Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện thạch an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN PHI TRƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN PHI TRƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đoàn Phi Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến Cô giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; UBND các xã: Lê
Lai, Vân Trình, Đức Long huyện Thạch An và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung
cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đoàn Phi Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................. 3
Chương 1 .......................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ......................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn ........................................................ 4
1.1.3. Nông thôn mới ........................................................................................ 5
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ........................................ 11
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nước trên thế giới ..... 11
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................ 18
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra qua việc triển khai xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................. 23
Chương 2 ........................................................................................................ 24
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu............................................................. 24
2.3.3. Phương pháp sử lý số liệu ................................................................... 25
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 25
Chương 3 ........................................................................................................ 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch An .................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 27
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .......................................................................... 28
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................... 32
3.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................... 32
3.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ............................................ 33
3.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................. 35
3.1.3.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ............... 36
3.1.3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................. 37
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch An, Cao
Bằng ................................................................................................................ 39
3.2.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện
đến cơ sở ......................................................................................................... 39
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 ............................................. 41
3.2.3. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020...................................................................................................... 41
3.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở huyện Thạch an .................................... 48
3.2.5. Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn
mới................................................................................................................... 60
3.3. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................. 65
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................. 66
3.3.3. Cơ hội ................................................................................................... 67
3.3.4. Thách thức .......................................................................................... 68
3.4. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thạch An trong những năm tới......................................................... 68
3.4.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch
An đến năm 2020 ........................................................................................... 68
3.4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Thạch An đến
năm 2020: ....................................................................................................... 70
3.4.3. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thạch An đến năm 2020.................................................................... 70
3.4.3.5. Củng cố hệ thống chính trị và trật tự an toàn xã hội: ....................... 73
Quan tâm cao đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn, phấn đấu 100% cán
bộ đạt chuẩn. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục
thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 về những vấn đề cấp

bách trong xây dựng Đảng gắn với việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. ..................................................................................... 73
Bổ sung, hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện còn thiếu, đồng thời rà soát bổ sung sửa đổi các quy
định, hướng dẫn đã có để phù hợp với thực tiễn xây dựng NTM như: Cơ
chế lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn xã, chính
sách hỗ trợ thông qua các tổ chức tín dụng, Quỹ đầu tư phát triển địa
phương... Các văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM; Quy trình công nhận các xã đạt chuẩn NTM; Tiêu chí phân bổ
nguồn lực xây dựng NTM cho các xã nghèo, cơ chế khen thưởng cho các
địa phương làm tốt... ....................................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

Hoàn thiện các chính sách vĩ mô tạo cơ sở phát triển nông thôn bền
vũng. Các đơn vị tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, cần đề
xuất các chính sách nhằm khuyến khích các cộng đồng dân cư đẩy mạnh
sự nghiệp xây dựng NTM. Các chính sách nên hướng về: ............................. 75
Khuyến khích các đơn vị huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng; ................................................................................................................. 75
Thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển sản xuất trên địa bàn; ... 75
Đảm bảo an sinh xã hội (có thể giảm hoặc miễn đống góp cho các đối
tượng mất khả năng lao động, hộ nghèo, gia đình có công....); ...................... 75
Biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tích cực, có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng NTM trên địa bàn... .......................................... 75

3.4.3.9. Tăng cường công tác kiểm tra ........................................................... 77
Qua theo dõi ở nhiều xã cho thấy ở nơi nào làm tốt công tác kiểm tra
giám sát nhất là giám sát của cộng đồng, thực hiện công khai minh bạch
ở tất cả các khâu từ xây dựng, thực hiện quy hoạch đến quản lý vốn và
tài chính, phát hiện kịp thời những sai phạm để chấn chỉnh thì ở những
xã đó quá trình chỉ đạo xây dựng nông thôn mới diễn ra sôi động có kết
quả rõ nét, tình hình ổn định được nhân dân đồng tình ủng hộ. Phải có cơ
chế kiểm tra giám sát phát huy việc giám sát của cộng đồng, xử lý kịp
thời những sai phạm, bảo đảm đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở theo từng chuyên đề cụ thể như
kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình, tình hình
quản lý sử dụng vốn của các địa phương, việc thực hiện các cơ chế chính
sách… từ đó kịp thời phát hiện và giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện; chấn chỉnh những đơn vị thực hiện chưa
tốt, không hoàn thành nhiệm vụ. ..................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 78
1. Kết luận ...................................................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

2. Kiến nghị .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã


KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT


Vệ sinh môi trường

VHXH

Văn hoá - Xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích đất trên địa bàn huyện ...............................................28
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Thạch An ...............................................................32
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch An .......33
Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt trên địa bàn huyện Thạch An .....34
Bảng 3.5: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Thạch An .............................................34
Bảng 3.6: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn ....35
Bảng 3.7: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện .............37
Bảng 3.8 : Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Thạch An tính đến
tháng 12/2015 ..........................................................................................47
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Thạch An tính đến

tháng 12/2015 ..........................................................................................48
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch : Quy hoạch và thực hiện
quy hoạch XDNTM .................................................................................48
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông ..................................................49
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi ......................................................50
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn ....................................51
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa ..............................52
Bảng 3.15: Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện ...............................................53
Bảng 3.16: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ..............................................53
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất .............54
Bảng 3.18: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục ................................................56
Bảng 3.19: Tình hình thực hiện tiêu chí về Y tế và Văn hóa ...................................57
Bảng 3.20: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường .................................................58
Bảng 3.21: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị .........................59
Bảng 3.22: Đặc điểm hộ gia đình tại 3 xã điều tra năm 2015 ...................................60
Bảng 3.23: Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2015 .........................................61
Bảng 3.24: Các Kênh tiếp cận thông tin của người dân về mô hình nông thôn mới .....62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x

Bảng 3.25: Đánh giá của người dân về việc triển khai xây dựng NTM tại
địa phương ...............................................................................................62
Bảng 3.26: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới
tại địa phương mình .................................................................................63
Bảng 3.27: Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng ở địa phương ..........64

Bảng 3.28: Ý kiến của cán bộ xã, xóm về khó khăn trong triển khai xây dựng
nông thôn mới ..........................................................................................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về "Nông
nghiệp, Nông dân, Nông thôn". Thực hiện Nghị quyết 26, thủ tướng Chính phủ đã
ban hành 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của thủ tướng Chính phủ về Ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây
dựng NTM giai đoạn 2010-2020, với mục tiêu: đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu
chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020, Tỉnh ủy Cao Bằng đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 18/10/2011, về lãnh đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 56-CT/TU ngày
27/6/2014, về tập trung lãnh đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh,
Trên cơ sở các quyết định của Chính phủ, của tỉnh, trong những năm qua
huyện Thạch An đã đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn như: chương trình bê tông hóa kênh mương, làm đường, xây dựng

trường học, trạm y tế, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng
nghề... theo hướng xây dựng nông thôn mới. Ở giai đoạn đầu thực hiện, huyện đã
đạt được những kết quả nhất định, kết cấu hạ tầng nông thôn ngày một hoàn thiện,
nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y
tế… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thương mại, dịch vụ vùng nông thôn không ngừng
phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nông
thôn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tích theo hướng cực, tỷ trọng
trong sản xuất nông nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn định.
Nhưng bên cạnh sự phát triển và tiến bộ ở nông thôn trên nhiều lĩnh vực thì
trong nông nghiệp và nông thôn cũng còn nhiều bất cập như: Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa
cao, năng lực cạnh tranh thấp. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất
lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Về
xây dựng quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn còn mang tính phong trào
chưa phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Mô hình kinh tế hợp
tác kiểu mới chưa đủ sức thuyết phục, thu hút nông dân tham gia, dù xu thế hợp tác
trong sản xuất nông nghiệp là một tất yếu khách quan. Một số chính sách xã hội
được triển khai thực hiện ở nông thôn còn chậm và chưa đồng bộ. Tỷ lệ hộ nghèo
hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững. An ninh nông thôn nhiều nơi còn diễn
biến phức tạp. Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa dân cư thành thị với dân cư

nông thôn ngày càng giãn ra…
Nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở và nhân dân về chủ trương
xây dựng nông thôn mới còn một số vấn đề chưa nhất quán, vẫn còn những nhận
thức chưa đầy đủ về việc huy động mọi nguồn lực của từng xã tham gia xây dựng
nông thôn mới; xây dựng nông thôn mới thực sự là cuộc cách mạng sâu rộng của cả
hệ thống chính trị và của từng người dân; xây dựng xã nông thôn mới phải đi lên từ
chính nội lực, tiềm năng lợi thế, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn ngân sách
nhà nước; thiếu tập trung tuyên truyền, vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư
khác, nhất là nguồn lực xã hội hóa.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên, tôi
quyết định lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng nông thôn tại huyện Thạch An theo các tiêu chí trong
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá
trình xây dựng nông thôn mới.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
mới tại địa bàn huyện Thạch An.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về
phát triển nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các

cấp, các ngành của huyện Thạch An nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung sử dụng cho
việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại cãc xã trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính
sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét
trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực
cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng vùng nông thôn là vùng thường có số dân và mật độ dân số thấp
hơn vùng thành thị. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân
cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
từ sản xuất nông nghiệp... Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong một bối cảnh cụ thể
của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho
từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, chuyển từ sản
xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu
đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có
những thay đổi khác so với khái niệm trước đây. Có nhiều nông thôn hiện nay bao gồm
cả những đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn
bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại và thúc đẩy nhau phát triển.
Như vậy khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo

thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu:
"Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xó hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác". [8]
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn là một chiến lược
nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những
người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển. [8]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một quá
trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục
tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát triển
nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo
tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội,
thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt
trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển
của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói
riêng và sự phát triển chung của đất nước.[10]
1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới

có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. [1]
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu trung về xây dựng mô
hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”. [17]
1.1.3.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn,
thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn
theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được
giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.3.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);

có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng Nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng Nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ Tướng Chính
phủ thì: Xây dựng Nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về Nông thôn mới.
1.1.3.3. Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về Nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo Nông thôn mới Trung ương
kiểm tra việc công nhận xã Nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
đạt chuẩn Nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt Nông thôn
mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt Nông thôn mới.
Như vậy đơn vị Nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã Nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới);
- Huyện Nông thôn mới (khi có 75% số xã Nông thôn mới);
- Tỉnh Nông thôn mới (khi có 75% số huyện Nông thôn mới).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
1.1.3.4. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp

Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất,
chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát
huy được đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản
xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm
ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê
Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn…,
Chính vì vậy, xây dựng Nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở
thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây
dựng nông thôn phần nào đó phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả
năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn
nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia. Làng
quê nông thôn Việt Nam khác so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam,
làng quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mông, Ê-đê, Ba-na, Kinh..., Nếu quá
trình xây dựng Nông thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng
dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người Việt.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên
việc xây dựng Nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính
khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn
có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những
hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn
sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống
- Chức năng đảm bảo môi trường sinh thái
Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa
con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại
cà phê, tiêu..., hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu..., làm cho con
người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
Một thực tế hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê
tông hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Đã đến lúc
chúng ta phải lấy chức năng bảo vệ môi trường sinh thái làm thước đo cho sự hoàn
thiện mô hình Nông thôn mới ở Việt Nam.
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Do vậy, phải nên xây dựng Nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh
thái. [12]
1.1.3.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ
khâu quy hoạch, đồng thời gúp công, gúp của và phần lớn trực tiếp lao động sản
xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng
thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của Nông thôn mới. Chính vì vậy, nông
dân là chủ thể xây dựng Nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây
dựng Nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của
nông dân. “Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng
nông thôn, đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần
là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân”.[12]
1.1.3.6. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày

13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐTTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6
nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân
và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chớnh trị và toàn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng

quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng Nông thôn mới. [13]
1.1.3.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông
thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông
thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) [16]
1.1.3.8. Các bước xây dựng nông thôn mới
Căn cứ thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTNMT
ngày 28/10/2011 của liên bộ xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài

nguyên và Môi trường về quy định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông
thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và
công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn Nông thôn mới.
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài
chính quy định các bước xây dựng Nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
Nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia Nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch Nông thôn mới của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng Nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình. [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ

cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng
khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động
có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo
với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy
gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại
giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng
phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được
sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa
màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và
những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo
các hồ nhân tạo để nuôi cỏ.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp
bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ
các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty
đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật
liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm
cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều
nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình
sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít
trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều
máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang
trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90
của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có
diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp
giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối
thập niên 90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60%
trong số nông dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian
trên trang trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để
bù đắp thêm thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô
thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng,
phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia
đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức. [4]
1.2.1.2. Kinh nghiệm từ Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình. [4]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.2.1.3. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái
lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các
công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được
đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm
và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng
nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ
xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc
là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước
và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản
khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa
thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.

Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm
1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc
đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×