Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá chất lượng chè trung du, chè 777 và chè vân tiên trồng tại vùng chè đặc sản tân cương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HỒ VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHÈ TRUNG DU,
CHÈ 777 VÀ CHÈ VÂN TIÊN TRỒNG TẠI VÙNG
CHÈ ĐẶC SẢN TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HỒ VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHÈ TRUNG DU,
CHÈ 777 VÀ CHÈ VÂN TIÊN TRỒNG TẠI VÙNG
CHÈ ĐẶC SẢN TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN GIỚI



THÁI NGUYÊN-2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chuyên ngành hóa học phân tích tại trường Đại
học Khoa học - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo, các anh chị học viên cao học của khoa và nhà trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Ngô Văn Giới - Trường
Đại Học Khoa học- Đại học Thái Nguyên về những chỉ bảo tận tình của thầy
trong quá trình hướng dẫn. Xin trân trọng cảm ơn những nhận xét góp ý quí
báu của các thầy cô giáo trong Khoa Hóa học, Khoa Môi trường & Trái Đất đã
giúp đỡ trong quá trình học tập, thực nghiệm và viết luận văn.
Gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình anh Lê Văn Toán xóm Hồng Thái II
- xã Tân Cương - Thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡtrong quá trình lấy mẫu cũng
như tìm hiểu thực địa và giới thiệu kinh nghiệm quy trình chăm sóc, thu hái và sản
xuất chè. Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã giúp đỡ tôi về mặt tài liệu
trong quá trình viết luận văn: Xin trân trọng cảm ơn các bạn đồng nghiệp, ban giám
hiệu và hội đồng quản trị trường THPT Trần Nhân Tông Quảng Ninh đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi theo học và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Sở KH&CN, Sở NN&PTNT, Hội
Nông dân tỉnh Thái Nguyên, Phòng Văn hóa, Phòng Kinh tế - UBND Thành
phố Thái Nguyên…
Kết quả luận văn tuy đã có sự cố gắng từ phía tác giả, nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được góp ý của các thầy cô giáo và các
nhà khoa học để luận văn được hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Hồ Văn Hải
a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. a
MỤC LỤC .................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... e
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................f
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ h
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 2
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu ............. 2
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Thái Nguyên ............. 2
1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng chè đặc sản Tân
Cương ........................................................................................................... 6
1.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè của vùng chè đặc sản Tân Cương,
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 14
1.3. Giới thiệu về loài Chè ......................................................................... 18
1.3.1. Thông tin cơ bản về các loại chè nghiên cứu ................................... 18
1.3.2. Một số giống chè được trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......... 21
1.3.3. Đặc điểm của các giống chè đang được nghiên cứu trong đề tài..... 21

1.4. Thành phần hoá học của búp chè ........................................................ 26
1.4.1. Nước ................................................................................................. 26
1.4.2. Tanin................................................................................................. 27
1.4.3. Protein và acid amin ......................................................................... 29
1.4.4. Alkaloid ............................................................................................ 30
1.4.5. Lipid và acid béo .............................................................................. 31
1.4.6. Carbonhydrate .................................................................................. 31
1.4.7. Polysaccharide.................................................................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

b
ĐHTN




1.4.8. Enzyme ............................................................................................. 32
1.4.9. Hương thơm ..................................................................................... 34
1.4.10. Sắc tố .............................................................................................. 34
1.4.11. Chất khoáng ................................................................................... 35
1.4.12. Vitamin ........................................................................................... 35
1.5. Quy trình công nghệ sạch áp dụng trong sản xuất, chế biến chè Tân
Cương.......................................................................................................... 35
1.5.1. Quy trình công nghệ sạch áp dụng trong sản xuất ........................... 35
1.5.2. Tổng hợp quy trình công nghệ sạch trong sản xuất chè .................. 37
1.5.3. Quy trình công nghệ sạch áp dụng trong chế biến ........................... 39
1.6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................... 40
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ..................... 43
2.1. Mục đích của đề tài ............................................................................. 43

2.2. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................... 43
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 43
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 43
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 43
2.2.4. Chuẩn bị mẫu ................................................................................... 44
2.3. Phương pháp đánh giá cảm quan ........................................................ 46
2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ................................. 50
2.4.1. Xác định độ ẩm trong chè ................................................................ 50
2.4.2. Xác định hàm lượng chất hòa tan trong chè .................................... 50
2.4.3. Xác định hàm lượng tro tổng số ...................................................... 51
2.4.4. Xác định hàm lượng cafein trong chè .............................................. 52
c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




2.4.5. Xác định hàm lượng đạm tổng số (Xác định theo phương pháp Kjeldahl)
.................................................................................................................... 53
2.4.6. Xác định hàm lượng tanin ................................................................ 56
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 58
3.1. Kết quả đánh giá chất lượng chè bằng phương pháp cảm quan cho
điểm ............................................................................................................ 58
3.1.1. Đánh giá cảm quan tại Đại học Khoa học Thái Nguyên ................. 58
3.1.2. Đánh giá cảm quan tại Mạo Khê - Đông triều - Tỉnh Quảng Ninh62
3.2. Kết quả phân tích một số thông số hóa lý trong chè tại khu vực nghiên cứu67
3.3. Mối tương quan giữa chất lượng chè đánh giá theo cảm quan và hàm
lượng các thành phần hóa lý trong chè thành phẩm .................................. 70

KẾT LUẬN ............................................................................................. 751
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

d
ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ, cụm từ hoàn chỉnh

BVTV

Bảo vệ thực vật

BXBS

Mã ký hiệu chè 777

CDĐL

Chỉ dẫn địa lý

ĐHKH


Đại học khoa học

DNNN

Danh nghiệp nhà nươc

HTX
KH&CN
KHKT
NN&PTNN

Hợp tác xã
Khoa học và công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THPT

Trung học phổ thông

TZDX

Mã ký hiệu chè Trung Du

UBNN


Uỷ ban nhân dân

VietGAP
VNTN
XNK

Bộ tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của
Việt Nam
Mã ký hiệu chè Vân Tiên
Xuất nhập khẩu

e
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở vùng chè đặc sản Tân
Cương, Thái Nguyên năm 2013- 2015 ............................... 10

Bảng 1.2.

Tình hình giàu, nghèo ở các xã vùng chè đặc sản Tân Cương,
Thái Nguyên năm 2013- 2015 ............................................ 13


Bảng 1.3.

Diện tích chè vùng chè đặc sản Tân Cương năm 2014 ...... 15

Bảng 1.4.

Diện tích, năng suất và sản lượng chè kinh doanhvùng chè
đặc sản Tân Cương năm 2014 ............................................ 16

Bảng 1.5.

Các giống chè trên địa bàn vùng chè Tân Cương .............. 17

Bảng 1.6.

Một số giống chè trồng tại Thái Nguyên............................ 19

Bảng 1.7.

Quy trình công nghệ sạch trong sản xuất chè..................... 37

Bảng 1.8.

Tổng hợp quy trình công nghệ sạch trong sản xuất chè ..... 39

Bảng 2.1.

Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu được đánh giá qua hệ số
quan trọng ........................................................................... 47


Bảng 2.2.

Xếp hạng chất lượng theo thang điểm................................ 48

Bảng 2.3.

Phụ lục cho điểm ............................................................... 49

Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá cảm quan chè Trung Du mã ký hiệu TZDX
tại ĐHKH Thái Nguyên...................................................... 58

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá cảm quan chè 777 mã ký hiệu BXBS tại
ĐHKH Thái Nguyên........................................................... 59

Bảng 3.3.

Kết quả đánh giá cảm quan chè Vân Tiên mã ký hiệu VDTN
tại ĐHKH Thái Nguyên...................................................... 60

Bảng 3.4.

Kết quả tổng hợp cảm quan chất lượng ba giống chè tại
ĐHKH Thái Nguyên........................................................... 61

Bảng 3.5.


Kết quả đánh giá cảm quan chè Trung Du mã ký hiệu TZDX
tại Quảng Ninh ................................................................... 63

Bảng 3.6.

Kết quả đánh giá cảm quan chè 777 mã ký hiệu BXBS tại
Quảng Ninh ........................................................................ 64
f

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




Bảng 3.7.

Kết quả đánh giá cảm quan chè Vân Tiên mã ký hiệu VDTN
tại Quảng Ninh ................................................................... 65

Bảng 3.8.

Kết quả tổng hợp cảm quan chất lượng ba giống chè tại
Quảng Ninh ........................................................................ 65

Bảng 3.9.

Hàm lượng một số thành phần hóa lý trong chè Trung Du,
chè 777, chè Vân Tiên tại khu vực nghiên cứu .................. 68


Bảng 3.10. Điểm cảm quan và hàm lượng các thành phần hóa lý (% chất
khô) ..................................................................................... 70
Bảng 3.11. Hệ số tuyến tính A .............................................................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

g
ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ........................................... 6

Hình 1.2.

Giống chè Vân Tiên ........................................................... 22

Hình 1.3.

Giống chè 777 .................................................................... 24

Hình 1.4.

Giống chè Trung Du .......................................................... 25


Hình 3.1.

Các thành viên nhóm đánh giá cảm quan tại Quảng Ninh 63

Sơ đồ 1.1.

Các bước của công nghệ sản xuất chè ............................... 37

Sơ đồ 1.2.

Quy trình công nghệ chế biến chè...................................... 39

Biểu đồ 3.1.

So sánh điểm các chỉ tiêu cảm quan của ba giống chè tại
ĐHKH Thái Nguyên .......................................................... 61

Biểu đồ 3.2.

So sánh chất lượng ba giống chè bằng phương pháp cảm
quan cho điểm tại ĐHKH Thái Nguyên ............................ 62

Biểu đồ 3.3.

So sánh điểm các chỉ tiêu cảm quan của ba giống chètại
Quảng Ninh ........................................................................ 66

Biểu đồ 3.4.


So sánh chất lượng ba giống chè bằng phương phápcảm quan
cho điểm tại Quảng Ninh ................................................... 67

Biểu đồ 3.5.

So sánh % các chất trong ba giống chè nghiên cứu ........... 69

Biểu đồ 3.6.

Mối tương quan % độ ẩm và điểm cảm quan .................... 71

Biểu đồ 3.7.

Mối tương quan % chất hòa tan và điểm cảm quan ........... 71

Biểu đồ 3.8.

Mối tương quan % tro tổng số và điểm cảm quan ............. 72

Biểu đồ 3.9.

Mối tương quan % cafein và điểm cảm quan .................... 72

Biểu đồ 3.10. Mối tương quan % đạm tổng số và điểm cảm quan .......... 73
Biểu đồ 3.11. Mối tương quan % tanin và điểm cảm quan ...................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

h
ĐHTN





MỞ ĐẦU
Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái
Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài
nước. Hiện nay tổng diện tích chè của tỉnh là 19.450 ha, trong đó trồng mới và
phục hồi 6.000 ha. sản lượng đạt 136.340 tấn, giá trị thu được trên 1 ha trung
bình đạt 40 triệu đồng.
Bên cạnh giống chè truyền thống lâu năm là chè Trung Du. Hiện nay
tại Thái Nguyên xuất hiện nhiều giống chè mới được bà con trồng chè áp
dụng như: giống chè Vân Tiên, Bát Tiên, chè lai LPD1, chè cành 777, chè
Phúc Vân Tiên… được trồng phổ biến tại các vùng chè của Thái Nguyên.
Mỗi giống chè có những đặc điểm khác nhau, mang lại giá trị kinh tế khác
nhau.
Chất lượng sản phẩm chè (chè xanh…) ngoài phụ thuộc vào công nghệ
chế biến còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng nguyên liệu sử dụng. Đối
với nguyên liệu thì thành phần hóa lý, đặc biệt hàm lượng tanin, cafein, chất
hòa tan.. quyết định chất lượng của nó. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bên cạnh
chế độ canh tác, điều kiện tự nhiên, độ non già của nguyên liệu thì giống chè
ảnh hưởng rất nhiều đến thành phần này. Ở nước ta, nhìn chung việc nghiên
cứu về thành phần hóa lý đặc biệt mối tương quan giữa hàm lượng các chất với
chất lượng các giống chè ít được quan tâm. Trong khi đó thành phần hóa lý thay
đổi rất lớn theo chất lượng nguyên liệu và theo giống chè.
Đề tài này nhằm đánh giá chất lượng giống chè truyền thống Trung Du
và giống chè mớiVân Tiên và chè 777 trồng tại vùng chè đặc sản Tân Cương
Thái Nguyên. Bằng phương pháp cảm quan cho điểm và phân tích đánh giá
hàm lượng các thành phần hóa lý như: Hàm lượng tanin, độ ẩm, chất hòa tan,
hàm lượng tro tổng số, hàm lượng cafein, hàm lượng đạm tổng số. Từ đó có cơ

sở khoa học mối liên hệ trong đánh giá cảm quan với thành phần hóa lý của các
giống chè nghiên cứu.
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du - Miền núi Bắc bộ,
phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp các tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ. Diện
tích tự nhiên toàn tỉnh là 3526,2 km2, dân số trung bình đến năm 2009 là
1.127.430 nghìn người.
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục
y tế của Việt Nam nói chung và của vùng trung du miền Đông Bắc nói riêng. Đây
là một trong những vùng chè nổi tiếng của cả nước, một trung tâm công nghiệp
gang thép của phía Bắc, cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền
núi với đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lưu được thực hiện thông qua hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường sông hình dẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu
nút. Thái Nguyên có tọa độ địa lý nằm 20020’ đến 22025’ vĩ độ Bắc; 105025’ đến
106016’ kinh độ Đông. Vị trí địa lý của tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc
mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố trong vùng, trong cả nước cũng
như với nước ngoài trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế.
Khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu của

tỉnh Thái Nguyên mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 23-280C và lượng mưa trong
mùa này chiếm tới 90% lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 6,7,8,9 đã
làm cho các khu vực canh tác trên đất dốc bị xói mòn, rửa trôi và gây úng lụt ở
các khu vực trũng thấp. Mùa đông có khí hậu lạnh khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, nhiều năm rét và sương muối kéo dài làm ảnh hưởng không
tốt đến sản xuất chè, gây nên những khó khăn cho sản xuất chè.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Song do có sự khác biệt rõ nét ở độ cao và địa hình, địa thế nên trên địa
bàn Thái Nguyên hình thành các cụm tiểu vùng khí hậu khác nhau. Sự đa dạng
về khí hậu của Thái Nguyên đã tạo nên sự đa dạng, phong phú về các tập đoàn
cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt tại Thái Nguyên, chúng ta có thể tìm thấy cả cây
trồng, vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Đây chính là cơ
sở cho sự da dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh
của các yếu tố sinh thái của tỉnh.
Điều kiện địa hình
- Là một tỉnh miền núi, Thái Nguyên có độ cao trung bình so với mặt
biển khoảng 200 - 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và
Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m.
- Về kiểu địa hình, đại mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dẫy núi cao ở phía Bắc chạy theo
hướng Bắc - Nam và Tây Bắc - Đông Nam. Các dãy núi kéo dài theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam. Vùng này tập trung ở các huyện Đại Từ, Định Hóa và một phần

của huyện Phú Lương. Đây là vùng có địa hình cao chia cắt phức tạp do quá trình
castơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500 -1000m, độ dốc thường từ 25o-35o.
+ Vùng địa hình đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao
phía Bắc và vùng đồi gò đồng bằng phía Nam, chạy dọc theo sông Cầu và đường
quốc lộ 3 thuộc huyện Đồng Hỷ, Nam Đại Từ và Nam Phú Lương. Địa hình gồm
các dãy núi thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo thành các bậc thềm lớn và nhiều
thung lũng. Độ cao trung bình từ 100-300m, độ dốc thường từ 15o-25o.
+ Vùng địa hình nhiều ruộng ít đồi: Bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng
phía Nam tỉnh. Địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các
khu đất bằng. Vùng này tập trung ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, thị xã Sông
Công và thành phố Thái Nguyên và một phần phía Nam huyện Đồng Hỷ, Phú
Lương. Độ cao trung bình từ 30-50m, độ dốc thường <10 độ.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Tài nguyên đất
Kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy đất đai
của Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên).
Do sự chi phối của địa hình và khí hậu đất đồi núi của tỉnh bị phong hóa nhanh,
mạnh, triệt để, đồng thời cũng đã bị thoái hóa, rửa trôi, xói mòn mạnh một khi
mất cân bằng sinh thái. Do tính đa dạng của nền địa chất và địa hình đã tạo ra
nhiều loại đất có các đặc điểm đặc trưng khác nhau. Dưới đây là một số loại đất
chính của tỉnh:
- Đất phù sa: Diện tích 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích tự nhiên.
Loại đất này phân bố tập trung chủ yếu dọc Sông Cầu, Sông Công và các
sông suối trên địa bàn tỉnh, trong đó có 3.961 ha đất phù sa được bồi hằng

năm ven sông thuộc huyện Phổ Yên, Đồng Hỷ, thị xã Sông Công và thành
phố Thái Nguyên. Đất phù sa của tỉnh thường có thành phần cơ giới trung
bình, đất ít chua, hàm lượng dinh dưỡng khá, rất thích hợp cho phát triển các
loại cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô, đậu
đỗ, rau mầu).
- Đất bạc màu: Diện tích chỉ có 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên.
Loại đất này phân bố ở các huyện phía nam tỉnh. Đất bằng hiện đã được sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp.
- Đất dốc tụ: diện tích 18.411 ha, chiếm 5,20% diện tích tự nhiên. Loại
đất này được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của
tất cả các loại đất ở các chân sườn thoải mái hoặc khe dốc, nên thường có độ
phì khác nhau và phân tán trên địa bàn các huyện trong tỉnh. Đây là loại đất rất
thích hợp với trồng ngô, đậu đỗ và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: diện tích 4.380 ha, chiếm 1,24 %
diện tích tự nhiên. Loại đất này phân bố phân tán ở hầu khắp các thung lũng
trên địa bàn các huyện trong tỉnh, hiện đã được sử dụng trồng lúa và một số cây
trồng ngắn ngày khác.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: diện tích 136.880 ha, chiếm 38,65%
diện tích tự nhiên, đây là loại đất có diện tích lớn nhất. Phân bố tập trung thành
các vùng lớn thuộc các huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Định
Hóa. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, cấu trúc dạng
cục, ngập nước lâu ngày sẽ có quá trình glây hóa mạnh. Trên loại đất này có
khoảng 48,5% diện tích có độ dốc từ 8-250, rất thích hợp với phát triển cây chè,

cây ăn quả.
Tài nguyên nước mặt
Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dầy đặc và phân bố
tương đối đều. Gồm các sông lớn là:
- Sông Cầu: Sông Cầu là sông lớn nhất tỉnh có lưu vực 3.480 km2. Sông
này bắt nguồn từ Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy theo hướng Bắc Đông Nam qua Phú
Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình gặp Sông Công tại Phù Lôi huyện Phổ Yên. Chiều
dài sông chảy qua địa bàn Thái Nguyên khoảng 110 km. Lượng nước bình quân
năm khoảng 2,28 tỷ m3 nước/năm. Trên sông này hiện đã xây dựng hệ thống
thủy nông Sông Cầu (trong đó có đập Thác Huống) tưới cho 24.000 ha lúa 2 vụ
của huyện Phú Bình (Thái Nguyên) và Hiệp Hòa, Tân Yên (Bắc Giang). Theo
số liệu quan trắc tại Thác Bưởi huyện Phú Lương, lưu lượng nước trung bình
của sông này là 51,4 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất (tháng 2) là 11,3 m3/s và lưu
lượng lớn nhất (tháng 8) là 128/m3/s.
- Sông Công: có lưu vực 951km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện
Định Hóa chạy dọc chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng có lượng mưa lớn
nhất trong tỉnh. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ thành hồ Núi Cốc có
mặt nước rộng khoảng 25 km2, chứa khoảng 175 triệu m3 nước, điều hòa
dòng chảy và có khả năng tưới tiêu cho khoảng 12.000 ha lúa 2 vụ, màu, cây
công nghiệp cho các xã phía Đông nam huyện Đại Từ, thị xã Sông Công,
huyện Phổ Yên và cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và
thị xã Sông Công.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Sông Dong: Sông này chảy trên địa phận huyện Võ Nhai chảy về Bắc

Giang. Lưu lượng nước vào mùa mưa 11,1m3/s và lưu lượng mùa kiệt là:
0,8m3/s. Tổng lượng nước đến trong mùa mưa là: 147 triệu m3 và trong mùa
khô là 6,2 triệu m3. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều sông nhỏ khác phân bố
đều khắp và một số hồ chứa tương đối lớn tạo ra nguồn nước mặt khá phong
phú, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh.
Dân số - Lao động và đời sống xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2013 toàn tỉnh có 1.127.430 người, sinh sống
trên địa bàn: 144 xã, 23 phường, 15 thị trấn thuộc 9 đơn vị hành chính gồm: 2
thành phố, thị xã là Thành phố Thái Nguyên và Thị xã Sông Công; 2 huyện
không thuộc huyện miền núi là Phổ Yên, Phú Bình và 5 huyện thuộc miền núi
là: Định Hóa, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ và Đại Từ. Địa bàn có nhiều đơn
vị hành chính và dân số trung bình đông là Thành phố Thái Nguyên, huyện Đại
Từ, huyện Phú Bình, huyện Phổ Yên. Địa bàn có mật độ dân số thấp là huyện
Võ Nhai, huyện Định Hóa, huyện Đồng Hỷ. Địa bàn có tỷ lệ dân số nông nghiệp
cao là: huyện Đại Từ chiếm 95,2% lao động xã hội; Võ Nhai 94,5%; Phú Bình
94,4%; Phú Lương 92,9%; Phổ Yên 91,4%. Toàn tỉnh dân cư nông thôn hiện
có 838.574 người chiếm 74,38% và lao động nông nghiệp 454.840 người chiếm
40,34% lao động toàn xã hội.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng chè đặc sản Tân Cương
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Vị trí địa lí

Vùng chè Tân Cương thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố từ 5 đến 10km về phía Tây, bao gồm 3 xã: Tân Cương, Phúc Xuân
và Phúc Trìu. Có tổng diện tích tự nhiên là 5.469,2 ha; trong đó diện tích trồng
chè trên 1300ha. Có tọa độ địa lí là: 21030’00’’-21036’00’’ vĩ độ Bắc và
105042’00’’-105048’00’’ vĩ độ Đông.
+ Phía Bắc giáp xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Nam giáp thành phố Sông Công và huyện Phổ Yên.
+ Phía Tây giáp huyện Đại Từ.
+ Phía Đông giáp với xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
Vùng chè đặc sản Tân Cương có vị trí chiến lược, quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên,
cùng các tỉnh miền núi phía Bắc, nằm trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ,
cùng hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên phường là những tuyến đường
giao thông quan trọng nối vùng chè đặc sản Tân Cương với những vùng lân
cận. Với vị trí và điều kiện như vậy đã ảnh hưởng lớn đến việc chuyển tiếp hệ
sinh thái của vùng chè đặc sản, giữa đồng bằng và trung du, giữa thành thị và
nông thôn. Mặt khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế văn hóa với các xã, phường trong thành phố và các huyện trong tỉnh, các vùng
lân cận và cả nước. Trước hết là với các trung tâm kinh tế thành phố Thái
Nguyên, cận kề như thành phố Sông Công… nhất là với thủ đô Hà Nội. Với
vị trí địa lý như trên, vùng chè đặc sản Tân Cương có nhiều lợi thế để phát
triển kinh tế xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là trong các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và trở thành một đô thị phía Tây của thành phố
Thái Nguyên; đồng thời đây là những thị trường tiềm năng cho tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp của vùng chè đặc sản Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên.
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Địa hình, thổ nhưỡng
- Vùng chè đặc sản Tân Cương là trung tâm hành chính phía Tây thành phố
Thái Nguyên có đặc điểm về thổ nhưỡng cơ bản khá phức tạp, địa hình thoải dần
về phía Nam và Đông Nam, với độ dốc trung bình là 70, tương đối bằng phẳng,
xen kẽ những gò, đồi. Theo điều tra thổ nhưỡng của Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên cơ bản có các loại đất như:
+ Đất Feralit màu nâu nhạt được phân bố ở phía Bắc và phía Tây thành
phố, đất này phù hợp với cây công nghiệp trồng lâu năm.
+ Đất phù sa sông Cầu có thành phần cơ giới đất cát pha phù hợp với
vớicây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất phù sa trên nền Feralit là sản phẩm bồi tụ của hai con sông: Sông
Cầu và sông Công phù hợp cho cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất đồi chủ yếu hình thành trên cát bột kết phiến sét và một phần phù
sa cổ, ở độ cao 150- 200m có độ dốc 50 - 200 phù hợp với các loại cây ăn quảvà
cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cây chè, nhãn, vải, hồng. Với những đặc
điểm thổ nhưỡng như trên đã hình thành những vùng cây trồng khác nhau và
tạo ra những nông sản phẩm đặc trưng cho thành phố.
Điều kiện khí hậu, thời tiết
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt, mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Đặc
điểm này đã tạo ra sự đa dạng và phong phú về các loại cây trồng, đặc biệt là
cây nhiệt đới. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng thì sự khác biệt về thời tiết ở đây cũng gây những bất lợi không nhỏ ảnh
hưởng đến sự phát triển của nông nghiệp. Vào mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, tập
trung vào các tháng 6,7,8,9 thường xuyên gây úng lụt trên diện rộng đã tác động
không tốt cho việc chăn nuôi và trồng trọt. Mùa đông lạnh và khô, nhiều năm
giá rét và sương muối kéo dài làm ảnh hưởng không tốt đến sản xuất chè, gây
nên những khó khăn cho sản xuất chè.

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Vùng chè đặc sản Tân Cương lấy nước từ ba nguồn chính: Sông Công
có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy dọc
theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông được ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi
Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2, chứa 175 triệu m3 nước, dùng làm thuỷ
lợi và nước sinh hoạt cho người dân thành phố; Sông Cầu nằm trong hệ thống
sông Thái Bình có lưu vực 3.480 km2, bắt nguồn từ chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy
theo hướng Bắc - Đông Nam; ngoài ra còn có lượng nước ngầm khá lớn nhưng
việc khai thác sử dụng còn hạn chế.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái
Nguyên
a. Đặc điểm kinh tế
Là trung tâm chính trị kinh tế - văn hoá, y tế, du lịch dịch vụ của khu khu
đô thị phía Tây thành phố Thái Nguyên; là đầu mối giao thông quan trọng, khoa
học kỹ thuật, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Nối các tỉnh miền núi
phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ có vị trí quan trọng về an ninh quốc
phòng đây là nguồn lực to lớn đảm bảo cho sự phát triển của vùng chè đặc sản
Tân Cương trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Về nông nghiệp
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 của vùng chè đặc Tân Cương
đạt 1231,151 tỷ đồng, bình quân năm 2013 - 2015 tăng 5,39%. Trong đó ngành
trồng trọt chiếm 45,11%, ngành chăn nuôi chiếm 45,23%, ngành dịch vụ nông
nghiệp chiếm 9,65% (Bảng 1.1). Mặc dù diện tích đất nông nghiệp của thành
phố ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hoá nhanh. Nhưng do được đầu tư

các giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác sử dụng hợp
lý cho nên đã đưa sản lượng lúa lên cao.
- Cùng với việc ngành trồng trọt phát triển đã thúc đẩy ngành chăn nuôi
phát triển mạnh, đảm bảo cung cấp phân bón sức kéo cho trồng trọt, cụ thể như
giá trị ngành chăn nuôi năm 2015 tăng so với năm 2013 là 13,46% (Bảng 1.1).
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Bảng 1.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở vùng chè đặc sản Tân Cương,
Thái Nguyên năm 2013- 2015
2013
STT

I
1
2
3

10

4
5
II
1

Chỉ tiêu

Tổng giá trị
sản xuất
Trồng trọt
Lương thực có
hạt
Thóc
Ngô
Cây chất bột
có củ
Rau các loại,
đậu…
Cây CN hàng
năm
Cây lâu năm
Cây chè
Cây ăn quả
Sản phẩm phụ
Chăn nuôi
Gia súc

2014

2015

So sánh (%)

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
2014/2013 2015/2014
(Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%)


TB
20132015

1111,141

100,00

1229,187

100,00

1231,151

100,00

110,62

100,16

105,39

564,899

50,84

560,467

45,60

555,417


45,11

99,22

99,10

99,16

222,379

20,01

213,272

17,35

209,288

17,00

95,90

98,13

97,02

189,524
32,855


17,06
2,96

179,414
33,858

14,60
2,75

175,42
33,868

14,25
2,75

94,67
103,05

97,77
100,03

96,22
101,54

21,766

1,96

19,613


1,60

19,615

1.59

90,11

100,01

95,06

127,700

11,49

134,981

10,98

133,891

10,88

105,70

99,19

102,45


13,605

1,22

13,252

1,08

13,254

1,08

97,41

100,02

98,71

179,449
99,350
78,779
1,320
438,123
207,548

16,15
8,94
7,09
0,12
39,43

18,68

179,349
107,101
70,737
1,511
552,908
278,405

14,59
8,71
5,75
0,12
44,98
22,65

179,369
108,12
69,737
1,512
556,909
279,405

14,57
8,78
5,66
0,12
45,23
22,69


99,94
107,80
89,79
114,47
126,20
134,14

100,01
100,95
98,59
100,07
100,72
100,36

99,98
104,38
94,19
107,27
113,46
117,25

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2


Gia cầm
224,116
Chăn
nuôi
3
4,085
khác
4 Sản phẩm phụ
2,374
III Dịch vụ
108,119

20,17

266,862

21,71

269,865

21,92

119,07

101,13

110,10

0,37


4,264

0,35

4,26

0,35

104,38

99,91

102,14

0,21
9,73

3,377
115,812

0,27
9,42

3,379
118,825

0,27
9,65

142,25

107,12

100,06
102,60

121,15
104,86

(Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Thái Nguyên năm 2015)

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Về công nghiệp
+ Những năm vừa qua, công nghiệp được đầu tư cơ cấu lại, sự phục hồi
của công nghiệp Trung ương và sự bứt phá của công nghiệp địa phương, công
nghiệp đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp nông
thôn trên địa bàn (theo giá cố định năm 2010) năm 2013 đạt 2664,37 tỷ đồng,
tốc độ tăng bình quân hàng năm 38,08% (Niên giám Thống kê Thành phố Thái
Nguyên năm 2015).
+ Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh về số lượng doanh
nghiệp và đầu tư mở rộng sản xuất, đến nay trên địa bàn thành phố đã có trên
1500 doanh nghiệp kinh doanh, do vậy giá trị sản xuất tăng tương đối cao bình
quân hàng năm tăng lên.
- Về dịch vụ và thương mại
Hoạt động dịch vụ và thương mại trong những năm qua đã có bước tăng

trưởng, chất lượng phục vụ đã được nâng cao. Cơ sở hạ tầng dịch vụ thương mại
đã được đầu tư nâng cấp từng bước, mạng lưới bưu chính viễn thông đã được
hiện đại hoá cơ bản, nhiều phương tiện thông tin hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế
đã được đưa vào phục vụ, ngành dịch vụ vận tải như vận tải taxi, xe buýt mới
phát triển nhưng đã tăng nhanh về số lượng, chất lượng phục vụ cũng được tập
trung đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển; dịch vụ ngân hàng cũng có những
đổi mới quan trọng đáp ứng đủ vốn phục vụ đầu tư phát triển.
b. Đặc điểm xã hội
* Y tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng
- Về giáo dục ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển toàn diện về cơ
sở vật chất trường lớp, chất lượng dạy và học. Tỷ lệ các cháu vào trường mầm
non tăng, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS vẫn được duy
trì và giữ vững, 100% các cháu trong độ tuổi đến lớp, tỷ lệ học sinh thi tốt
nghiệp và học sinh giỏi các cấp đều tăng so với khoá học trước. Làm tốt công
tác chuẩn bị phục vụ các kỳ thi đại học, cao đẳng tổ chức trên địa bàn, chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

12
ĐHTN




bị tốt các điều kiện phục vụ hoạt động hè cho thanh, thiếu niên và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên.
- Về y tế và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt các
chương trình y tế quốc gia, công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa
bàn cơ bản đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Triển khai học tập pháp lệnh
vệ sinh an toàn thực phẩm, phối hợp tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao y

đức của người thầy thuốc. Chủ động triển khai phòng chống dịch bệnh cho nhân
dân, không để dịch bệnh lớn xây ra trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân.
- Công tác thực hiện chính sách xã hội: Đảm bảo thực hiện tốt các chế
độ chính sách cho các đối tượng được hưởng chính sách BHXH và người có
công, người tham gia kháng chiến. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, đến
nay vùng chè chỉ còn 7,77% hộ nghèo. Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa với
người có công, đảm bảo việc thực hiện các chính sách xã hội. Thường xuyên tổ
chức tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho người lao động hàng năm,
đã giải quyết việc làm cho 3500 người trở lên (Bảng 1.2).
- Trong 03 năm qua quốc phòng được củng cố, an ninh chính trị trên địa
bàn thành phố luôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Bảng 1.2. Tình hình giàu, nghèo ở các xã vùng chè đặc sản Tân Cương,
Thái Nguyên năm 2013- 2015
2013
TT

1
2

Chỉ
tiêu

Số
lượng


cấu
(%)


2014
Số
lượng

2015


cấu
(%)

Số
lượng


cấu
(%)

So sánh (%)
Bình
2014/ 2015/ quân
2013 2014 20132015

Tổng
4.654,0 100,00 4.682,0 100,00 4.696,0 100,00 100,24 100,29 100,27
số hộ
Hộ
1.041,0 22,37 1.061,0 22,66 1.086,0 23,12 101,96 102,35 102,16
giàu
Hộ
trung 3.215,0 69,08 3.234,0 69,07 3.245,0 69,1 100,31 100,34 100,33

bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

13
ĐHTN




3

Hộ
398,0
nghèo

8,55

387,0

8,27

365

7,77

95,44

94,31


94,88

(Nguồn: Phòng lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Thái Nguyên năm 2015)

c. Cơ sở vật chất
* Về giao thông: Vùng chè đặc sản Tân Cương có một hệ thống giao
thông chưa hoàn chỉnh, phân bố hợp lý giữa các đường liên huyện và liên xã,
toàn vùng cótỉnh lộ 19 km, trên 260 km đường dân sinh, đã trải bê tông được
129km. Với sự kết hợp này đã tạo nên hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều
kiện tốt cho việc giao lưu hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội. Đó là điều kiện
thuận lợi để nông sản thực phẩm của các xã tiêu thụ xa trên thị trường, chiếm
lĩnh các thị trường trong và ngoài nước.
* Về điện: Các xã của vùng chè đặc sản đã có điện lưới quốc gia phục
vụ trực tiếp cho sinh hoạt và cho sản xuất của người dân trên địa bàn thông qua
mạng lưới hoàn chỉnh gồm các cấp điện áp: 220KV, 110 KV, 35KV, 20KV,
10KV, 6KV và 0,4KV.
* Về thuỷ lợi: Cho đến nay các xã của vùng chè có hơn 500 công trình
thuỷ lợi lớn nhỏ, ngoài nguồn nước sông Cầu cung cấp nước tưới cho các vùng
phía Đông và phía Nam của thành phố còn có sông Công cung cấp nước tưới
cho các xã ở phía Bắc. Song hệ thống kênh mương nội đồng từ trước không được
chú trọng, đặc biệt từ khi giao ruộng cho nông dân, chủ yếu là mương đất, khi
sử dụng hệ thống tưới tiêu bơm nước thì lượng nước tiêu hao lớn, giá thành điện
lại cao nên dễ xảy ra hiện tượng để ruộng trắng. Điều đó ảnh hưởng đến đời sống,
năng suất chất lượng lúa của nông dân. Do địa hình không bằng phẳng, không
tập trung, việc đầu tư nâng cấp các hệ thống kênh nội đồng còn gặp nhiều khó
khăn, đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước.
1.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè của vùng chè đặc sản Tân Cương,
tỉnh Thái Nguyên
Vùng chè đặc sản cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 10km
về phía Tây, bao gồm ba xã Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân.

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN


Chè Tân Cương là một thứ đồ uống có chứa nhiều chất bổ dưỡng thơm
ngon giúp tăng cường sinh lực, cải thiện sức khoẻ, sảng khoái tinh thần; là đặc
sản truyền thống hương vị độc đáo, có tiếng từ lâu không những ở Việt Nam
mà còn có cả ở thị trường chè thế giới. Giống chè trung du trên đất đồi thành
phố Thái Nguyên, với kiểu khí hậu riêng có nằm trong vùng khí hậu trung du
Bắc Bộ cộng với kỹ thuật canh tác và công nghệ chế biến lâu đời trở thành bí
quyết của nông dân Tân Cương là yếu tố làm cho chè Tân Cương chất lượng
cao, ngon không đâu sánh bằng.
Tình hình sản xuất chè của vùng chè đặc sản Tân Cương
* Về diện tích
Vùng chè đặc sản phía Tây thành phố được trồng trên 3 xã tổng diện tích
chè của vùng đạt được 967,0 ha, có 3.435 hộ tham gia trồng chè, trong đó có
71,1% số hộ thu nhập chính từ cây chè cho thấy hiệu quả kinh tế và sự phát
triển bền vững của cây chè trên địa bàn thành phố. Diện tích chè của vùng liên
tục được mở rộng và tăng nhanh qua các năm, đến năm 2014 là 967,0 ha, trong
đó chè thu hoạch (kinh doanh) là 868,0 ha, chè kiến thiết cơ bản là 91,3ha, chè
trồng cành là 625,0 ha (Bảng 3.1).
Bảng 1.3. Diện tích chè vùng chè đặc sản Tân Cương năm 2014
Tổng
diện tích
(ha)

Trong tổng số (ha)
DT chè
DT chè

DT chè
kiến thiết
trồng
thuhoạch
cơ bản
cành
91,30
868,00
625,00

Tên xã

Số hộ
trồng
chè (hộ)

Tổng số

3.435

967,00

1

Tân Cương

1.214

344,00


41,50

298,00

223,00

2

Phúc Trìu

1.208

277,00

14,30

259,00

179,00

3

Phúc Xuân

1.013

356,00

35,50


309,00

225,00

STT

(Nguồn:Niên giám Thống kê thành phố Thái Nguyên năm 2015)

* Về cơ cấu giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

15
ĐHTN




×