Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Ảnh hưởng của việc áp dụng một số biện pháp vệ sinh thú y theo hướng an toàn sinh học đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (♂ri x ♀lương phượng) nuôi tại huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP VỆ SINH THÚ Y THEO HƯỚNG AN TOÀN
SINH HỌC ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA
GÀ LAI (♂RI  ♀LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI TẠI
HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP VỆ SINH THÚ Y THEO HƯỚNG AN TOÀN
SINH HỌC ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA
GÀ LAI (♂RI  ♀LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI TẠI
HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ HOÀNG LÂN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ
thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Hoàng Lân.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Khoa Sau Đại học trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, các thầy, cô giáo và cán bộ Viện Khoa học sự sống, đã có
những giúp đỡ quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo hướng dẫn: TS. Vũ Hoàng Lân đã đầu tư nhiều công sức và thời gian
tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ
của các đồng chí lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lạng Sơn, Trung
tâm Thủy sản, sự động viên, kích lệ của gia đình cùng các bạn bè đồng nghiệp
cùng tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng
chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1. An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm an toàn sinh học trong chăn nuôi........................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc chăn nuôi an toàn sinh học................................................... 5
1.1.3. Chăn nuôi gà an toàn sinh học ................................................................ 6
1.1.4. Một số biện pháp kỹ thuật, vệ sinh thú y thực hiện trong chăn nuôi
gà an toàn sinh học ............................................................................................ 7
1.1.5. Lợi ích của chăn nuôi an toàn sinh học ................................................. 10
1.2. Đôi nét về đối tượng nghiên cứu .............................................................. 11
1.2.1. Nguồn gốc, khả năng sản xuất của giống gà Ri và gà Lương Phượng ......... 11
1.2.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri lai ......................... 13
1.3. Tình hình nghiên cứu an toàn sinh học trên thế giới ............................... 14
1.5. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn ....................................... 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại huyện Cao Lộc,

tỉnh Lạng Sơn. ................................................................................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2016................... 21
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 21
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 21
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32

3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................... 32
3.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................................... 35
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 35
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà thí nghiệm ........................................ 39
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ............................................. 42
3.3. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn ................................................ 44
3.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn ............................................ 44
3.3.2. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .... 46
3.3.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (kcal) ...................................................... 47
3.3.4. Tiêu tốn protein thô (CP) của gà thí nghiệm......................................... 49
3.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ................................ 51
3.4.1. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm......................................................... 51
3.4.2. Chỉ số kinh tế EN của gà thí nghiệm .................................................... 52
3.5. Khảo sát chỉ tiêu năng suất thịt ................................................................ 53
3.6. Đánh giá số lượng vi khuẩn E.coli và Salmonella trong chất độn chuồng ........ 56
3.7. Tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thí nghiệm ......................................... 59

3.8. Mức độ nhiễm E.coli và Salmonella trong thịt ........................................ 62
3.9. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt thương phẩm ................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 65

1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

ATSH

An toàn sinh học

CP

Protein thô

CRD


Bệnh hô hấp mãn tính ở gà

Cs

Cộng sự

Đ

VN đồng

G

Gam

Kcal

Kilôcalo

Kg

Kilôgam

KL

Khối lượng

ME

Năng lượng trao đổi


Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh

TN

Thí nghiệm

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Tr

Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.


Tổng đàn gia cầm tỉnh Lạng Sơn qua các năm 2005-2015 ...... 19

Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................. 22

Bảng 2.2.

Thành phần dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm ................. 25

Bảng 2.3.

Quy trình sử dụng vắc xin ......................................................... 26

Bảng 3.1.

Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) . 33

Bảng 3.2.

Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........ 36

Bảng 3.3.

Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm................................... 39

Bảng 3.4.

Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) .......................... 42


Bảng 3.5.

Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn ............. 44

Bảng 3.6.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) ... 47

Bảng 3.7.

Tiêu tốn năng lượng trao đổi cộng dồn của gà thí nghiệm ....... 48

Bảng 3.8.

Tiêu tốn protein thô cộng dồn của gà thí nghiệm (g) ............... 50

Bảng 3.9.

Chỉ số sản xuất PI của gà thí nghiệm ....................................... 52

Bảng 3.10.

Chỉ số kinh tế EN của gà thí nghiệm. ....................................... 53

Bảng 3.11.

Một số chỉ tiêu về mổ khảo sát gà tại thời điểm 12 tuần tuổi ... 55

Bảng 3.12a. Mức độ nhiễm E.coli và Salmonella trong chất độn chuồng... 56
Bảng 3.12b. Cường độ nhiễm E.coli và Salmonella trong chất độn chuồng 58

Bảng 3.13.

Tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm (%) ..................................... 59

Bảng 3.14.

Mức độ nhiễm E.coli và Salmonella trong thịt ......................... 62

Bảng 3.15.

Sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt (đồng) ............................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm (g/con) .................... 37
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................ 41
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .......................... 43
Hình 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh trên gà thí nghiệm .................................................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống của nước ta và là nguồn thu
nhập quan trọng đối với các hộ gia đình ở nông thôn. Đối với một nước có
nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như Việt Nam thì chăn nuôi gia
cầm không những là ngành không thể thiếu mà còn đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong cơ cấu ngành nghề của đất nước. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, tổng đàn gia cầm của Việt Nam năm 2015 có khoảng 341,91 triệu
con. Cùng với sự phát triển của các ngành nghề khác trong cả nước thì chăn
nuôi gia cầm cũng đang trên đà phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Nó cung cấp cho chúng ta sản phẩm thịt và trứng, là nguồn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao, vì thế đòi hỏi nhu cầu cung cấp cho xã hội ngày càng
nhiều. Nghề chăn nuôi gia cầm từng bước được mở rộng, từ mô hình sản xuất
đơn giản với những giống gia cầm ban đầu, trên cơ sở nghiên cứu khoa học
kỹ thuật ngày càng nhiều giống gia cầm nuôi theo những mô hình khác nhau
nhằm gia tăng sản phẩm cung cấp cho con người.
Khu vực nông thôn, đặc biệt là trung du miền núi, chăn nuôi gia cầm chủ
yếu theo phương thức "chăn thả" và "bán thâm canh" mặc dù cho năng suất thấp
nhưng vốn đầu tư ít, tận dụng được điều kiện tự nhiên sẵn có, số lượng người
nuôi đông, hầu như hộ nào cũng nuôi gia cầm nên cung cấp một khối lượng lớn
sản phẩm thịt, trứng cho người tiêu dùng. Bình quân, mỗi hộ nuôi chỉ 28-30 con.
Chăn nuôi theo phương thức phân tán, nhỏ lẻ trong nông hộ là rất lớn. Người
dân chăn nuôi chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo. Hình thức chăn
nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình tuy là tập quán, truyền thống nhưng đang là nguy cơ lây
lan phát tán mầm bệnh (Trần Thanh Vân, 2015)[32].
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích 8.320km2, đồi núi
chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh, hệ thống giao thông thuận lợi, có đường
biên giới chung với Trung Quốc dài 231 km và các cửa khẩu. Đây vừa là thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
mạnh, vừa là nguy cơ lây lan dịch bệnh từ việc buôn bán vận chuyển gia súc,
gia cầm qua biên giới. Chăn nuôi còn chậm phát triển, chủ yếu là đại gia súc
chăn thả. Chăn nuôi gia cầm tại Lạng Sơn trong những năm gần đây được
xem là chăn nuôi ít an toàn và tiềm ẩn nhiều rủi ro do dịch cúm gia cầm gây
ra, hiệu quả chăn nuôi không cao không ổn định nên người dân không yên
tâm đầu tư phát triển đàn gia cầm. Tổng đàn gia cầm toàn tỉnh năm 2015 là
3,969 triệu con. Trong tổng đàn gia cầm, đàn gà chiếm 84,39%, gia cầm khác
như vịt, ngan, ngỗng chỉ chiếm 15,61% tổng đàn gia cầm. Chăn nuôi gà quy
mô hộ gia đình toàn tỉnh có 97.380 hộ, bình quân mỗi hộ nuôi 30-35 con gà,
chiếm 99,4% tổng đàn gà toàn tỉnh. Trong đó chăn nuôi có chuồng để nhốt có
77.585 hộ, chiếm 70% số hộ chăn nuôi gà và 65% đàn gà toàn tỉnh, tuy nhiên
trong số này chỉ có 27% chuồng trại đạt yêu cầu, còn lại là chuồng trại tạm bợ
không đạt tiêu chuẩn. Hình thức hộ gia đình nuôi gà thả vườn chiếm 30% số
hộ và 34,4% tổng đàn. Hình thức chăn nuôi trang trại chiếm 0,6% tổng đàn gà
toàn tỉnh. Giá trị sản xuất thịt gia cầm chiếm 15% tổng giá trị ngành nông
nghiệp (Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn)[21].
Các dịch bệnh trên đàn gia cầm làm giảm khả năng sinh trưởng, gây
chết, làm thiệt hại về kinh tế, giảm lợi nhuận của người chăn nuôi. Bên cạnh
đó vấn nạn thực phẩm bẩn, thực phẩm tồn dư chất cấm, kháng sinh đang đe
dọa sức khỏe người tiêu dùng. Vì vậy đảm bảo an toàn sinh học trong chăn
nuôi là công tác rất cần thiết để phòng ngừa dịch bệnh, sản xuất “thịt sạch”,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe con người (Đào Lệ Hằng, 2008)[9]
Để phát triển nhanh và bền vững chăn nuôi gia cầm và tránh được
những thiệt hại về vật chất và ngăn ngừa các bệnh nguy hiểm lây sang con

người thì chăn nuôi gà an toàn sinh học là điều thiết yếu đối với sự phát triển
chăn nuôi gia cầm. Để góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi gà phát triển mạnh
ở địa phương trong thời gian tới, nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
người chăn nuôi, người tiêu dùng và cả cộng đồng chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc áp dụng một số biện pháp vệ sinh thú y
theo hướng an toàn sinh học đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (♂Ri x
♀Lương Phượng) nuôi tại huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc áp dụng một số biện pháp vệ sinh thú y
theo hướng an toàn sinh học đến khả năng sản xuất của gà lai (♂Ri x ♀Lương
Phượng) nuôi tại huyê ̣n Cao Lô ̣c, tin̉ h Lạng
̣ Sơn. Từ các kết quả nghiên cứu
trên sẽ là tiền đề để mở rộng các mô hình chăn nuôi theo phương pháp an toàn
sinh học trên toàn tỉnh Lạng
̣ Sơn và các tỉnh lân cận khác.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định ảnh hưởng của việc áp dụng một số biện pháp kỹ thuật và vệ
sinh thú y theo hướng an toàn sinh học đến khả năng sản xuất thịt, nguy cơ
nhiễm khuẩn và hiệu quả kinh tế trong quy mô nông hộ.
- So sánh tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ
nhiễm bệnh, mức độ nhiễm E.Coli và Salmonella trong thịt, chất thải và hiệu
quả kinh tế giữa mô hình áp dụng chăn nuôi an toàn sinh học và mô hình
không áp dụng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần vào việc hoàn thiện xây dựng quy trình kĩ thuật chăn nuôi gà
an toàn sinh học.
Góp phần vào việc triển khai chăn nuôi gà an toàn sinh học cho các cơ
sở và nông hộ tại khu vực.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu để người chăn nuôi, cán bộ nghiên cứu,
sinh viên ngành nông nghiệp tham khảo, áp dụng cho công việc chuyên môn
và các nghiên cứu tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm
1.1.1. Khái niệm an toàn sinh học trong chăn nuôi
An toàn sinh học (ATSH) là một chủ đề được quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đây. Khái niệm an toàn sinh học trong chăn nuôi đã
được các tổ chức và nhiều nhà khoa học trên thế giới đưa ra. Theo tổ chức
Nông lương thế giới FAO[40]: An toàn sinh học là một bộ các biện pháp
phòng ngừa được thiết kế để giảm nguy cơ lây truyền các bệnh truyền nhiễm,
cách ly dịch bệnh, các loài ngoại lai xâm hại và sinh vật biến đổi.
Theo Nguyễn Thiện (2009)[23] an toàn sinh học là áp dụng các biện
pháp nhằm giảm bớt nguy cơ nhiễm bệnh và lây lan của các loại mầm bệnh.
Chăn nuôi an toàn sinh học chính là phương thức chăn nuôi áp dụng
tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nhằm quản lý, ngăn ngừa sự tiếp
xúc giữa vật nuôi với mầm bệnh, tạo ra sản phẩm an toàn đối với sức khoẻ

cộng đồng và đảm bảo lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi.
Một trong những yếu tố quan trọng làm hạn chế hiệu quả chăn nuôi đó
là dịch bệnh. Do đó nếu dịch bệnh được ngăn chặn, hạn chế, hiệu quả chăn
nuôi sẽ tự động tăng lên. Các hình thức hiệu quả nhất để bảo vệ chống lại
bệnh tật, đặc biệt là cho gia cầm thuộc các kỹ thuật sản xuất hiện đại là an
toàn sinh học. Sử dụng thuốc đã đóng một vai trò quan trọng trong điều trị
bệnh nhưng hiện nay các nhà khoa học đều nhận thấy rằng chỉ sử dụng thuốc
đơn thuần sẽ không thể ngăn ngừa thiệt hại do dịch bệnh. Vật nuôi phải được
nuôi trong một môi trường mà mầm bệnh được kiểm soát đến mức độ mà
tiêm phòng và thuốc có thể đạt được tác dụng có lợi nhất. An toàn sinh học là
một yếu tố quan trọng trong phương pháp này để kiểm soát dịch bệnh. Thuốc
kháng sinh đã từng được coi như một giải pháp "chữa được tất cả" bây giờ là
một khái niệm lỗi thời. Hiệu quả kháng sinh dường như bị suy giảm do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
mầm bệnh phát triển sức đề kháng. Vì vậy chăn nuôi an toàn sinh học là
biện pháp chăn nuôi hiệu quả để phòng chống dịch bệnh, nâng cao lợi
nhuận trong chăn nuôi.
1.1.2. Nguyên tắc chăn nuôi an toàn sinh học
Chăn nuôi an toàn sinh học là biện pháp ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa
động vật và mầm bệnh. An toàn sinh học có thể không cần chi phí nhiều tiền,
chủ yếu là những thói quen tốt diễn ra hàng ngày ở trang trại của người nông
dân, Nguyễn Hoài Châu (2006)[2].
Những nguyên tắc cơ bản của chăn nuôi ATSH đều có thể áp dụng
trong chăn nuôi qui mô lớn và cả chăn nuôi qui mô nhỏ. Theo Naipet
(2016)[18], thực hiện phương thức chăn nuôi ATSH là quản lý đồng bộ tất cả

các khâu, từ thiết kế chuồng trại, lựa chọn con giống, thức ăn, phòng bệnh để
đảm bảo 3 nguyên tắc là:
Nguyên tắc 1: Giữ đàn vật nuôi trong môi trường được bảo vệ:
- Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở, có hàng rào ngăn cách với các
khu vực khác.
- Hạn chế tối đa người lạ ra vào khu vực chăn nuôi. Trước cổng trại và
mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng, phải thường xuyên định kỳ tiêu độc, khử
trùng dụng cụ chăn nuôi và khu vực chăn nuôi.
- Chất thải chăn nuôi phải được thu gom và xử lý bằng các biện
pháp thích hợp.
Nguyên tắc 2: Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn vật nuôi:
- Cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng tốt và nước uống sạch cho đàn
vật nuôi.
- Chuồng nuôi đúng qui cách và bảo đảm mật độ nuôi hợp lý, định kỳ
tiêm phòng và tẩy giun sán cho vật nuôi.
Nguyên tắc 3: Kiểm soát chặt chẽ khu vực chăn nuôi:
- Phải biết rõ lai lịch, nguồn gốc tình trạng bệnh dịch của đàn vật nuôi
mới nhập, vật nuôi mới mua về phải nuôi cách ly theo qui định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
- Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại, kiểm
soát không để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó mèo và người lạ vào
khu vực chăn nuôi.
Theo Lê Ngọc Thuận (2016)[26] để ngăn ngừa mầm bệnh từ môi
trường vào đàn vật nuôi và tiêu diệt mầm bệnh trong khu vực chăn nuôi cần
thực hiện tốt 3 nguyên tắc là: cách ly, làm sạch và khử trùng:

- Cách ly: để ngăn chặn các tác nhân gây bệnh hay gọi chung là mầm
bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở chăn nuôi và từ cơ sở chăn nuôi đi ra
ngoài môi trường. Việc cách ly là dựng và duy trì hàng rào vật lý xung quanh
trại để kiểm soát người, động vật ra vào trại hoặc áp dụng các quy định về
khoảng cách, thời gian trống chuồng, thay giày dép, áo quần trước khi ra, vào
trại,… nhằm ngăn chặn động vật bị nhiễm bệnh hoặc các vật dụng, trang thiết
bị, dụng cụ bị ô nhiễm xâm nhập vào khu vực chăn nuôi và ngược lại. Khi
cách ly tốt sẽ có khả năng ngăn chặn được hầu hết sự lây nhiễm.
- Làm sạch: nhằm để loại bỏ tất cả bụi bẩn và các chất hữu cơ có chứa
tác nhân gây bệnh bám trên bề mặt các dụng cụ, thiết bị, sàn, tường và trần
nhà. Làm sạch hay nói cách khác là làm vệ sinh cơ giới như quét dọn phân rác
để ủ nhiệt nhằm diệt mầm bệnh hoặc dùng nước (nước xà phòng) cọ rửa các
thiết bị, dụng cụ, sàn, tường, vách chuồng… Việc vệ sinh làm sạch đúng cách
sẽ có khả năng loại bỏ đến 80% các tác nhân gây bệnh.
- Khử trùng: là việc dùng dung dịch hóa chất phun tiêu độc nhằm để
tiêu diệt các tác nhân gây bệnh còn lại sau khi đã tiến hành vệ sinh làm sạch.
Việc khử trùng chỉ đạt được hiệu quả sau khi đã làm vệ sinh cơ giới tốt và
đảm bảo việc sử dụng hóa chất khử trùng phù hợp, tỷ lệ pha, sử dụng đúng
cách. Đảm bảo thời gian tiếp xúc của chất khử trùng với bề mặt cần khử trùng
tối thiểu 10 phút.
1.1.3. Chăn nuôi gà an toàn sinh học
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN01-15:2010/BNNPTNT [20]:
“An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm là các biện pháp kỹ thuật nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự

nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái”.
Việc áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và quản lý
nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa đàn gà với mầm bệnh, đảm bảo cho gia cầm
được khỏe mạnh, không dịch bệnh là chăn nuôi gà an toàn sinh học. Nguyên
tắc cơ bản trong chăn nuôi gà an toàn sinh học là gà phải được nuôi trong môi
trường được bảo vệ, được chăm sóc tốt và tất cả mọi sự di chuyển ra vào
chuồng trại, giữa các khu vực trong chuồng trại đều phải được kiểm soát. Các
biện pháp nuôi gà an toàn sinh học: Nuôi khép kín với từng chuồng trại (trong
mỗi chuồng trại chỉ có một giống gà và cùng độ tuổi. Đối với gà giống nên có
các khu vực nuôi dành cho các lứa tuổi khác nhau); Kiểm soát dịch bệnh theo
từng khu vực trong trại. Sử dụng con giống an toàn. Nuôi cách ly gà mới nhập
chuồng trại (trong trường hợp nuôi nhiều đàn, nhiều lứa). Phòng bệnh bằng
vắc xin, xét nghiệm định kỳ, giám sát sự lưu hành các loại mầm bệnh. Vệ
sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại trong thời gian nuôi và sau mỗi đợt nuôi,
xử lý chất thải (bằng bigogas hoặc ủ), tiêu hủy gia cầm ốm, chết. Kiểm soát
chặt chẽ sự di chuyển ra vào trại, chống sự xâm nhập của động vật bên ngoài.
Hướng dẫn cán bộ, công nhân của trại hiểu rõ và có kỹ năng thực hiện tốt các
biện pháp an toàn sinh học.
1.1.4. Một số biện pháp kỹ thuật, vệ sinh thú y thực hiện trong chăn nuôi
gà an toàn sinh học
Theo Naipet (2016) [18] đối với chăn nuôi gia cầm an toàn quy mô nhỏ
cần thực hiện một số biện pháp kỹ thuật như sau:
Chuồng trại: Chuồng trại phải được xây dựng ở nơi cao ráo, có vành
đai trắng tính từ tường rào đến chuồng nuôi. Chuồng trại phải thoáng, mát và
phải có khu cách ly mới nhập hay gia cầm bệnh.
Vị trí xây chuồng trại: Phải cách biệt khu dân cư xa các trại chăn nuôi
khác, xa công trình công cộng... đặc biệt phải cách xa chợ, cơ sở giết mổ động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
vật...; có tường rào bao quanh, chiều cao tối thiểu khoảng 2m. Các cơ sở hành
chính của trại phải cách biệt khu chăn nuôi.
Đối với ATSH tối thiểu áp dụng cho chăn nuôi gia cầm sinh sản, cần
lưu ý những yêu cầu sau: Khu vực chăn nuôi gia cầm phải đảm bảo sự cách ly
giữa vật nuôi và nơi ở của người và động vật khác bằng hàng rào bao quanh
hoặc nơi biệt lập hoặc được nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng. Địa điểm xây
dựng chuồng trại phải cách xa nhà ở và khu dân cư, đối với các trang trại chăn
nuôi thì khoảng cách tối thiểu là 500m, cách đường quốc lộ 1.000m, cách chợ
3.000m, có tường rào bao quanh, chiều cao tối thiểu khoảng 2m. Các cơ sở
hành chính của trại phải cách biệt khu chăn nuôi (Lê Cung, 2016)[3].
Giống: Chỉ nhập giống ở những trại có uy tín, gà không mang mầm
bệnh. Đàn giống mới nhập về phải có thời gian cách ly để theo dõi sau đó mới
cho vào chuồng nuôi. Loại thải triệt để những con nhiễm bệnh để tránh làm
lây lan mầm bệnh cho những con gia cầm khoẻ trong trại. Cơ sở chăn nuôi
nên nuôi duy nhất một đàn trong cùng một thời gian (cùng vào cùng ra) hoặc
nếu có nhiều đàn trong cùng một thời gian thì phải có các khu vực tách biệt
nuôi gia cầm con, gia cầm hậu bị và gia cầm sinh sản; Không nuôi “gối đầu”
dễ làm lây truyền mầm bệnh từ lứa này sang lứa khác.
Tăng sức đề kháng trên cơ thể vật nuôi: Tiêm phòng vắc xin đúng lịch
một số loại bệnh truyền nhiễm thường gặp trên gia cầm. Tăng sức đề kháng
của cơ thể bằng cách cho ăn đủ đầy dinh dưỡng. Nước uống phải luôn sạch và
đầy đủ. Bổ sung thuốc, vitamin để tăng cường sức đề kháng. Cần chú ý vào
thời điểm giao mùa, và những giai đoạn thường xảy ra stress cho gia cầm
(như tiêm phòng, chuyển chuồng, ồn ào, tiếng động đột ngột…).
Giảm mầm bệnh từ môi trường nuôi: Thực hiện việc vệ sinh chuồng
trại nuôi mỗi ngày và các biện pháp chăm sóc, quản lý để giảm mầm bệnh từ
môi trường nuôi:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Đối với con người: Phải hạn chế mức thấp nhất khách đế n thăm trại;
công nhân chăn nuôi bố trí ăn ở tại trại (đặc biệt giai đoạn có nguy cơ phát
dịch cao) trước khi vào trại phải tắm rửa, vệ sinh, khử trùng, thay quần áo,
mũ, ủng... đặc biệt công nhân không nên chăn nuôi gia cầm ở gia đình mình;
cán bộ thú y, nhân viên kiểm tra phải tuân thủ các điều kiện khi ra vào trại;
mọi công việc nên tiến hành từ đàn gia cầm nhỏ đến đàn gia cầm lớn tuổi
hơn; cán bộ thú y làm ở trại không hành nghề thú y bên ngoài.
Đối với gia cầm và sản phẩm gia cầm: Gia cầm giống đưa vào trại phải
khỏe mạnh, lấy từ đàn đã được kiểm tra không nhiễm vi rút cúm hoặc các
bệnh truyền nhiễm khác. Gia cầm mới nhập phải nuôi cách ly tối thiểu 3 tuần
để theo dõi và cần thiết gửi mẫu xét nghiệm.
Phương tiện vận chuyển: Bố trí phương tiện vận chuyển nội bộ riêng
trong trại; các xe vận chuyển trước khi vào trại phải được phun xịt khử trùng
bằng hóa chất (đặc biệt ở bánh xe, gầm xe).
Dụng cụ chăn nuôi:
Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng đối với tất cả những đồ bảo hộ của người
có liên quan đến quản lý, chăn nuôi trước khi ra vào trại.
Thức ăn phải sử dụng từ những cơ sở cung cấp đảm bảo sạch bệnh,
không sử dụng thức ăn trôi nổi hoặc sang nhượng thức ăn từ các cơ sở không
rõ nguồn gốc. Nước uống phải sử dụng từ nguồn nước ngầm, nước máy đảm
bảo, nên khử trùng nước uống thật chặt chẽ.
Phải có hố sát trùng, dụng cụ phun xịt trước cổng vào trại. Vào khu
chăn nuôi phải có các khay đựng thuốc sát trùng. Định kỳ hàng tuần phải vệ
sinh tiêu độc toàn khu vực trại, phát quang, khơi thông cống rãnh, rắc vôi bột,

phun xịt thuốc sát trùng. Thu dọn, xử lý kỹ chất thải trong trại. Sau khi rửa, để
khô nền chuồng và tường, sau đó quét bằng nước vôi nồng độ 20%. Hoặc
phun xịt bằng các loại hóa chất thích hợp. Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi hàng
ngày (xô, xẻng...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Tiêu diệt và ngăn chặn các loại động vật gây hại trực tiếp với gia cầm
như chuột, chim hoang dã...
Khi có gia cầm chết phải xử lý kỹ bằng cách đào hố sâu, đổ dầu đốt, rắc
vôi bột và lấp kỹ. Tuyệt đối không được vứt xác chết bừa bãi làm ô nhiễm
môi trường và lây lan mầm bệnh.
Sử dụng đầy đủ các loại vaccin bệnh truyền nhiễm như newcastle,
Gumboro... theo đúng quy trình cho các loại gia cầm. Chỉ sử dụng vắc xin
cúm gia cầm khi có hướng dẫn của Cục thú y.
Cần tạo mối quan hệ thật tốt với các gia đình xung quanh để có ý thức
cùng bảo vệ đàn gia cầm và bảo vệ môi trường sạch bệnh. Thường xuyên nắm
bắt thông tin kịp thời để xử lý các tình huống, đặc biệt khi có dịch bệnh.
1.1.5. Lợi ích của chăn nuôi an toàn sinh học
Chăn nuôi an toàn sinh học là một trong những biện pháp tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả sản xuất chăn nuôi. An toàn sinh học không chỉ giúp
người chăn nuôi hạn chế đựơc dịch bệnh cho vật nuôi, tiết kiệm đựơc chi phí
công tác thú y mà còn tăng được năng suất chăn nuôi, sản xuất ra nguồn sản
phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng thêm uy tín,
thương hiệu cho cơ sở sản xuất. Đầu ra cho sản phẩm đựơc ổn định. Đặc biệt
trong xu thế chất lượng cuộc sống của người dân luôn được nâng cao thì sản
phẩm của chăn nuôi an toàn sinh học đựơc người dân chú trọng tiêu dùng từ

đó lợi nhuận được nâng lên. Sản phẩm của chăn nuôi an toàn sinh học không
ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng, môi trường trong vùng chăn nuôi
luôn luôn đựơc đảm bảo. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay chăn nuôi an toàn
sinh học là tiền đề tạo cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi
phát triển bền vững (Nguyễn Hoài Châu, 2006)[2].
Nhìn chung, việc thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi không đòi
hỏi chi phí lớn. Đến nay chăn nuôi an toàn sinh học đã mang lại những kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
quả nhất định trong phòng chống dịch bệnh, tiêu biểu như ở Trung tâm
Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương thường xuyên nuôi giữ an toàn trên 20.000
con gia cầm giống gốc của quốc gia đặc biệt coi trọng yếu tố phòng bệnh, bảo
đảm an toàn sinh học cho môi trường. Tuy nhiên, tại nhiều nơi, sự hiểu biết
của các chủ trại về an toàn sinh học thường chưa toàn diện và thấu đáo nên
các biện pháp phòng chống dịch bệnh chưa được thực hiện đồng bộ và có khi
không phù hợp với điều kiện thực tế của trại nuôi (Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia, 2007)[28].
Để đảm bảo đi đến thành công trong phòng chống dịch bệnh trong chăn
nuôi, cần thực hiện tốt biện pháp sử dụng an toàn sinh học kết hợp với tiêm
vắc xin cho vật nuôi. Thực tế chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang còn nhiều
tồn tại, đòi hỏi các cơ quan chuyên môn cần đầu tư hơn nữa trong nghiên cứu
hoàn thiện nâng cao hiệu quả an toàn sinh học bằng cách ứng dụng những
thành tựu mới nhất của khoa học, công nghệ. Mặt khác các nhà chăn nuôi cần
coi an toàn sinh học như cẩm nang phòng bệnh, hết sức tranh thủ sự giúp đỡ
của các cơ quan chuyên môn xây dựng hệ thống quy định an toàn sinh học
cho trại của mình, hàng năm xem xét bổ sung, hiệu chỉnh và tổ chức huấn

luyện an toàn sinh học định kỳ cho toàn bộ nhân viên.
Theo Công ty TNHH Dược phẩm Montajat (2009)[42] các biện pháp an
toàn sinh học có những ưu điểm sau đây: động vật được chăn nuôi khỏe mạnh
và năng suất cao hơn, lợi nhuận cao hơn do giảm tổn thất mức độ tác nhân gây
bệnh trong các trang trại. Thiệt hại do dịch bệnh được ngăn chặn. An toàn cho
sức khỏe cộng đồng. Đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. An
toàn sinh học có thể làm giảm nguy cơ lây truyền bệnh và có thể làm giảm
cường độ của các tổn thất tài chính có thể xảy ra do dịch bệnh.
1.2. Đôi nét về đối tượng nghiên cứu
1.2.1. Nguồn gốc, khả năng sản xuất của giống gà Ri và gà Lương Phượng
* Gà Ri
Theo Nguyễn Duy Hoan và Cs (1999)[11] cho biết gà Ri là giống gà
phổ biến nhất mọi vùng, mọi miền. Tùy theo sự chọn lọc trong quá trình chăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
nuôi gà giống này hình thành nên các dòng gà Ri có thể hình, màu sắc khác
nhau ít nhiều ở mỗi địa phương.
Thông thường và phổ biến nhất, thì gà mái có lông màu vàng và nâu
nhạt, điểm các đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có bộ lông sặc
sỡ nhiều màu nhất là lông cỏ và đuôi chiếm ưu thế nhất là lông màu vàng đậm
và tía sau đó là vàng nhạt hoặc trắng ở cổ. Rất ít khi thấy gà Ri có màu lông
thuần nhất. Gà con mọc lông sớm chỉ hơn 1 tháng gà đã đầy đủ lông như gà
trưởng thành. Gà Ri có khố i lươ ̣ng cơ thể thấ p, gà mái: 1,2 - 1,8 kg, gà trống:
1,8 - 2,3 kg. Gà trống thiến nuôi lâu có thể đạt 2,5 kg hoặc hơn. Gà Ri có
dáng thanh, chân nhỏ, đầu nhỏ, cổ và lưng dài, ngực sâu (gà mái chân rất
thấp), mỏ vàng, vẩy chân vàng (có khi đen - nhất là gà miền núi). Sức đẻ: 90120 trứng/mái/năm. Khối lượng trứng bình quân: 38-42 gam. Nếu nuôi bán

chăn thả, sản lượng trứng gà Ri có thể đạt 125-130 quả/mái/năm.
Gà Ri thành thục sinh dục sớm. Gà có đặc điểm nổi bật là cần cù, chịu
khó kiếm ăn, sức chống chịu với thời tiết, bệnh tật cao, nuôi con khéo, thịt có
hương vị thơm ngon, nhất là gà mái tơ.
Do các ưu và nhược điểm ở trên, gà Ri thích hợp với chế độ dưới chăn
thả, hoặc bán chăn thả. Trong tương lai, khi mà ngành gia cầm nuôi các giống
cao sản phát triển, thì gà Ri có thể sẽ được coi như là một đặc sản.
* Gà Lương Phượng
Theo Nguyễn Duy Hoan và Cs (1999)[11] cho biết gà Hoa Lương
Phượng hay Lương Phượng hoa, thường được gọi tắt là gà Lương Phượng do
xuất xứ từ vùng ven sông Lương Phượng. Đây là giống gà thịt lông màu do xí
nghiệp nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo
thành công sau hơn chục năm nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và
dòng mái nhập của nước ngoài.
Gà Lương Phượng đã được giám định kỹ thuật của Uỷ ban khoa học
Thành phố Nam Ninh. Gà Lương Phượng có dáng bề ngoài gần giống với gà
Ri của Việt Nam lông màu vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa. Sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
dĩ gọi là Lương Phượng hoa vì trong đàn gà có rất nhiều màu lông khác nhau
như một vườn hoa. Mào, yếm mào, mặt và tích tai màu đỏ.
Gà trống có mào đơn, ngực nở, lưng thẳng, lông đuôi vươn cong chân
cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương
Phượng màu vàng, thịt mịn, thơm ngon. Tỷ lệ nuôi sống gà thương phẩm xuất
chuồng đều đạt 95% trở lên. Gà trống ở độ tuổi trưởng thành có khối lượng cơ
thể 2700g, gà mái đạt khối lượng 2100g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu đẻ vào 24 tuần

tuổi, sau một chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130
gà con 1 ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 70 ngày tuổi đạt 1500g - 1600g. Tiêu tốn
thức ăn 2,4 - 2, 6 kg thức ăn/kg tăng trọng. Gà Lương Phượng dễ nuôi, có tính
thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế độ dinh dưỡng
không cao, có thể nuôi nhốt (kiểu nuôi công nghiệp), bán công nghiệp (vừa
nhốt vừa thả) hoặc nuôi thả ở vườn, ngoài đồng, trên đồi.
Bộ nông nghiệp và PTNT đã công nhận 3 dòng gà LV1, LV2, LV3 đạt
cấp giống ông bà theo quyết định số 953 QĐ/BN - KHCN ngày 16/4/2004.
Gà Lương Phượng hiện nay đang là giống gà được ưa chuộng và phát triển
nuôi rộng rãi trong khắp mọi vùng của đất nước ta.
1.2.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri lai
Hiện nay tại rất nhiều nơi gà Ri đã pha tạp nhiều do lai với một số
giống gà địa phương khác (gà Mía, gà Đông Tảo…) hoặc lai với một số giống
gà lông màu nhập nội (gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Kabir…) tạo
nên các con lai khác nhau và được người dân gọi tên chung là gà Ri pha. Do
sự lai tạo không có định hướng và không có sự chọn lọc, nên ngoại hình của
gà Ri pha cũng rất đa dạng, năng suất thịt cũng khác nhau khá xa so với gà Ri
thuần. Song, nhìn chung gà Ri pha có thể hình to hơn và năng suất thịt cao
hơn gà Ri thuần (Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn, 2001)[16].
Khối lượng sống ở 11 tuần tuổi của gà Ri là 1016,67 g và gà Ri lai là
1479,17 g. Như vây, gà Ri lai có khối lượng sống lớn hơn (462,5 g) so với gà
Ri và sự sai khác về khối lượng sống giữa gà Ri lai và gà Ri là rất rõ ràng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
(P<0,01). Mặt khác, khối lượng sống giữa các cá thể của cùng một loại gà là
khá lớn ở gà Ri (Cv = 25,21%) và gà Ri lai (Cv = 21,74%). Điều này có thể

được giải thích là do khối lượng gà trống là lớn hơn rất nhiều (P<0,01) so với
gà mái. Cụ thể, khối lượng mổ khảo sát của gà mái và gà trống ở gà Ri là
800,00 và 1233,33 g; ở gà Ri lai tương ứng là 1191,67 và 1767,67g (Hồ Xuân
Tùng và Phan Xuân Hảo, 2010)[31].
Lê Huy Liễu (2004) [14] thực hiện nghiên cứu khả năng sinh trưởng,
cho thịt của gà lai F1 (♂ Lương Phượng x ♀Ri) và F1( ♂Kabir x♀ Ri) nuôi
thả vườn tại Thái Nguyên đã khẳng định gà lai F1 (♂ Lương Phượng × ♀ Ri)
và F1 (♂ Kabir ×♀ Ri) (viết tắt: F1LR và F1KR) nuôi thịt ở Thái Nguyên
quanh năm đều có khả năng thích ứng và sinh trưởng tốt, năng suất thịt cao
hơn gà nội (gà Ri), chất lượng thịt tốt ngang bằng gà Ri, gà Lương Phượng và
gà Kabir. Trong đó, gà lai F1LR có năng suất cao hơn gà lai F1KR. Điều này,
giúp người chăn nuôi gà thịt lông màu cơ hội lựa chọn giống gà nuôi thích
hợp với yêu cầu thị trường và điều kiện chăn nuôi.
Các chỉ tiêu đạt được của mỗi con lai (ở hai vụ Hè-Thu và ĐôngXuân) nuôi đến 91 ngày tuổi như sau: Đối với gà lai F1LR. tỷ lệ nuôi sống
(98,33 và 96,67%) gần bằng gà Ri (98,33%), cao hơn 1,67% so với gà
Lương Phượng (96,67% và 95%); khối lượng sống (1617,86g và 1607,96g)
cao hơn gà Ri từ 55,14 -55,92%; tiêu tốn thức ăn cho tăng 1 kg khối lượng
(2,89kg và 2,92kg) thấp hơn gà Ri từ 25,54 - 23,34%; chỉ số sản xuất
(60,56 và 58,56) cao hơn gà Ri từ 98,17 -100,33%; tỷ lệ thân thịt (75,70%
và 76,52%) cao hơn gà Ri từ 2,95 ~ 6,82%; tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực
(39,86% và 40,62%) cao hơn gà Ri từ 4,00 - 8,50%.
Thành phần protein trong thịt ngực của gà lai F1LR và F1KR lần lượt
từ 22,38 - 22,63% và từ 22,24 - 22,40%, trong thịt đùi lần lượt từ 20,39 20,46% và từ 20,39 - 21,32% (tuỳ trống mái) là ngang bằng gà Ri, gà Lương
Phượng và gà Kabir.
1.3. Tình hình nghiên cứu an toàn sinh học trên thế giới
Theo FAO (2008)[40] các nghiên cứu về "Đánh giá thực hành an toàn
sinh học, các biến động và mật độ của mầm bệnh dẫn đến rủi ro tại các trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
trại gia cầm của Bỉ": Một nghiên cứu được tiến hành tại Bỉ để điều tra và phân
biệt các trang trại gia cầm chuyên nghiệp dựa trên mức độ an toàn sinh học
của họ. Hầu hết các trang trại gia cầm chuyên nghiệp của Bỉ và các trại giống
đều áp dụng các thực hành an toàn sinh học tiêu chuẩn.
Gibbens và cs (2001) cho thấy rằng các biện pháp vệ sinh và an toàn
sinh học giúp kiểm soát nhiễm khuẩn Campylobacter trong đàn gia cầm thịt
nuôi thương phẩm tại Vương quốc Anh. An toàn sinh học có thể làm giảm tỷ
lệ nhiễm trùng Campylobacter trong tổng đàn gà thịt thương phẩm gần với
thời điểm giết mổ từ mức hiện tại là 80 đến <40%.
Những năm gần đây nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm rất chú
trọng đến gia cầm chăn thả và bán chăn thả. Nhiều báo cáo của những dự án
phát triển, chỉ ra rằng gia cầm chăn thả đóng một vai trò đáng kể trong việc
làm giảm sự nghèo đói (Saleque M. A, 1996 )[46].
Kitalyi A. J, (1996) [41] khi nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi gà chăn thả
cho biết: Chăn nuôi gà theo phương thức thâm canh ở những vùng nông thôn có
sự khác nhau với hệ thống chăn nuôi gà địa phương và sự khác nhau đó có liên
quan đến sự tồn tại về vật chất và hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa phương.
Roberts J. A, (1991) nghiên cứu khả năng sinh trưởng và di truyền của gà chăn
thả cho thấy, nuôi gà chăn thả thì đầu tư thấp, sản phẩm của chúng cung cấp tiêu
dùng tại chỗ trong gia đình và được bán buôn trở thành nguồn thu nhập.
Ngày nay, trên thế giới xu hướng tiêu dùng sản phẩm thịt gà sạch đang
ngày càng tăng, nó đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các nhà chăn nuôi phải không
ngừng cải tiến về mặt di truyền, phương pháp chăn nuôi để tạo ra sản phẩm có
chất lượng. Vấn đề này đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm, để tạo ra
những giống gà có năng suất cao, chất lượng tốt.
Ở các nước đang phát triển như nước ta, chăn nuôi gia cầm còn phổ
biến hình thức chăn thả tự nhiên, nuôi tận dụng, nên năng suất thấp, hiệu quả

kinh tế chưa cao. Các nhà chọn giống đã nghiên cứu tạo các giống gà có sức
chống chịu cao với stress môi trường, dễ thích nghi với vùng khí hậu khắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
nghiệt, nóng và ẩm, dễ nuôi, ít bệnh tật lại phù hợp với các phương thức chăn
nuôi khác nhau (nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chăn thả tự nhiên).
1.4. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng chăn nuôi gà an toàn sinh học ở Việt Nam
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương (2013)[23] thực hiện mô
hình nuôi gà Ri lai Lương Phượng thương phẩm của tỉnh năm 2012. Cao Tiến
Tuấn - Phó chủ tịch Hội Nông dân tỉnh cùng các cộng sự đã thực hiện đề tài:
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà Ri lai Lương Phượng thương phẩm trên địa
bàn thị xã Chí Linh với 6 hộ tham gia tại 2 xã Hoàng Hoa Thám và xã Bắc An
(thị xã Chí Linh) với 5.500 con nuôi được bố trí thành 2 vụ theo 2 phương
thức nuôi bán thâm canh và nuôi nhốt. Qua thực hiện chăn nuôi 2 vụ đã cho
thấy gà Ri lai Lương Phượng có sức sống đề kháng cao và khả năng chống
chịu bệnh tốt hơn gà Mía lai đang nuôi tại địa phương. Tỷ lệ nuôi sống gà Ri
lai Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi ở 2 vụ và 2 phương thức nuôi đạt trung
bình đạt từ 98 - 99% cao hơn tỷ lệ nuôi sống của gà Mía lai là 94,73%. Gà Ri
lai Lương Phượng bị chết chủ yếu trong giai đoạn 1 ngày tuổi tới 3 tuần tuổi.
Gà Ri lai Lương Phượng nuôi theo phương thức bán chăn thả gà phát triển tốt,
hệ số tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trung bình là 2,65 đến 3,08kg. khối lượng
trung bình sau 10 tuần tuổi đạt 1,2 - 1,3kg.
Mô hình tại Hải phòng, Nguyễn Văn Hoãn -Phòng Chăn nuôi (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng)[21] đã chủ trì nghiên cứu
đề tài “Khảo sát một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
giống gà Ri lai cải tiến theo hướng chăn nuôi theo phương thức an toàn sinh

học trong nông hộ tại Hải Phòng”. Nhóm nghiên cứu đã điều tra khảo sát
tình hình phát triển chăn nuôi gà ở 2 huyện An Dương và Kiến Thụy. Kết
quả điều tra tình hình sản xuất chăn nuôi gia cầm cho thấy, tuy số lượng đàn
gia cầm của hai huyện mới chiếm khoảng 16,42% tổng đàn gia cầm của toàn
thành phố song tỷ lệ số hộ có chăn nuôi gà so với tổng số hộ có chăn nuôi và
bình quân số lượng gà nuôi của từng hộ là khá cao. Tuy nhiên, hình thức
chăn nuôi quy mô nhỏ là chủ yếu, quy mô dưới 50 con chiếm đa số. Mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×