Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, Những số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.Luận văn không sao chép của bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tố Quyên - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
khoa sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận

văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ

NƯỚC NGOÀI ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức
PCPNN .............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ ....................................... 5
1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN.................... 15
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .... 25
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN ......................................................................................... 34
chức PCPNN ................................................................................................... 37
1.1.5. Quan điểm và định hướng của Đảng và nhà nước về quản lý về
kinh tế đối với PCPNN.................................................................................... 37
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về kinh tê đối với các tổ ...... 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với tổ chức PCPNN ở Việt
Nam, địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ ..................................... 39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Chọn đối tượng nghiên cứu................................................................... 45
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 46
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích .......................... 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 48
2.3.1. Chỉ tiêu về chính sách, quy định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật .......................................................................................................... 48

2.3.2. Chỉ tiêu về hoạt động thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN ................. 49
2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án ......................... 49
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ............................................... 50
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ......................................................... 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 52
3.2. Quan hệ giữa tỉnh Phú Thọ và các tổ chức PCPNN ................................ 56
3.2.1. Sự đóng góp của các tổ chức PCPNN đối với tỉnh Phú Thọ ................ 57
3.2.2. Các loại hình tổ chức PCPNN hoạt động tại Phú Thọ .......................... 58
3.2.3. Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................... 59
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................ 62
3.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 65
3.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 67
3.3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý .................................. 79
3.3.5. Hoạt động tổng kết và đánh giá ............................................................ 82
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế đối

với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 86
3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 86
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 88
3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................... 89
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 89
3.5.2. Hạn chế còn tồn tại................................................................................ 90
3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 95
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................. 98
4.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................................... 98
4.1.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài của Đảng ....................................................... 98
4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ ................................................... 99
4.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tỉnh Phú Thọ ........................................................ 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế
đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 102
4.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phi chính phủ nước ngoài ............. 102

4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ chế phối hợp .................... 103
4.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi các văn bản pháp luật ................. 105
4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch.......................... 106
4.3.5. Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............. 108
4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát ................................ 112
4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 115
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 115
4.4.2. Kiến nghị với tỉnh ............................................................................... 116
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

2.


PCP

:

Phi chính phủ

3.

PCPNN

:

Phi chính phủ nước ngoài

4.

QLDA

:

Quản lý dự án

5.

QLNN

:

Quản lý nhà nước


6.

TCPPCNN :

Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

7.

THCS

:

Trung học cơ sở

8.

THPT

:

Trung học phổ thông

9.

VHXH

:

Văn hóa xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ ............................................. 65
Bảng 3.2. Đánh giá của các cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với
các văn bản liên quan đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài ........ 67
Bảng 3.3. Kết quả cấp phép hoạt động theo lĩnh vực của các tổ chức
PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 .................. 69
Bảng 3.4. Kết quả đang ký hoạt động của các tổ chức PCNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 ................................................. 70
Bảng 3.5 Kết quả thẩm định dự án PCPNN theo lĩnh vực hoạt động giai
đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 72
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả thẩm định dự án PCPNN .... 73
Bảng 3.7: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ PCPNN thời kỳ 2010 2014 của tỉnh Phú Thọ .................................................................... 75
Bảng 3.8. Các kênh thông tin tổ chức PCPNN tiếp cận tỉnh Phú Thọ ........... 79
Bảng 3.9: Đánh giá chất lượng giám sát, đánh giá dự án PCPNN ................. 82

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ thống kê quốc tịch các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ...................58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc.
Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ,
huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam
Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm
chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14
phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và
50 xã đặc biệt khó khăn.
Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, công
cuộc phát triển KT-XH của Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng kể
trên mọi lĩnh vực: quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể,
các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng
bước được nâng cao. Mặc dù vậy, Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh nghèo, đời
sống của một số bộ phận nhân dân nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
nhân dân, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn từ các
tổ chức quốc tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH
địa phương.
Phú Thọ là một tỉnh có sớm có nhiều hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài. Từ tổ chức phi chính phủ Pháp ban đầu vào giúp tỉnh
xây dựng hệ thống y tế tại xã Phù Ninh, đến thời điểm hiện tại Phú Thọ có
trên 40 tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó
có 15 văn phòng dự án (PTVN, SODI, RENEW, MAG, CPI, PLAN, MCNV,
GCSF, ROP, WVI Thanh Sơn, WVI Thanh Thủy, WVI Đoan Hùng, Dự án

DBU, Dự án ICCO ở Tam Nông và Medipeace/Canada).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Với số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động
tại tỉnh Phú Thọ và hoạt động của các tổ chức này đa dạng trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức này
đòi hỏi được hoàn thiện và thống nhất toàn diện. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng
như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như thể chế
quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù hợp với
thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; tổ
chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN chưa được kiện toàn; nhân sự chưa
đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung
ương đến địa phương…
Ngoài ra, qua tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về hiệu quả, vai trò,
lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
cho thấy, hiện tại, chưa có tài liệu chính thức nào nghiên cứu về thực trạng
hoạt động và công tác QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chính vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Quản lý Nhà
nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu là rất cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá khách quan hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Phú Thọ, trong đó đề tài tập trung vào thực trạng công tác
quản lý Nhà Nước về kinh tế đối với các tổ chức này. Qua đó, tìm ra các giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài tập trung vào ba nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
các tổ chức PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2010
đến 2014.
* Về không gian: Nghiên cứu tập trung trên phạm vi địa bàn của tỉnh
Phú Thọ.
* Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích thực tế công tác quản lý
nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN có trụ sở và/hoặc có hoạt
động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Nghiên cứu có tính hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước

về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ.
- Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá thực
trạng về công tác QLNN đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc
đề xuất các giải pháp sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung và tỉnh
Phú Thọ nói riêng tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế đối với
hoạt động của các tổ chức PCPNN trong thời gian tới. Qua đó, sẽ góp phần
xây dựng mối quan hệ ngoại giao thân thiện, hiệu quả và bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc làm bốn chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế
đối với các tổ chức phi chính phủ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ
1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức phi chính phủ trên thế giới và tổ chức phi chính
phủ nước ngoài ở Việt Nam
a. Khái niệm tổ chức phi chính phủ theo các nước trên thế giới
Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ”, theo tiếng Anh thường gọi là Non
Governmental Organization (viết tắt là NGO), theo tiếng Pháp là Organisation
Non Gouvernementale (viết tắt là ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại
Châu Âu vào đầu thế kỷ XX. Cụm từ này sau đó đã được sử dụng phổ biến
hơn từ khi tổ chức Liên hiệp quốc được thành lập vào năm 1945.
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. Một số
nước coi tất cả các tổ chức không thuộc về chính phủ là tổ chức PCP; trong
khi đó ở một số nước khác các tổ chức PCP là những chủ thể có tư cách pháp
nhân, các tổ chức không thuộc chính phủ như các viện, các tổ chức tư nhân,
công cộng hoặc các quỹ.... Dưới đây là một số định nghĩa về tổ chức PCP
được quan tâm và sử dụng trong thực tiễn nhiều nhất:
- Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank) các tổ chức PCP được
xác định là những nhóm tổ chức tư nhân theo đuổi các hoạt động để giảm bớt
đau khổ, thúc đẩy các lợi ích của người nghèo, bảo vệ môi trường, cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản hay đảm nhiệm việc phát triển cộng đồng. Với cách
sử dụng rộng rãi hơn thì thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” có thể áp dụng cho
các tổ chức phi lợi nhuận mà hoạt động của chúng hoàn toàn hoặc phần lớn
độc lập với chính phủ. Giá trị của các tổ chức PCP chủ yếu thể hiện qua hoạt
động viện trợ từ thiện và các dịch vụ tình nguyện. Cho dù trong hai thập kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
trở lại đây hoạt động PCP ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn nhưng các
nguyên tắc lòng vị tha và tự nguyện vẫn là đặc điểm chủ yếu của tổ chức phi
chính phủ [4].
- Còn theo định nghĩa đưa ra trong Hiến chương của Liên hiệp quốc, là
cách định nghĩa được nhiều quốc gia áp dụng hơn cả, thì “tổ chức phi chính
phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ VHXH, quỹ hội từ
thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật
không thuộc khu vực Nhà nước và không hoạt động vì lợi nhuận. Nghĩa là
khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ
chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp tác xã
phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc chùa” [3].
Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo cách hiểu một cách phổ
quát chung nhất là các tổ chức hội, quỹ VHXH, hội từ thiện, các tổ chức phi
vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu
vực nhà nước tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động
không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không được và
không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nước trên thế giới đều hoàn toàn thống
nhất với nhau về mặt định nghĩa pháp lý cũng như trong cách gọi về tổ chức
phi chính phủ. Tùy theo đặc thù và tính chất cần nhấn mạnh mà ở các nước
khác nhau lại sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ các tổ chức phi
chính phủ. Chẳng hạn ở Pháp, đó là tổ chức kinh tế - xã hội (Économie
Sociale); ở Mỹ thì gọi là tổ chức phi lợi nhuận hay tổ chức tự nguyện cá thể
(Private Voluntary Organizations); Đối với Anh, đó là hội từ thiện công
(Public Charities); Đối với Đức, chỉ đơn giản gọi là hiệp hội (Verbände);

trong khi đó Trung tâm nghiên cứu toàn cầu thúc đẩy sự tham gia của công
dân (The Center for Study of Global Governance) lại thường sử dụng thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
ngữ tổ chức xã hội dân sự (Civil Society Organization).
b. Khái niệm tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang trên con đường đổi mới, việc phát huy,
tận dụng các nguồn lực để phát triển là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước.
Trong đó nguồn lực phát huy sức mạnh toàn dân, thực hiện xã hội hóa, và tận
dụng sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, các tổ chức trên thế giới là vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm xây dựng
một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện các chủ trương và chính
sách đối ngoại rộng mở, Nhà nước đã thu hút ngày càng nhiều tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đến Việt Nam. Hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc biệt là
các tỉnh trung du, miền núi, các vùng dân tộc ít người đều có các dự án của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em,
chương trình nước sạch nông thôn, vốn tín dụng quay vòng cho phụ nữ
nghèo, xây dựng trường tiểu học, trường mẫu giáo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng năng lực, cảnh báo và ứng phó thiên tai… Mặc dù kết quả của
những trợ giúp này còn khiêm tốn, nhưng nó đã góp một phần với chính phủ
và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh với nghèo đói, bệnh tật và cũng giúp
chúng ta có nhận thức đúng hơn về các tổ chức phi chính phủ.
Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” mới du nhập vào Việt Nam, lần đầu
tiên được dùng trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, song cho đến nay

chưa có khái niệm chính thống về “tổ chức phi chính phủ”. Tuy nhiên, trong
các cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đưa ra khái niệm
theo những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng có nhiều ý kiến tập trung vào
nội dung sau:
Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức được hình thành mang tính độc
lập tương đối với chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
luật dưới sự quản lý của nhà nước [7].
1.1.1.2. Đặc điểm của các tổ chức phi chính phủ
Tổ chức phi chính phủ đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dưới
nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xưa của các tổ chức PCP vốn là những
nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ
nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân
biệt chính kiến và địa dư. Có thể nói rằng loại hình tổ chức này là được thành
lập một cách tự nguyện và hợp pháp, không thuộc bộ máy hành chính nhà
nước và không nhằm mục đích lợi nhuận. Tùy theo tên gọi khác nhau các tổ
chức phi chính phủ cũng có những đặc trưng và tính chất riêng của mình. Tuy
nhiên, chúng ta có thể thấy hầu hết các tổ chức PCP đều có một số đặc điểm
chính như sau:
Thứ nhất là một tổ chức mang tính xã hội, tổ chức phi chính phủ chỉ
xuất hiện từ khi con người có ý thức được về sức mạnh tập thể, sức mạnh của
sự hợp tác với nhau giữa các nhóm người, giữa các cộng đồng người. Khi xã
hội càng phát triển, dân chủ trong xã hội càng được nâng cao thì tính năng
động, tích cực của con người càng được nâng cao, thúc đẩy nhu cầu gắn bó
với nhau trong một tổ chức hòa hợp tâm lý, hòa hợp lợi ích. Những tác động

đó khiến tính xã hội của các tổ chức phi chính phủ càng đậm nét hơn.
Thứ hai là hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, hầu hết các tổ chức
phi chính phủ được lập ra từ sự tự nguyện của các thành viên và hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện. Tính tự nguyện được thể hiện qua việc các thành
viên tự giác thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức mà thường không đòi hỏi bất
kỳ điều kiện nào. Sự tự nguyện có thể là hình thức đóng góp về thời gian,
công sức hay về của cải vật chất. Tính tự nguyện của các tổ chức phi chính
phủ bền vững tới mức nó trở thành một trong những nguyên tắc hoạt động nội
bộ và quan hệ đối ngoại của các tổ chức PCP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Thứ ba là một tổ chức độc lập, các tổ chức PCP thường được hình
thành và hoạt động mang tính độc lập tương đối với chính phủ. Chúng tuy
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, nhưng lại
không lệ thuộc vào các cơ quan đó và hoạt động theo sự quản lý điều hành
của những người sáng lập; tự trang trải về kinh phí trên nguyên tắc độc lập
với chính phủ và nằm trong trong khuôn khổ chung của xã hội.
Thứ tư là hoạt động phi lợi nhuận, mục đích của hoạt động của các tổ
chức PCP thường không phải vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận và đây cũng là
một đặc điểm nổi bật của các tổ chức PCP so với các tổ chức khác. Mặc dù
để tồn tại có một số tổ chức PCP thực hiện các hoạt động kinh doanh có thu
lợi nhuận, nhưng cần hiểu đó là khoản lợi nhuận để duy trì và phát triển tổ
chức theo mục đích tôn chỉ khi thành lập và khoản lợi nhuận đó được dùng
để thực hiện các mục tiêu tổ chức đã đề ra chứ không phải để chia cho các
thành viên hay để phục vụ cho tổ chức.
1.1.1.3. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các tổ chức PCP nước ngoài cũng ngày càng nhận được
sự quan tâm của chính phủ và nhân dân Việt Nam. Vai trò đóng góp của các
tổ chức PCPNN trong quá trình phát triển KTXH của Việt Nam ngày càng
được khẳng định. Cụ thể như sau:
Một là, tạo ra nguồn lực góp phần ổn định và phát triển xã hội. Muốn
phát triển xã hội cần phải tìm mọi cách thức để huy động được mọi nguồn lực
trong xã hội. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế chưa phát triển, nhà nước
chưa có đủ điều kiện về mọi mặt, nhất là về tài chính thì vai trò của các tổ
chức PCPNN sẽ càng trở nên quan trọng. Giá trị nguồn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ tuy không lớn nếu so với các nguồn khác, nhưng cũng đã
phần nào hỗ trợ Việt Nam giải quyết một số vấn đề khó khăn như chương
trình xóa đói giảm nghèo, tăng cường kiến thức, chăm sóc sức khỏe, nâng cao
thu nhập của người dân…Nhiều dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
chỉ giúp giải quyết các vấn đề khó khăn chung mà còn góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển bền vững của địa phương. Ngoài ra, do hình thức viện
trợ của các tổ chức PCPNN thường là đưa trực tiếp đến đối tượng thụ hưởng
nên đã thực sự giúp được đối tượng cần sự hỗ trợ là những người nghèo, thiệt
thòi trong xã hội.
Hai là, giúp nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân và các thành
viên. Bên cạnh những đóng góp về vật chất và hiện vật, các tổ chức PCPNN
cùng các tình nguyện viên của mình còn có các hỗ trợ khác như hướng dẫn kỹ
thuật, đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm. Từ việc tham gia quản lý và thực
hiện các dự án các đối tác Việt Nam đã không chỉ tranh thủ được nguồn vốn,
kỹ thuật mà còn học hỏi được kinh nghiệm tổ chức, điều hành hoạt động và

quản lý của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao kỹ năng chuyên
môn, trình độ hiểu biết và phương pháp làm việc của mình.
Các tổ chức PCPNN còn có vai trò tích cực trong việc phát huy tính
năng động, tăng cường kiến thức, khả năng tự quản lý của người dân. Có
thể nói, việc tham gia các dự án và hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài là một môi trường xã hội rèn luyện tính chủ động, sáng
tạo cho người dân.
Ba là, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các tổ chức PCPNN
qua các hoạt động của mình cũng đã tạo điều kiện để người dân phản ánh
được những nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của mình, qua đó giúp nhà nước
có những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng và phù hợp với
thực tiễn xã hội.
Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ đã có hỗ trợ
tích cực trong việc hoạch định các chính sách và hoàn thiện các văn bản quản
lý nhà nước của Việt Nam trên lĩnh vực đó. Nhất là các chương trình dự án
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Bốn là, mở rộng quan hệ hợp tác và tham gia hội nhập khu vực và thế
giới. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do đặc điểm, tính chất và mục tiêu
hoạt động đã tạo ra sự hợp tác đa phương và song phương giúp các nước có
điều kiện mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Ngày nay,
nhiều hội nghị quan trọng của Liên hiệp quốc, hội nghị khu vực hoặc liên khu
vực hay các diễn đàn quốc tế khi được tổ chức thì đều có các diễn đàn song
hành của các tổ chức phi chính phủ. Trong quá trình xây dựng chính sách,
chính phủ các nước phát triển đã hình thành cơ chế tham vấn và lấy ý kiến

đóng góp của các tổ chức phi chính phủ. Do đó, nếu biết cách tranh thủ tốt thì
thông qua các hoạt động của mình, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ
góp phần tăng cường hiểu biết và mở rộng quan hệ hữu nghị của nhân dân các
nước với Việt Nam, đấu tranh chống lại các luận điệu sai trái, áp đặt chống
Việt Nam. Đồng thời, giúp chúng ta tuyên truyền một cách hiệu quả, làm cho
nước ngoài hiểu đúng hơn và khuyến khích, mời gọi thêm nhiều tổ chức
PCPNN khác có các chương trình dự án hỗ trợ Việt Nam phát triển KTXH.
1.1.1.4. Phân loại các tổ chức phi chính phủ
Phân loại theo phạm vi hoạt động
Theo phạm vi hoạt động, chúng ta có ba loại hình PCPNN hoạt động tại
Việt Nam là:
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc gia là tổ chức mà các thành
viên đều mang một quốc tịch. Các tổ chức này xuất hiện trên thế giới rất sớm.
Phạm vi hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng cộng đồng, hoạt động trong
phạm vi một nước. Tại Việt Nam các tổ chức dạng này chiếm số lượng đa số
tuyệt đối. Ví dụ như các tổ chức USAID, NPA, Oxfam Anh Quốc.
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc tế là tổ chức mà các
thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập ra. Về số
lượng, các tổ chức dạng này ít hơn nhiều so với các tổ chức PCP quốc gia,
tuy nhiên, phạm vi hoạt động của họ rộng khắp trên thế giới, và họ phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác. Tính chất hoạt động của các
tổ chức dạng này thường rất chuyên nghiệp, có trụ sở làm việc, biên chế bộ
máy, đội ngũ nhân viên đông đảo và làm việc rất chuyên nghiệp. Ví dụ các
tổ chức Handicap Quốc tế, OXFAM quốc tế, Plan International, Save the

Children, World Vision…
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất chính phủ là các tổ chức do chính
phủ lập ra hoặc một tổ chức phi chính phủ nào đó hoàn toàn phụ thuộc vào
ngân sách của chính phủ. Ví dụ các tổ chức Viện Giáo dục Quốc tế (IIE); cơ
quan phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA) ….
Phân loại theo hình thức tổ chức
Nếu phân loại theo hình thức tổ chức thì chúng ta có các dạng phi chính
phủ nước ngoài chính sau:
- Các Quỹ văn hóa - xã hội: Các tổ chức dạng này thường không trực
tiếp triển khai các dự án viện trợ nhân đạo hoặc dự án phát triển mà chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực thuộc kiến trúc thượng tầng như văn hóa, giáo
dục, cải cách về thể chế, đào tạo phát triển con người … hoặc tài trợ cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài khác tiến hành các dự án phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của họ. Các quỹ VHXH nói chung có ngân sách lớn, hoạt động ở
nhiều nước và có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Tại Việt Nam
số lượng các tổ chức dạng này chiếm tỷ lệ không nhiều như Ford Foundation,
Clinton Foudation...
- Các tổ chức phi chính phủ có nguồn gốc tôn giáo. Các tổ chức này do
các tổ chức tôn giáo lập ra hoặc phần lớn nguồn viện trợ của các tổ chức này do
các tổ chức tôn giáo, các giáo dân đóng góp. Tại Việt Nam số lượng các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo cũng chiếm tỷ lệ khá
cao. Ví dụ như các tổ chức Tầm nhìn thế giới (WVI), tổ chức Dịch vụ cứu trợ
công giáo (CRS)…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Các tổ chức PCPNN không trực tiếp viện trợ. Các tổ chức dạng này

thường đứng ra thực hiện dự án nhưng nguồn ngân sách hoạt động không phải
của tổ chức mà do tổ chức đó vận động, quyên góp từ chính phủ hoặc các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài khác. Các tổ chức dạng này thường có bộ máy
làm việc chuyên nghiệp, có kinh nghiệm điều hành dự án hoặc có đội ngũ tình
nguyện viên lớn. Ví dụ tổ chức Hỗ trợ nạn nhân bom mìn Tromsoe, Na Uy, tổ
chức USAID, tổ chức VAP, Hoa Kỳ (Vietnam Assistance Project)…
- Phần còn lại và chiếm đa số là các tổ chức dạng nhỏ hoặc trung bình.
Các tổ chức dạng này thường có bộ máy nhỏ gọn, ít nhân viên chuyên
nghiệp mà đa phần là tình nguyện viên. Đây là lực lượng chủ yếu đang hoạt
động trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy không có nguồn ngân sách và
tầm ảnh hưởng lớn nhưng các hiệu quả đem lại của các tổ chức PCPNN
dạng này là khá thiết thực.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì các tổ chức PCPNN hoạt động tại
Việt Nam gồm các nhóm chính sau:
- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực y tế: Các tổ chức này thường thực
hiện các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho một số
đối tượng cụ thể; khuyến khích các hành vi có lợi cho sức khỏe; hỗ trợ nghiên
cứu các bệnh, phương pháp phòng ngừa, chữa trị bệnh; hỗ trợ giúp nâng cao
năng lực, điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị y tế của các đối tác thụ hưởng…Ví
dụ các tổ chức Phẫu thuật nụ cười (OS), Orbis.
- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực HIV/AIDS thường là hỗ trợ chăm
sóc người nhiễm HIV/AIDS, các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và
các lĩnh vực liên quan đến HIVAIDS. Ngày càng có nhiều tổ chức hoạt động
trên lĩnh vực này như Quỹ Clinton, Handicap International.
- Nhóm tổ chức hoạt động trên lĩnh vực trẻ em: Các tổ chức này thường
thực hiện các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc trẻ em (nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
mồ côi, trẻ em đường phố và trẻ có hoàn cảnh khó khăn) bằng nhiều hình thức
như hỗ trợ kinh phí nuôi dạy trẻ, giúp trẻ có điều kiện học văn hóa; tổ chức
dạy nghề cho trẻ giúp trẻ hội nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động chính
sách và hỗ trợ thành lập dịch vụ xã hội nhằm giúp các nhóm trẻ cần sự bảo
vệ. Ví dụ các tổ Plan International, tổ chức Bảo vệ trẻ em (Save the Children),
tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision).
- Nhóm tổ chức hoạt động trên lĩnh vực giáo dục, dạy nghề: Các tổ
chức dạng này thường tài trợ các hoạt động đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ trang bị
kiến thức về một nghề nghiệp nhất định nào đó như sửa chữa xe máy, sửa
chữa điện tử, nghề may, nghề mộc, nấu ăn…nhằm giúp những người có hoàn
cảnh khó khăn, người khuyết tật và thất nghiệp có điều kiện học nghề, tìm
việc làm để tăng thu nhập. Hiện có một số tổ chức hoạt động trên lĩnh vực này
như tổ chức Quỹ phúc lợi xã hội Eden, Hội hỗ trợ người tàn tật (VNAH), các
dự án hỗ trợ nạn nhân bom mìn như dự án CPI, Dự án RENEW.
- Nhóm các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tín dụng hỗ trợ vốn: Hình
thức chính thường là tổ chức tập huấn cách sử dụng và quản lý nguồn vốn,
cho vay vốn nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình nghèo tăng thu nhập.
Nguyên tắc chung là các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ không thu hồi
lại vốn mà chuyển nó cho đối tác Việt Nam sau khi kết thúc dự án để tiếp tục
cho các đối tượng khác vay hoặc dùng vốn đó để thực hiện một hoạt động
khác trong địa phương. Như tổ chức DOVE Fund, tổ chức VVMF.
- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực hỗ trợ nâng cao năng lực: Đây là
lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ bên cạnh việc viện trợ về vật chất. Các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài sẽ giúp các cơ quan, tổ chức của Việt Nam
tăng cường khả năng tổ chức, quản lý hoạt động. Hình thức hoạt động chính
của dạng này là chuyển giao kỹ thuật, tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo trao
đổi kinh nghiệm qua đó giúp nâng cao năng lực của đối tác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
- Các tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực khác như nông nghiệp, bảo
vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển cộng đồng, phụ nữ…
Ngoài ra còn có một số hình thức phân loại khác như phân loại theo
quốc tịch, theo tính chất và quy mô nguồn vốn hay theo khu vực hoạt động
cũng thường được sử dụng khi sắp xếp, phân loại các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
Có nhiều ý kiến thống nhất cho rằng: Quản lý là tác động có ý thức, bằng
quyền lực theo một quy trình với những nguyên tắc, phương pháp, phong cách,
nghệ thuật và các công cụ của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để đạt được
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định [1].
Tuy nhiên, đến nay vẫn có nhiều cách hiểu về quản lý nhà nước
với những cách tiếp cận khác nhau:
Tiếp cận từ sự ra đời của nhà nước và quá trình lao động, khái niệm
quản lý được hiểu “là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính
chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy
mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời lao động và bản
thân quản lý cũng là một loại lao động”
Từ cách tiếp cận hệ thống thì quản lý nhà nước: “...là hoạt động của
toàn bộ bộ máy nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, Ủy ban
hành chính nhà nước, cơ quan kiểm soát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và

Viện Kiểm sát nhân dân các cấp”. Theo đó, quan niệm này cho rằng quản lý
nhà nước đã bao hàm cả bộ máy lập pháp, bộ máy hành pháp cũng như cơ
quan tư pháp. Một cách tiếp cận khác cho rằng, quản lý nhà nước là hoạt
động của riêng hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×