ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
NGUYỄN THÁI SƠN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÁI SƠN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO THANH VÂN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thái Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
trân trọng cảm ơn đến Thầy giáo PGS. TS Đào Thanh Vân - Người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Hòa An, UBND các xã: Nam
Tuấn, Bế Triều, Nguyễn Huệ và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thái Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới .............................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn. .............................. 4
1.1.2. Quan điểm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ................................... 5
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .................................................................... 6
1.1.4. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ................................ 7
1.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 12
1.1.6. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới ....................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .......................................................... 13
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới .......................... 13
1.2.2. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở Việt Nam ........................... 17
1.3. Các kết luận qua phân tích tổng quan ..................................................................... 24
1.3.1. Về tình hình xây dựng nông thôn mới trong nước và trên thế giới ..................... 24
1.3.2. Những tồn tại và bất cập trong xây dựng nông thôn mới .................................... 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 28
2.3.2. Phương pháp điều tra hộ ...................................................................................... 29
2.3.3. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 31
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập ..................................................................................... 31
2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ .................................................................................................... 31
2.4.2. Chỉ tiêu về cơ cấu (%) ......................................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 33
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa An, Cao Bằng ......................... 33
3.1.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở ........... 33
3.1.2. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015 .................................................................. 34
3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở 3 xã nghiên cứu .......................................... 52
3.2.1 Một số thông tin về 3 xã nghiên cứu ................................................................... 52
3.2.2. Mức độ đạt các tiêu chí của 3 xã theo 19 tiêu chí của QĐ 491 ........................... 54
3.2.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới ............... 56
3.2.4. Tham gia của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới tại 3 xã. ..... 58
3.2.4. Ý kiến của cán bộ về thuận lợi, khó khăn và giải pháp xây dựng NTM
tại địa phương ............................................................................................................... 60
3.3. Những thuận lơi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hòa An ........................................................................................................................... 62
3.3.1. Thuận lợi .............................................................................................................. 62
3.4.2. Những khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương .................. 64
3.4.3. Tổng hợp trong phân tích ma trận SWOT ........................................................... 66
3.4.4. Xác định nguyên nhân thông qua phân tích SWOT ............................................ 67
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hòa An ........................... 69
3.4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Hòa An trong
giai đoạn mới 2016-2020 ............................................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.4.2. Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. ............................................. 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 80
1. Kết luận..................................................................................................................... 80
2. Đề nghị ...................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 82
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
ANTQ
An ninh tổ quốc
BKHĐT
Bộ kế hoạch đầu tư
BQL
Ban quản lí
BTC
Bộ tài chính
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DTTN
Diện tích tự nhiên
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
HTX DVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NQ
Nghị quyết
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
SX - KD
Sản xuất - Kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch .................. 34
Bảng 3. 2. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông ....................................................... 36
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện tiêu chí Thủy lợi ........................................................... 37
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện tiêu chí Điện nông thôn ................................................ 38
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện ..................................................... 41
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ................................................... 42
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục ...................................................... 44
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí Y tế .................................................................. 46
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường ....................................................... 47
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị ........................................... 49
Bảng 3. 11. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện .......................... 51
Bảng 3.12. Một số thông tin về 3 xã nghiên cứu ........................................................... 52
Bảng 3.13. Một số thông tin 3 xã điểm thời điểm tháng 10 năm 2015 ........................ 54
Bảng 3.14. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM (n=90) ......... 56
Bảng 3.15. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM (n=90) .......................... 58
Bảng 3. 16. Ý kiến của cán bộ về thuận lợi, khó khăn và giải pháp xây dựng NTM tại
địa phương (n=40) ......................................................................................................... 60
Bảng 3.17. Phân tích ma trận SWOT ............................................................................ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam phát triển từ một đất nước với nền nông nghiệp là chủ yếu. Ở thời kỳ
nào Đảng và Nhà nước cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Tại
Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/5/2008 về nông nghiêp, nông dân, nông thôn.
Để triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp
với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020.
Thủ tướng Chính phủ đã ra 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020. Xây dựng nông thôn mới được tất cả các tỉnh trên phạm vị
cả nước quan tâm, là chủ thể của nhiều hội nghị, hội thảo, đề tài nghiên cứu nhằm thực
hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Chính phủ.
Trên cơ sở Nghị quyết và các quyết định đã đề ra, các địa phương tiến hành rà
soát và xây dựng chương trình hành động để thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn
mới theo bộ tiêu chí. Cũng như các địa phương trong cả nước, Cao Bằng đã lập kế
hoạch triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Để xây dựng
nông thôn mới Cao Bằng theo tiêu chí mới đòi hỏi phải có sự đánh giá một các tổng
thể, bên cạnh sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và huy động các nguồn lực trong xã
hội cùng tham gia vào phát triển nông thôn.
Hoà An là huyện nằm ở vị trí trung tâm tỉnh và bao quanh Thành phố Cao Bằng
với tổng diện tích tự nhiên 60.598,14 ha; có 21 xã, thị trấn; huyện có dân số gần 53.347
người. Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông huyết mạch có ý nghĩa quốc gia và
quốc tế như các quốc lộ 3, 34; các tỉnh lộ 203, 204. Theo các tuyến giao thông này có
thể lưu thông thuận lợi với thành phố Cao Bằng, các huyện khác trong tỉnh, với Hà
Nội và cửa khẩu với nước CHND Trung Hoa. Các xã trong huyện đều có đường ô tô
đến trung tâm cụm xã và các cụm điểm dân cư, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong huyện. Hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn
Hoà An gồm có 4 hồ đập lớn, 6 hệ thống trạm bơm và 126 hệ thống công trình thuỷ lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
đầu mối đã cơ bản đáp ứng cho việc tưới và tiêu. Hòa An vẫn là một huyện phát triển
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng có những thuận lợi nhất định để
phát triển và có cơ hội thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên qua thực tiễn triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa
phương còn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mặc như: xuất phát điểm của huyện còn
thấp, kinh tế của huyện vẫn là thuần nông, sản xuất hàng hóa tập trung chưa phát triển,
đời sống nhân dân tại một số xã còn hết sức khó khăn, cơ sở hạ tầng của huyện còn
nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch; một bộ phận cán bộ cấp xã và nhân dân
còn lúng túng khi bắt đầu triển khai việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; nguồn lực
cho công cuộc xây dựng nông thôn mới chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ sở. Do vậy,
đối với huyện Hòa An, xây dựng thành công chương trình nông thôn mới có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược của huyện nhà.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp
xây dựng nông thôn mới huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu, góp
phần đưa ra được những giải pháp tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới
huyện Hòa An trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và yêu cầu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới và đề xuất các giải pháp chủ yếu
đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa An thời gian qua.
- Phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây
dựng mô hình nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng
nông thôn mới ở địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho tôi có điều kiện củng cố và áp
dụng những kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức
còn thiếu cho bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu,
tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về phát
triển nông thôn
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Nghiên cứu được thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Hòa An sẽ cung cấp thông tin gốc từ thực địa cho quá trình xây
dựng NTM ở Hòa An và Trung ương, để chỉ đạo xây dựng NTM sẽ sát thực tiễn nhu
cầu của người dân hơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính
sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét
trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách, đề xuất một số giải pháp phù hợp
thực tiễn nhằm xây dựng nông thôn mới thành công và đạt hiệu quả cao tại các xã
trong cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn.
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông thôn, có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển
của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
vùng đô thị.quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Một
quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ
yếu,nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu và nguồn sinh kế chính của cư dân
trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam hiện
nay, theo (Mai Thanh Cúc và Cs, 2005) [7] dưới góc độ nhà quản lý có thể hiểu
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
1.1.1.2. Quan điểm về phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn chỉ sự phát triển
kinh tế- xã hội trên phạm vi hẹp hơn. Phát triển nông thôn cũng có nhiều quan điểm
khác nhau:
Có quan điểm cho rằng phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thế kinh tế, xã
hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực
của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành
công khi chính người dân tham gia tích cực vào quá trình phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể- người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiều như sau: “Phát triển nông thôn
là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi
trườn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này
trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác”. theo (Mai Thanh Cúc và cs, 2005) [7]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là một quá
trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải
thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát triển nông thôn là
quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những
giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát
triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các
yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không
thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước.
(Phạm Vân Đình và cs, 1997) [8].
1.1.2. Quan điểm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW (Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X,
2008) [1] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong Quyết định số 800/QĐ-TTg [10] đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô
hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo
năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp
sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Từ Quyết định số 800/QĐ-TTg [10] và Quyết định số 491/QĐ-TTg [11] của Thủ
tướng Chính phủ thì: Xây dựng Nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính, 2011)[7] về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề
ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
(2). Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí,
quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
(3). Đươ ̣c thực hiê ̣n trên cơ sở kế thừa và lồ ng ghép các chương trin
̀ h mu ̣c tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trơ ̣ có mu ̣c tiêu, các chương trin
̀ h, dự án khác đang triể n
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đố i với các liñ h vực cầ n thiế t; có cơ chế ,
chính sách khuyế n khích ma ̣nh mẽ đầ u tư của các thành phần kinh tế ; huy đô ̣ng đóng
góp của tầ ng lớp dân cư.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng
nông thôn mới.
1.1.4. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
công của chương trình xây dựng NTM. Theo Thông tư 41/2013/TT/BNNPTNT của
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
[6], xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Bước 1: Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch không
gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế-xã hội trên địa bàn xã, bao gồm: Quy hoạch mạng
lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp với thời hạn 10-15 năm.
Bước 2: Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm chủ đầu
tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.
Bước 3: Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định phê
duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan.
Bước 4: Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp phép
công trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND huyện cấp phép xây
dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp phép xây dựng nhà ở của dân
theo quy hoạch được phê duyệt.
Bước 5: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng
trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 6: Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm bản vẽ
với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000-1/10.000 thể hiện liên kết hệ thống hạ
tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã. Định
hướng phát triển điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp được lập theo tỷ
lệ 1/5.000. Bản vẽ định hướng hạ tầng kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và giao thông nội đồng…
Bước 7: Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy hoạch
chung NTM từ 80-115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi phí lập quy
hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cư trên địa bàn xã là 8,5 triệu đồng/ha.
Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng cho mỗi xã
khoảng 10-15 triệu đồng.
1.1.4.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn mới là
nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là
yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và
phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với cơ sở hạ tầng như
đường giao thông: liên xóm, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
thống, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn
hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu
cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như
hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng
chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh
chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng
khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy
mạnh phát triển kinh tế là việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị
những thiết bị mới những biện pháp sản xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng
thị trường.
Xây dựng NTM không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo các
vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng cần
được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ quy mô và mức độ phục vụ
của các công trình an sinh xã hội để đảm bảo các công trình đó có quy mô phù hợp với
nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng.
1.1.4.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát triển
kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới
có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực
hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng
những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là
quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản
xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất
hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy
mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương
nào có điều kiện phát triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và
cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho
phát triển nông thôn và xây dựng NTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng bước giảm
tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương
trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công tác khuyến nông khuyến
lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả, nhưng công
tác khuyến công còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai nhiều
trên địa bàn nông thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông thôn, hoạt động
kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế. Để có thể đẩy mạnh
khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và nhiều người hoạt động ngành
nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...). Thông qua hoạt động khuyến công, các xã
xây dựng nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó không những
nâng cao trình độ nhiều mặt nhất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục các
ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung các công nghệ mới phù hợp với tiến
trình hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.4.4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường
Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao
động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người
dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh nội sinh của
cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn nói
chung và xây dựng NTM nói riêng. Người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ
văn hoá khoa học cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân
mới trong nông thôn đổi mới không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu
lâu dài của công cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội tốt hơn,
khang trang hơn... chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức. Cần có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
nội dung thiết thực trong việc xây dựng con người vừa có trình độ chuyên môn vừa có
văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính lâu dài. Trong xây dựng NTM,
không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là
phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính
thiết thực và được cộng đồng tham gia. Do đó xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội
luôn luôn phải đi đôi với những nội dung của những hoạt động này.
Địa phương xây dựng NTM cần phải là địa phương có phong trào văn hoá mới,
vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người mới, phát huy nền dân
chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần lành mạnh.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển nông
thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát
triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để tăng trưởng
một cách bền vững. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng là một trong
những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp hơn, hơn nữa nếu có điều kiện kết hợp
giữa bảo vệ môi trường với phát triển cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn
tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái. Trong nội dung
giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về
một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải
của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý.
Tiếp theo là việc cả cộng đồng cùng tham gia đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh
trong các xóm làng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Về lâu dài,
nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống
và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
1.1.4.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật sự
trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng cao
trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên môn
nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Người nông dân giờ đây
đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
để làm giàu trên mảnh đất của mình rất cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để
nông dân làm được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn
cho nông dân nâng cao trình độ về sản xuất, quản lý, thị trường…
Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến tính dân
chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM
(trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này đều cần có sự tham gia
góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là một trong những yếu tố cơ bản
để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở
nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã
hội. Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết định
cũng như thực hiện các quyết sách của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục
tiêu cuối cùng cũng là để dân giàu, nước mạnh, văn minh và hiện đại.
Như vậy năm nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới [4] bao gồm: (1)
Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (2) Xây dựng hạ tầng kinh tế-xã
hội; (3) Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; (4) Phát
triển văn hóa xã hội-môi trường; (5) Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội
vững mạnh tại cơ sở là năm yêu cầu cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau. Trong
quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây
dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuy nhiên đây là
vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta nhìn chung còn nghèo
và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các
các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà
thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công
cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi.
1.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy
định các bước xây dựng nông thôn mới [9] như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
1.1.6. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1].
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
– 2020 [10].
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [11].
Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [12].
Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới [6].
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng
4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 [9].
Quyết định số 372/QĐ -TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 về việc xét công nhận
và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới [13].
Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, Ngành có liên quan.
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc
Vào cuối thập kỷ 60, xã hội Hàn Quốc đã thay đổi tới tận gốc rễ bởi sự bất đồng
về tư tưởng và đói nghèo. GDP bình quân đầu người thời bấy giờ chỉ có 85USD/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Phần lớn người dân thậm chí không đủ ăn. Kinh tế Hàn Quốc thời đó chủ yếu vẫn dựa
vào nông nghiệp, trong khi khắp đất nước, lũ lụt và hạn hán liên tiếp hoành hành. Xã
hội Hàn Quốc được nhận xét là một xã hội “thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”. Sau trận lụt
năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của
Chính phủ. Đến năm 1970, 80% người dân nông thôn vẫn phải sống trong nhà mái lá
và 80% không có điện thắp sáng mà vẫn phải dùng đèn dầu. Mối lo lớn nhất của Chính
phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo. Điều này làm Tổng thống Park Chung Hee suy
nghĩ rất nhiều, làm sao tìm ra cách để giúp phát triển các vùng nông thôn. Park Chung
Hee nhận ra rằng viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ
cách tự giúp chính mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ
nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng
của Saemaul Undong (Thông tin Hàn Quốc, 2011) [20].
- Cách thức tổ chức thực hiện của Saemaul Undong.
Nguyên mẫu Saemaul Undong bắt đầu bằng việc Chính phủ giao quyền tự quản
rộng rãi cho chính quyền xã. Một số các cơ quan ban ngành khác của Chính phủ cũng
tham gia hỗ trợ thực thi công cuộc này trong đó có cả chính quyền địa phương cấp tỉnh
và cấp huyện. Hội đồng xã và thị trấn thành lập Ủy ban điều hành để đảm bảo kế
hoạch được thực thi suôn sẻ. Các làng đều có một người lãnh đạo (nam hoặc nữ) song
hành cùng với ban phát triển tự quản. Ban phát triển có hai phân ban chính của phụ nữ
và thanh niên cùng với một số tiểu ban khác. Họ có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều
hành các tiểu ban để tăng được thu nhập xã và thúc đẩy những giá trị và tư tưởng tiến
bộ. Tiêu chí chọn dự án mới là sự cần thiết đối với người dân, điều kiện sống được cải
thiện cho tất cả người dân trong vùng và lợi ích lâu dài của dự án.
- Một số chỉ đạo của chính phủ trong phong trào Saemaul Undong.
Trong thập kỷ 70, Chính phủ không có kinh phí để thực hiện kế hoạch này. Tuy
nhiên, với khoản viện trợ ít ỏi của Chính phủ, nhiều nhu cầu thiết yếu đã được giải quyết.
Chính phủ đưa ra thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát triển nông thôn, bao gồm mở rộng
và nắn thẳng đường xá, làm lại mái nhà bếp và hàng rào, mở các dịch vụ giặt là.
Ba mươi lăm ngàn xã, trung bình mỗi xã được cấp miễn phí 355 bao xi măng.
Toàn bộ kế hoạch đều do chính ủy ban xã đó quản lý. Kết quả là mười sáu ngàn xã tức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
là phân nửa số xã ở nông thôn đã được cải thiện rõ rệt. Kế hoạch triển khai trên quy
mô toàn quốc và phần lớn dựa vào quỹ của xã và lực lượng lao động sẵn có.
Tới năm thứ hai, Chính phủ quyết định tiếp tục giúp đỡ những xã đã tự biết giúp
chính mình bằng cách cấp thêm cho mỗi xã 500 bao xi măng và một tấn thép. Nhà
tranh vách đất được dần thay thế bằng nhà mái ngói và tường xây. Khắp nơi trên các
làng xã, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ và cầu cống được xây dựng. Làng
xã phát triển chóng mặt, người dân nông thôn lấy lại được sự tự tin vốn có, những
người trước đây sống rất thờ ơ giờ cũng bắt tay xây dựng lại ngôi làng của chính mình.
Nông thôn Hàn Quốc hiển hiện những dấu hiệu của sự phát triển và đô thị hóa.
Năm thứ ba, dựa theo mức độ phát triển của các làng xã, Chính phủ quyết định
chia ba mươi lăm ngàn xã thành ba mức độ: CỞ SỞ, TỰ LỰC và TỰ LẬP tuy theo tốc
độ phát triển và mỗi lĩnh vực lại nhận được khoản tiền trợ cấp khác nhau. (Thông tin
Hàn Quốc, 2011) [20]
- Thành công và bất cập của Saemaul Undong: Có hai lý do giải thích cho thành
công của Saemaul Undong
+ Lý do thứ nhất là chính sách cạnh tranh của chính phủ đã tạo ra động lực thu
hút sự tham gia của khu vực nông thôn. Chính đội ngũ lãnh đạo đầy sáng tạo và trợ
cấp của Chính phủ đã thúc đẩy những người nông dân tham gia. Thêm nữa, việc tôn
vinh và trao thưởng cho những địa phương thực hiện thành công cũng là một yếu tố
thúc đẩy đáng kể.
+ Lý do thứ hai phải kể đến là tâm sức của những người lãnh đạo cũng như sự
tham gia một cách toàn diện của người dân. Ai cũng ngạc nhiên trước thành quả đạt
được. Những thành quả đó làm họ tự tin hơn và là động lực thúc đẩy cho những thành
công tiếp sau. Người dân cần cù lao động và thực sự hiểu được ý nghĩa của sự hợp tác.
1.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ khi khởi xướng chương trình “Tam nông”, Chính phủ Trung Quốc đã ngày
càng tăng đầu tư và bảo hộ cho phát triển nông thôn - nông nghiệp.Trong đó xác định:
Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân,
phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài
chính quốc gia trợ cấp không thể đủ nên việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
đặc biệt là doanh nghiệp công - thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham
gia đầu tư, tài trợ mạnh mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công
Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những làng đầu
tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng” đường thẳng tắp, dân cư chia thành các ô bàn cờ
vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống nhau, tuy nhiên những làng
xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh
quan. Bất kể làng mới nào cũng có điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và
hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân
có khuôn viên rộng khoảng 300-500 m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại,
tiện nghi sinh hoạt của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy móc
cơ khí cho sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất chuyên canh.
Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến nông sản. Nông dân
có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết lao động ở nông thôn đều
có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi trường, thương mại, sửa chữa thiết bị máy
móc (Tăng Minh Lộc, 2016) [19].
Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng
bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân
được coi trọng đặc biệt, tại bất cứ mô hình NTM nào được triển khai cũng đều có đầy
đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng. Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân
chủ, công khai, bàn bạc với dân trên nguyên tắc “không để cho dân thiệt”. Mỗi xã đều
có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và
giám sát xây dựng.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển, hiện
đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như: thủy lợi, đường sá,
thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường…thì cần phải chuyên môn hóa, thâm canh
cho các sản phẩm chủ lực của địa phương, gắn kết được thị trường trong nước và quốc
tế…thì mới có điều kiện tăng sức cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực
nông thôn. Chính vì vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách
để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như: Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN