Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH DŨNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH DŨNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Nhuận Kiên. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công
trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc, nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học: “Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các cơ quan chức năng tỉnh Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên; lãnh đạo Kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên; Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính; Ban KHTC, Đại học Thái
Nguyên; các cán bộ phòng Kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới Thầy giáo PGS.TS. Trần Nhuận Kiên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ
động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Đóng góp chính của đề tài ................................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ..................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ... 4
1.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........... 4
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .................. 10
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách nhà nước .... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước .......................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ......................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại một số địa phương .............................................................................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước cho tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 30
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............. 30
2.3.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư ............................................................ 31
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2013 - 2015 ................................................................................... 33

3.1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên ........................................ 33
3.1.2. Điều kiệnkinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện dự án đầu tư xây dựng
cơ bản tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 36
3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh .......................................... 41
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013- 2015 ..................................... 42
3.2.1. Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ......................................................................................................... 42
3.2.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............. 44
3.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............. 50
3.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ...................................................... 55
3.2.5. Kết quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................. 59
3.3.1. Các chính sách kinh tế.............................................................................. 59
3.3.2. Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng ........................................................ 60
3.3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản ................. 61
3.3.4. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương ............................ 62
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ...................................................................... 62
3.4.2. Hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước .................................................................................................. 64
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................ 68
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 71
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................. 71
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016 - 2020 ..................................................................................... 71
4.1.2. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 72

4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 2020 ......................................................................................................... 74
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản............... 74
4.2.2. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ công tác thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ............................................................................................. 78
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...... 80
4.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản ........................................................................................................... 82
4.2.5. Một số giải pháp khác .............................................................................. 84
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD

:


Đầu tư xây dựng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KHV

:

Kế hoạch vốn

NQ

:

Nghị quyết

NSĐP

:


Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NSTW

:

Ngân sách Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Cơ cấu diện tích, dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ................. 33

Bảng 3.2.

Dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 ......................... 40

Bảng 3.3.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo loại hình kinh tế 40

Bảng 3.4.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013 - 2015 .................. 41

Bảng 3.5.

Phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013- 2015 43

Bảng 3.6.

Tình hình giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2013-2015 ..................................................................... 43

Bảng 3.7.


Tình hình chi NSNN cho đầu tư XDCB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013- 2015 .................................................................................... 45

Bảng 3.8.

Tình hình thanh toán kế hoạch vốn năm 2015 ............................. 50

Bảng 3.9.

Tình hình thực hiện ứng trước kế hoạch vốn và vốn kéo dài trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ................................. 51

Bảng 3.10. Tổng hợp tất toán dự án vốn đầu tư tại KBNN Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................... 54
Bảng 3.11. Tình hình từ chối đề nghị Chủ đầu tư, Ban QLDA hoàn thiện hồ sơ
thanh toán giai đoạn 2013-2015 ................................................... 55
Bảng 3.12. Tình hình từ chối thanh toán XDCB,CTMT yêu cầu hoàn thiện tại
KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015................................... 56
Bảng 3.13. Hệ số ICOR tỉnh Thái Nguyên so với cả nước giai đoạn 20132015 .............................................................................................. 57
Bảng 3.14: Giá trị TSCĐ huy động bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Tình hình thu chi ngân sách tỉnh Thái Nguyêngiai đoạn 20132015...................................................................................................... 41

Biểu đồ 3.2.

Cơ cấu vốn đầu tư ĐTXD tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 46

Biểu đồ 3.3.

Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện tỉnh Thái Nguyên năm 2013 ......... 47

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ......... 48

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ......... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt
động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động, nhất là trong điều kiện
môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu
đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Thái Nguyên với thế mạnh về vị trí địa lý và giao thông (đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường không); là một trung tâm kinh tế chính trị lớn của cả nước
được xác định theo Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng phát
triển Thái Nguyên là trung tâm vùng các tỉnh trung du miền núi phía bắc; đã có
những chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu
tư nước ngoài trong những năm gần đây. Với các điều kiện phát triển kinh tế xã hội
cũng như đô thị hóa; các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh chủ yếu sử
dụng vốn NSNN và được xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
của tỉnh vẫn còn những tồn tại như: Một số cơ chế chính sách chưa phù hợp, thiếu
và chưa đồng bộ; kế hoạch phân bổ vốn chưa hợp lý; thanh toán vốn còn chậm, công
tác quyết toán chưa kịp thời; công tác giám sát, thanh tra chưa phát huy được hiệu
quả, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước.
Có thể kể đến một số dự án trên địa bàn có những bất cập trong quản lý như
Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp giai đoạn 2 của công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên (một trong năm dự án tiêu tốn hàng chục nghìn tỷ vốn nhà nước - Đạm
Ninh Bình, Giấy Phương Nam, Xơ sợi Đình Vũ, Gang thép Thái Nguyên và dự án
về Ethanol) đã đội vốn hơn 5.000 tỷ đồng sau 11 năm; Dự án hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên là một dự án trọng điểm của tỉnh Thái
Nguyên, được thực hiện theo Nghị định thư Việt Pháp năm 1998, do công ty thoát
nước và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên làm chủ đầu tư; đây là dự án được
tài trợ bằng vốn vay ODA của chính phủ Pháp và vốn đối ứng được hỗ trợ từ ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
sách trung ương và cân đối của tỉnh. Tuy nhiên hiện dự án vẫn chậm tiến độ, trong
quá trình thi công gây cản trở giao thông, khi mưa lớn thường bị ngập úng cục bộ.
Dư luận đã đặt ra nhiều câu hỏi về nguyên nhân vì sao dự án không những không
mang lại hiệu quả thoát nước mà còn gây hiệu ứng ngược…
Từ những tồn tại nói trên, việc tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN của tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,
chống thất thoát lãng phí, dàn trải nợ đọng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Xuất phát từ
những phân tích đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số cơ bản giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013- 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các báo cáo, tài liệu thứ cấp từ năm 2013 đến

năm 2015; đề xuất phương hướng giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyênđến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu trên góc độ quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể: công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước, công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước và hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
4. Đóng góp chính của đề tài
Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNNvà các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các đơn vị như: Kho bạc Nhà nước, Sở Tài
chính, Sở kế hoạch Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề ra những chính sách quản
lý đầu tư XDCB từ NSNN một cách hiệu quả, phù hợp với đặc điểm phát triển của
địa phương.
Là tài liê ̣u tham khảo cho các học viên cao ho ̣c và các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh
tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB cũng như các
nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu
hao nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ các chi
phí đầu tư. Theo khoản 21 Điều 4 - Luật Đầu tư công:
Vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB là bộ phận chủ yếu của vốn đầu tư phát triển kinh tế mà
thực chất là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt mục đích tạo ra những công trình xây dựng,

những cơ sở hạ tầng mới và sửa chữa lớn, hiện đại hóa, xây dựng lại các công trình
xây dựng cũ. Bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch, thiết kế, xây dựng công
trình; chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc vào công
trình; chi phí trồng mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn làm tài sản cố
định; chi phí khánh thành bàn giao và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán
xây dựng.
1.1.1.2. Nội dung và đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Vốn đầu tư XDCB được chia thành: vốn đầu tư xây lắp; vốn đầu tư mua sắm
thiết bị và vốn đầu tư cơ bản khác.
Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho công
tác xây dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư dành cho xây dựng mới,
mở rộng và xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tư để lắp đặt thiết bị, máy
móc.
Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho
việc mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí kiểm tra, sửa chữa thiết
bị máy móc trước khi lắp đặt. Đối với các trang thiết bị chưa đủ là tài sản cố định
nhưng có trong dự toán của công trình hay hạng mục công trình để trang bị lần đầu
của các công trình xây dựng thì giá trị mua sắm cũng được tính vào vốn đầu tư mua
sắm thiết bị.
Vốn đầu tư cơ bản khác (chi phí khác) là phần vốn đầu tư cơ bản dùng để giải
phóng mặt bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí cho bộ

máy quản lý của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng công trình tạm loại lớn.
* Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Dựa trên những đặc điểm về vốn đầu tư XDCB đã được đưa ra, có thể đi sâu
phân tích một số đặc điểm cụ thể của vốn đầu tư XDCB như sau:
Thứ nhất,vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê
chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng
năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình,
dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng
theo quy định của Luật NSNN, Luật đầu tư công và các luật khác. Do đó, việc đánh
giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả
về kinh tế, xã hội và môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình
đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm
thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực
hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo
sát, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình
thành dưới nhiều hình thức như:
Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn, quy hoạch ngành được chính phủ cho phép.

Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước…
Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực
hay sản phẩm.
Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn
đầu tư XDCB có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng
kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB bao gồm cả nguồn bên trong
quốc gia và nguồn bên ngoài quốc gia.
Vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết
kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của
Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Nền kinh tế càng phát
triển thì tỉ lệ tích lũy càng cao. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đầu tư trong nước là cơ
sở để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn
vinh một cách bền vững và không lệ thuộc vào bên ngoài. Đồng thời là cơ sở vật chất
kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối
với sự phát triển của đất nước. Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
trong công cuộc phát triển kinh tế nên cần được chú trọng khai thác nhằm giảm bớt
sự phụ thuộc vào các nguồn lực từ bên ngoài. Nguồn vốn này hình thành từ các khoản
thu thuế từ nền kinh tế quốc dân, từ khấu hao cơ bản, từ vay các doanh nghiệp và dân

cư bằng cách phát hành chứng khoản của Nhà nước.
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào
trong nước dưới hình thức đầu tư gián tiếp hay đầu tư trực tiếp.
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế như: viện
trợ nước ngoài, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài, kể cả vay theo hình
thức thông thường. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh
đối với giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu
tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính
trị, nợ nần chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả đồng vốn vay và thực hiện
nghiêm ngặt các chế độ trả nợ vay.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài
đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử
dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Tuy nhiên với vốn đầu tư trực tiếp thì nước nhận đầu tư
không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư đem vào
góp vốn). Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại
với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư
trực tiếp làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu tư. Trong những năm gần đây,
do nhu cầu cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, các
hình thức hợp đồng như: hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng
BOT), hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO) hay hình
thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) đã được áp dụng để tăng
cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra còn có tín dụng thương mại thông qua việc Chính phủ phát hành Trái
phiếu trên thị trường Quốc tế. Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng
tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên sự đa
dạng về các nguồn huy động qua các thị trường vốn cũng được Chính phủ quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB rất đa dạng, bao gồm cả các cơ
quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử dụng
nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.1.1.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn này.
Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại nguồn
vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi phí
xây lắp, chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó, chi phí xây lắp và thiết bị chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta phân
chia thành các nhóm chủ yếu:
Thứ nhất là nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN, nhóm này bao gồm:
Vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn đầu tư cho các chương
trình mục tiêu.
Vốn XDCB tập trung: Là loại vốn lớn nhất cả về quy mô và tỷ trọng. Việc
thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ loại vốn
này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có bố trí
vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt… nhưng việc
sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình
nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.
Vốn cho các chương trình mục tiêu: Là thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia do Chính phủ quyết định.
Phân loại theo nhóm vốn đầu tư XDCB dành cho chương trình mục tiêu đặc
biệt như: Chương trình nông thôn mới; Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt
khó khăn (Chương trình 30a); Chương trình định canh, định cư…

Phân loại theo nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài.
Nguồn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân dân
để đầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài nước chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn
vay khác.
Phân loại theo nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc thù như đầu tư cho các công
trình an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (phòng chống bão lũ), công trình tạm.
1.1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước
như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc thúc
đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng
thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và
phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương
tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công
nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao… Thông qua việc phát triển kết cấu hạ
tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh,

thúc đẩy phát triển xã hội.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu
tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư có tác dụng kích
thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh
doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã
hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân
cư.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công
trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách
cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định.
Mục tiêu của quản lý vốn đầu tư XDCB là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp phần phát triển kinh tế với tốc độ

tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân.
Đối với từng dự án, mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể
tạo ra được công trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.(Nguồn:
Giáo trình Kinh tế đầu tư, 2007)
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu
chuẩn để đánh giá công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Nội dung của nguyên tắc này là quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư
XDCB từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất của Nhà nước
thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
và rành mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo một chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết, thực
hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu liên quan đến đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của

Nhà nước, tập thể và người lao động.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành, trước hết bằng các quy định
về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành
ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công, ca
máy cho từng địa phương.
Ngoài ra, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ các
nguyên tắc như: Trình tự đầu tư xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình
đầu tư XDCB…
1.1.2.3. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ. Nguồn lực NSNN phải bảo
đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, do đó Nhà nước phải lựa
chọn phạm vi để tập trung nguồn tài chính vào chiền lược, định hướng phát triển kinh
tế xã hội, để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng
thời kỳ cụ thể, do vậy chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn gắn liền với định hướng phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và
phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc hội là cơ quan
quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi đầu tư XDCB từ NSNN. Đối với NSNN
cấp huyện, Hội đồng nhân dân huyện quyết định dự toán chi NSNN huyện, chi tiết

theo lĩnh vực chi xây dựng cơ bản, chi thường xuyên; quyết định phân bổ; quyết định
các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách. UBND huyện lập, phân
bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi xây dựng cơ bản theo từng
lĩnh vực và địa bàn.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù. Đây là các khoản chi
chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi không
hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này giúp phân biệt với các khoản tín dụng đầu tư của
doanh nghiệp, chi đầu tư XDCB gắn với hoạt động đầu tư xây dựng có đặc điểm quy
mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ
thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí
hậu từng địa phương.
1.1.2.4. Vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phương. Sự gia tăng vốn và
sử dụng chúng một cách hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ thì đầu tư XDCB có tác dụng giải quyết những điểm mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị của từng vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần phát triển con người và giải
quyết vấn đề xã hội. Chi đầu tư XDCB cho giáo dục cũng là một dạng đầu tư - ở đây
là đầu tư cho con người, lĩnh vực đầu tư này cũng nhằm tăng cường năng lực sản xuất
cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ
làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế có tác động trực tiếp đến việc góp phần giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm
khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm
xã hội và các hoạt động từ thiện khác… Khi giải quyết tốt các vấn đề xã hội, từ đó sẽ
tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương
lai.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững
vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Chi đầu tư XDCB từ NSNN tạo tiền đề và điều
kiện để thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác, là hạt nhân thúc
đẩy xã hội hóa đầu tư, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.(Nguồn:
Giáo trình Kinh tế đầu tư, 2007)
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách nhà nước
1.1.3.1. Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
* Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng
năm các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN thực hiện theo quy định của Luật NSNN
theo các bước như sau:
Một - Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra
Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư hướng dẫn,
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn
đầu tư XDCB.
Hai - Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch
Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển căn cứ vào tiến độ và mục

tiêu thực hiện dự án từ đó lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB của dự án gửi cơ quan quản
lý cấp trên. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư căn cứ
vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn
vị lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các chủ
đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
Các Bộ và UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trước khi gửi dự toán ngân sách địa phương về
phần kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND các tỉnh phải trình Thường trực HĐND tỉnh
xem xét cho ý kiến. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các cân đối chủ
yếu của nền kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho
các Bộ và các tỉnh.
Ba - Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch
Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán
ngân sách, các Bộ và UBND các cấp lập phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
XDCB cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện theo quy định,
khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu trong nước và vốn
ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và
đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với dự án được đầu
tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, quyết định của
Chính phủ và vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương còn phải tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng

từng nguồn vốn đầu tư.
Phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB của UBND các cấp phải trình HĐND
cùng cấp thông qua và quyết định. Sở Tài chính có trách nhiệm cùng Sở Kế hoạch và
Đầu tưdự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do cấp tỉnh quản lý báo cáo UBND
cấp tỉnh quyết định. Phòng Tài chính kế hoạch huyện cùng với các cơ quan chức năng
của huyện tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do
huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã tham mưu cho UBND cấp
xã lập phương án phân bổ vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý
được phân cấp.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho các dự án, các Bộ và UBND cấp tỉnh gửi kế
hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính, UBND cấp huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×