì vậy, trong
quy hoạch CQ còn phổ biến thuật ngữ CQ đa chức năng (nhất là ở châu Âu) [119].
Từ những năm 1980 nghiên cứu động lực CQ rất được chú trọng, nhất là
trong nghiên cứu sinh thái CQ (nghiên cứu động lực CQ trong nghiên cứu sinh thái
CQ). Theo Mc. Garigal (2002) động lực CQ là “cơ chế biến đổi cấu trúc và các quá
trình của hệ sinh thái trong CQ theo thời gian”. Cho đến nay, rất ít các công trình

nghiên cứu riêng biệt về động lực CQ [125].
- Phƣơng pháp đánh giá cảnh quan
Ngoài việc đánh giá các quá trình tự nhiên, các nhà CQH còn đánh giá giá
trị kinh tế của tài nguyên, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư như mô hình đánh giá của
B.M. Rabinovich (1997) [132]. Các nhà NCCQ đặc biệt chú trọng xu hướng phát
triển của CQ hiện đại dưới tác động kĩ thuật của con người [130], [131]. Nhiều
công trình đánh giá mức độ tác động của con người đến CQTN, đánh giá ĐKTN
phục vụ nhu cầu phát triển của con người: mô hình đánh giá của L.I. Mukhina
(1970) [131]; của A.M. Marinhich (1970); Đánh giá kinh tế TNTN của A.A. Minx
(1980) [130]; mô hình đánh giá thiết kế lãnh thổ Cộng hòa Ucraina của Sisenko P.G
(1983) và nhiều công trình khác [25]
Có nhiều cách đánh giá CQ. Nhìn chung, các công trình thường đánh giá
mức độ thích hợp (hay thuận lợi) của CQ (hay ĐKTN) đối với hoạt động sản xuất.
14

Phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp. Cách tính điểm phổ biến là tính
điểm theo công thức trung bình cộng (hoặc tổng điểm của các yếu tố thành phần) và
trung bình nhân (hoặc tính tích điểm của các yếu tố thành phần). Mỗi cách tính đều
có ưu nhược điểm nhất định.
Cách tính điểm theo công thức trung bình nhân có lợi thế là cho kết quả đánh
giá có sự phân hóa rõ ràng giữa các CQ; giá trị trung bình nhân ổn định hơn trung
bình cộng. Tuy nhiên, tích các điểm thành phần cho ra con số quá lớn, hoặc số lẻ
(tính trung bình nhân) rất khó tính. Hơn nữa, nếu CQ chứa đựng yếu tố giới hạn, có
một điểm thành phần bằng 0, thì tích các điểm thành phần của CQ đó cũng bằng 0,
CQ đó bị xếp vào mức độ không thích hợp, mặc dù các yếu tố khác ở mức độ rất
thích hợp. Vì vậy, không thể tính đến phương án cải tạo, khắc phục bất lợi của một
hoặc một số yếu tố trong CQ đó như khi sử dụng công thức tính trung bình cộng.
Để đơn giản cho quá trình đánh giá, trước khi tiến hành, người đánh giá sẽ
xác định yếu tố giới hạn của từng CQ đối với loại hình sử dụng và xếp vào mức
không thích hợp, sau đó đánh giá cho các CQ còn lại. Mỗi đơn vị CQ (hay địa tổng

thể) không phải là thuận lợi hoặc bất lợi một cách chung chung, mà chúng có mức
độ khác nhau đối với một loại hình cụ thể. Vì vậy, khi ĐGCQ cần chỉ ra giá trị của
chúng cho loại hình sản xuất nào. Vận dụng công thức trung bình cộng hay trung
bình nhân còn tùy thuộc vào đối tượng đánh giá và chủ quan của người đánh giá.
- Các nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan
Kết quả NCCQ và ĐGCQ ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực: sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, du lịch; kiến trúc đô thị, sử dụng đất, quản lí và SDHL
tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn động vật hoang dã, [118]… Tùy thuộc
đặc thù từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, trên thế giới NCCQ và ĐGCQ còn được
ứng dụng trong các lĩnh vực: phân phối lại vùng sinh thái, lập bản đồ biến động,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất (ở Bắc Mỹ) [118], [124]; nghiên cứu sự tiến hóa
của CQ và sinh vật rừng mưa nhiệt đới (ở Nam Mỹ), giảm thiểu suy thoái tài nguyên,
biến đổi khí hậu và tài nguyên nước, sự mở rộng của CQ hoang mạc (ở châu Phi)
[122], bảo tồn di truyền học, quản lí tài nguyên, khai thác đồng cỏ chăn nuôi, phục
hồi lợi ích cộng đồng, bảo tồn di sản văn hoá công nghiệp… (ở Australia) [118],
[122], bảo tồn CQ văn hóa, bảo tồn CQ nông thôn truyền thống (ở Nhật Bản và châu
Á) [112], [117], quy hoạch nông nghiệp, thay đổi mùa vụ và hoạt động sản xuất…
[122], [126] và các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, nghệ thuật, triết học, hay các
15

chương trình nghị sự quan trọng khác [113], hướng đến PTBV của CQ đa chức năng
[119]. Do nhu cầu phát triển mạnh mẽ của xã hội và đô thị hóa, CQH hỗ trợ việc
thiết kế CQ và quy hoạch đô thị. Vì vậy, khái niệm CQ là “phong cảnh” ngày càng
có ý nghĩa thiết thực đối với lĩnh vực ứng dụng CQ đô thị và kiến trúc CQ.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Khái quát các hướng nghiên cứu của cảnh quan học nước ta
Nghiên cứu ĐLTN tổng hợp ở nước ta xuất hiện khá sớm, nhưng CQH phát
triển muộn hơn. Lí luận CQH nước ta về cơ bản theo trường phái Nga (Xô Viết cũ).
Các nhà CQH Việt Nam đã vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Mỗi
giai đoạn phát triển, các công trình có tên gọi khác nhau: phân vùng ĐLTN, phân

vùng CQ, CQ địa lí, đặc điểm CQ, CQ sinh thái, nghiên cứu đa dạng CQ, ĐGCQ,
phân tích CQ, phân vùng CQ, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN…
Thời kì Pháp thuộc (trước năm 1954), các công trình viết về CQ của các tác
giả trong nước còn hạn chế. Chủ yếu là những công trình nghiên cứu trên quy mô
toàn quốc và bán đảo Đông Dương thuộc Pháp nhằm phục vụ mục tiêu quân sự và
khai thác tài nguyên của Pháp ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam).
Thời kì 1954 – 1975, với sự hỗ trợ của các nhà địa lí Xô Viết, nhiều công
trình phân vùng ĐLTN tổng hợp được ra đời. Đầu tiên là “Việt Nam”của T.N.
Scheglova (1957). Sau đó là “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” của V.M. Fridlan
(1961) [21]. Tiếp theo công trình của Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (năm 1963)
Tổ phân vùng ĐLTN thuộc Uỷ ban khoa học Nhà Nước cũng tiến hành phân vùng
ĐLTN lãnh thổ Việt Nam (năm 1970). Các công trình trên đã đưa ra những hệ thống
phân vùng ĐLTN khác nhau [26], [88].
Khi đất nước thống nhất, NCCQ theo hướng phân vùng vẫn được tiếp tục.
Mang tính chất lí thuyết CQ ứng dụng có “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam”
(1976) của Vũ Tự Lập [55]. Cùng nội dung, Vũ Tự Lập còn có công trình “Phương
pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
phục vụ quy hoạch lãnh thổ” (1982). Theo hướng này phải kể đến “Thiên nhiên Việt
Nam” (1977) [76] của Lê Bá Thảo. Ông phân tích đặc trưng, tiềm năng tự nhiên
quan trọng nhất của mỗi vùng. Ông nhấn mạnh rằng “Đi đôi với việc khai thác thế
mạnh, một vấn đề khác cũng có tầm quan trọng chiến lược đối với đất nước ta là
vấn đề bảo vệ các tài nguyên tự nhiên và cải thiện MT sống”. Cùng với phân tích

×