Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện thông nông, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH HUẾ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH HUẾ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nông Minh Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học Phát triển nông thôn “Nghiên cứu thực
trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng" được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa 22 tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, các
thầy cô trong phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy
đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt em
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Đình Hòa, những người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn em từ khi hình thành phát triển ý
tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài liệu và có những chỉ
dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành
đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành UBND huyện Thông Nông, chi bộ
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thông Nông, lãnh đạo và
các đồng nghiệp trạm Khuyến nông huyện Thông Nông đã tạo điều kiện cho
tác giả được tham gia và hoàn thành tốt khóa học.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các lãnh đạo và cán bộ thuộc các
phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện Thông Nông, lãnh đạo và cán bộ UBND
các xã trên địa bàn huyện, nhất là 3 xã đề tài lựa chọn nghiên cứu (Cần Yên,
Đa Thông, Lương Can) và người dân đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do trình độ hạn chế về nhiều mặt,
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu những ý kiến
đóng góp đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nông Minh Huế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn .......................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn .......................................................... 4
1.1.3. Nông thôn mới ........................................................................................ 5
1.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình nông thôn mới 11
1.1.5. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ..................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................ 23
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới..... 23
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về việc xây dựng nông thôn mới ............. 28
1.2.3. Bài học trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Thông Nông, tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.42
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 42
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 42
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 42
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................ 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập ...................................................................... 45
2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ ....................................................................................... 45
2.4.2. Chỉ tiêu về cơ cấu (%) ........................................................................... 46
2.4.3. Các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới .............................................. 46
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 51
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng .. 51
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên thiên ............................................ 51
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 35
3.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng .................................................................... 42
3.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình xây
dựng nông thôn mới của huyện Thông Nông ................................................. 47
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng ........ 48
3.2.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Thông Nông..................................................................................................... 48
3.2.2. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới huyện Thông ............................................................................................ 49
3.2.3. Đánh giá chung việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới .................. 77
3.2.4. Kết quả huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới huyện Thông Nông ................................................................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.5. Người dân 3 xã nghiên cứu với vấn đề xây dựng nông thôn mới......... 81
3.3. Phân tích SWOT trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thông Nông..................................................................................................... 88
3.4. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thông Nông đến năm 2020 ............................................................................. 91
3.4.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thông Nông
đến năm 2020 .................................................................................................. 92
3.4.2. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thông Nông đến năm 2020 ............................................................................. 94
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ........................................................................... 108
1. Kết luận ..................................................................................................... 108
2. Kiến nghị ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa

ANTQ

An ninh tổ quốc

BKHĐT

Bộ kế hoạch đầu tư

BQL

Ban quản lí

BTC

Bộ tài chính

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp


DTTN

Diện tích tự nhiên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HTX TMDV

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ


Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

SX - KD

Sản xuất - Kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất đai huyện Thông Nông giai đoạn 2013-2015 ...34

Bảng 3.2.

Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Thông Nông giai đoạn 2013-2015.38

Bảng 3.3.

Dân số và lao động huyện Thông Nông giai đoạn 2013-2015 ..............41

Bảng 3.4.

Cơ sở giáo dục huyện Thông Nông năm 2013-2015 ............................44

Bảng 3.5.

Cơ sở hạ tầng ngành y tế huyện Thông Nông .......................................44

Bảng 3.6.

Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ......................................50

Bảng 3.7.

Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông ....................................................52


Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện tiêu chí thủy lợi ........................................................54

Bảng 3.9.

Tổng số công trình thủy lợi huyện Thông Nông ...................................55

Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí điện ...........................................................56
Bảng 3.11. Hệ thống giáo dục huyện Thông Nông năm 2015 ................................57
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa .....................................................58
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện tiêu chí bưu điện ...................................................60
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện các tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất .................63
Bảng 3.15. Thu nhập bình quân đầu người tại các xã trong huyện .........................65
Bảng 3.16. Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã trong huyện...................................................66
Bảng 3.17. Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục ....................................................69
Bảng 3.18. Tình hình thực hiện tiêu chí y tế ............................................................70
Bảng 3.19. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường................................................72
Bảng 3.20. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh tại các xã trên địa bàn huyện73
Bảng 3.21. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị và an ninh trật tự xã hội........ 75
Bảng 3.22. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (10 xã) .............79
Bảng 3.23. Kết quả huy động và thực hiện nguồn lực đầu tư thực hiện chương trình
MTQG xây dựng NTM 2011-2015 .......................................................80
Bảng 3.24. Đặc điểm hộ gia đình của 3 xã điều tra năm 2015 ................................81
Bảng 3.25. Nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2015 ...........................................82
Bảng 3.26. Nhận thức của người dân về xây dựng NTM ........................................83
Bảng 3.27. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .................................84
Bảng 3.28. Ý kiến của cán bộ về xây dựng nông thông mới (cán bộ huyện, xã, thôn).... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí hết sức quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái đất nước. Xây dựng và phát triển nông thôn luôn
được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những lĩnh vực nhận được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn"
tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã chỉ rõ: "
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước ...". Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng

nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thông Nông là huyện vùng cao, miền núi của tỉnh Cao Bằng, trình độ
nhận thức dân trí thấp và chưa đồng đều, lao động chủ yếu tham gia vào các
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Là một trong những huyện nghèo của tỉnh,
được thụ hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phát triển của Đảng, Nhà nước như
nghị quyết 30a của chính phủ về giảm nghèo nhanh và bề vững. Cùng với cả
nước huyện Thông Nông nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đã tiếp nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
và triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của người dân.
Tuy nhiên qua thực tiễn triển khai chương trình xây dựng nông thôn
mới tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc như: Xuất phát điểm
của địa phương còn quá thấp nên việc tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM gặp rất nhiều khó khăn; nhận thức của một bộ
phận cán bộ các cấp, đặc biệt là người dân về xây dựng nông thôn mới còn
hạn chế bất cập, thụ động, trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ nhà nước, chưa tích cực,
chủ động phát huy nội lực, phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng
đồng dân cư. Bộ máy tổ chức thực hiện, triển khai Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã đều hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm nên hiệu quả hoạt động còn hạn chế.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và

giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng, tìm ra những khó khăn, thuận
lợi, cơ hội, và thách thức trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới để đưa
ra những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới
một cách nhanh chóng và toàn diện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng nói
chung và của huyện Thông Nông nói riêng.
Đánh giá được thực trạng nông thôn huyện Thông Nông theo các tiêu
chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Phân tích được những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng nông thôn
mới được hiệu quả hơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa

phương, các cấp, các ngành thuộc huyện Thông Nông nói riêng và tỉnh
Cao Bằng nói chung sử dụng trong việc thực hiện xây dựng mô hình nông
thôn mới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
Là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ
sung các chính sách trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu
trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Tuy nhiên theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái
niệm nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm
nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời gian, để
phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện Việt Nam có thể hiểu:
"Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều

nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác''
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “ Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” [6].
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là
một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng ứng dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của
tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố
vật chất, kinh tế, công nghệ,văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không
thể tiến hành một cách độc lập mà phải đặt trong khuôn khổ của một chiến
lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn
sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát
triển trung của đất nước [6], [7].
1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các

hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, moi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [1].
Trong Quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”[11].
- Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát ngắn gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sác văn hóa và dân tộc ngày càng được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông là cuộc các mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch

vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hôi, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm, tin trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Từ quyết định số 491 và quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ thì: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nề hướng dẫn thực hiện bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo Nông thôn mới Trung
ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận
huyện, tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các
huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện
trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
+ Xã nông thôn mới đạt 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
+ Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);
+ Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).

- Chức năng của nông thôn mới
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng
suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự
cấp, phát huy được đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này
là phát triển sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của
địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và
phi vật thể của từng làng quê Việt nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho
cư dân nông thôn ....
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn
mới trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị
vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn
và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
+ Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Bản sác văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc rừng dân tộc,
giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng
quốc gia. Làng quê nông thôn Việt Nam khác so với các nước xung quang,
ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với dân tộc Mông, Ê-đê, Ba
na, Kinh ...Nếu quá trình xây dựng nông thôn mới phá vỡ chức năng này là đi
ngược với lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời
của người Việt.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
mới nếu như phá vỡ các cảnh quân làng xã mang tính khu vực đã được hình
thành trong lịch sử thì chính là phá vỡ đi sự hài hòa vốn có của nông thôn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
làm mất đi bản sắc nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của

chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh
quan nông thôn và cảnh quan văn hóa truyền thống.
+ Chức năng đảm bảo môi trường sinh thái
Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có
giữa con người với thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng
phục vụ sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông,
trang trại cà phê, tiêu ..., hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu...
làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Một thực tế hiện nay ở nước ta la nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa,
bê tông hóa, đang phố hóa từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Đã đến
lúc chúng ta phải láy chức năng bảo vệ môi trường sinh thái làm thước đo cho
cho sự hoàn thiện mô hình Nông thôn mới ở Việt Nam.
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng
lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn. Do vậy, phải nên xây dựng Nông thôn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái.
- Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn mới phải là chính
quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây
dựng nông thôn. Đó không phải là do Nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế
để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của Nhà nước có
mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực
của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không
phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
động sản xuất trong quá trình tạo ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của Nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng Nông thôn mới là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát
huy được vai trò tích cực của nông dân
- Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC,
ngày 13/4/2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ Tà chính) về hướng dẫn một số nội dung về thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2010-2012 đã đề ra 6 nguyên tắc xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn
mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 của
Thủ tướng Chính phủ.
(2). Phát uy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai trên địa bàn.
(4). Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đại phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm

quyền xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền, đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chín trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
- Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
+ Các nhóm tiêu chí gồm: 5 nhóm tiêu chí
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí)

Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (04 tiêu chí)
Nhóm V: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí)
- Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC,
ngày 13/4/2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2:Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng Nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá trực trạng nông thôn mới theo 19 tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
Bước 5: lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình
1.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình nông thôn mới
Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt
như: Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông
thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu và các khía cạnh cụ thể hơn
như các vấn đề hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân
số và lao động nông thôn, đời sống của các tần lớp dân cư nông thôn [4], [6].
Phát triển nông thôn không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại
cần phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành
thị trong vùng nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội,

chính trị, văn hóa và môi trường. Phát triển nông thôn chỉ có thể đạt kết quả
tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tác chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối
với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức
khi phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn
diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau [4]:
- Dân chủ và an toàn
- Bình đẳng và công bằng xã hội
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
- Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa
phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích
trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và không
gây ô nhiễm.
1.1.5. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng . Trong
các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có
những chủ trương và chính sách lớn về vấn đề này.

- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960): Trong bối cảnh
đất nước ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã xác
định: “...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết
hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp hành Trung
ương Đảng Lao động Việt Nam (1960), tr.182-183).
Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị
quyết về vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó nêu lên phương hướng cải
tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965).
Thực hiện chủ trương trên, trong giai đoạn này, Nhà nước đã đầu tư
hàng nghìn máy kéo lớn nhỏ, hàng vạn động cơ điện, động cơ nổ và hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
triệu công cụ cải tiến cho nông nghiệp. Có gần 100 nhà máy chế biến nông
sản, chế biến thức ăn gia súc được xây dựng. Phong trào cải tiến công cụ,
thâm canh, làm thủy lợi, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã
làm cho nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến lên một bước và thu được nhiều
thành tựu, ngay cả trong điều kiện chiến tranh.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (năm 1976): Sau khi miền
Nam hoàn toàn được giải phóng, Đảng ta đã chủ trương: “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa... kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp
cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp” (Báo cáo chính trị của

BCH Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, 1976, tr.68).
Đại hội đã xác định kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 là: “Tập trung cao độ lực
lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt
bậc về nông nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về
lương thực, thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường...”
Để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong giai đoạn này
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách để đầu tư làm thủy lợi, làm giao
thông nông thôn, xây dựng trường học, trạm xá và cơ giới hóa nông nghiệp.
Nhờ đó, mặc dù hậu quả chiến tranh để lại rất nặng nề, nhưng nông thôn cả
nước đã có những biến đổi to lớn.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982): Từ thực tiễn 30 năm
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm sau thống nhất đất
nước, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trò của sản xuất nông nghiệp. Đại hội V
đã chỉ rõ: “…. cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng
một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
nghiệp hợp lý …” (Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ V, 1982, tr.14).
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, Đảng và Nhà nước đã xác định áp
dụng nhiều giải pháp, trong đó coi trọng khai thác lực lượng lao động và tài
nguyên thiên nhiên. “ Cái vốn quý nhất của chúng ta là lao động, lực lượng
tiềm tàng lớn nhất có thể phát huy trước tiên, cũng là đối tượng lao động có

khả năng thu hút lực lượng đông đảo nhất, là đất đai (kể cả rừng và biển)...
có điều kiện phát triển mạnh và sử dụng nhiều lao động ... sớm tạo ra một lực
lượng sản xuất mới”.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986): Đại hội VI đã đề ra
nhiều quan điểm và chính sách đổi mới, trước hết là đổi mới kinh tế; phấn đấu
đưa nông nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ
nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; xác định cải tạo xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ
chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế.
Đại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những
năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” (Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, 1987, tr.20).
Từ những tư tưởng chỉ đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ
thị 100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)
đã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của
người dân đã được cải thiện nhanh chóng.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991): Trên cơ sở khẳng
định những thành quả của công cuộc đổi mới và phân tích tình hình đất nước
trong bối cảnh đất nước có nhiều diễn biến phức tạp, Đại hội VII đã thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Đại hội VII
đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến,

phát triển toàn diện kinh tế nông thô n và xây dựng nông thôn mới là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội” (Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,1991, tr.67).
Theo đó, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định một hệ thống quan điểm
nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai
đoạn mới là:
“(1) Đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa..., coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu.
(2) Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo định hướng xã hội chủ nghĩa...
(3) Gắn sản xuất với thị trường, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới...; đẩy mạnh xuất khẩu; thay thế nhập khẩu những mặt hàng
trong nước sản xuất có hiệu quả...
(4) Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trường
sinh thái, xây dựng nông thôn mới. Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới hệ
thống chính trị trong nông thôn” (Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCH Trung
ương khóa VIII, 1993, tr.53).
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996): Xem xét việc thực
hiện Nghị quyết Đại hội VII và quá trình 10 năm đổi mới, Đại hội VIII đã
nhận định rằng nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,….. Nghị quyết Đại hội VIII cũng chỉ
rõ phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, đồng thời chỉ rõ nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×