Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(Triết học) vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích thực trạng đói nghèo ở một số vùng đồng bào dân tộc miền núi miền bắc nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.41 KB, 23 trang )

Tiểu luận Triết học

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong thời kỳ quáđộ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa tư bản trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế, do đó sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh đó
cũng có những điểm khác so với trước đây.
“Xóa đói giảm nghèo” là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm
giải quyết đói nghèo và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Năm 1989, Việt Nam
chuyển sang kinh tế thị trường, trong sanr xuất nông nghiệp thực hiện giao
khoán đến hộ đã nhảy vọt từ nước đang thiếu lương thực vươn lên thành
nước xuất khẩu gạo, và giữa vị trí trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế
giới từ đó đến nay, an ninh lương thực đã vững vàng. Tuy nhiên, đến nay vẫn
còn tỷ lệ đói nghèo (bao gồm cả thiếu lương thực) mà đa số phân bố ở các xã
thuộc chương trình 135 (xã nghèo).
Đầu thập niên 90, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là
số liệu trẻ em síauy dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu
năm 1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các
nghiên cứu, và triển khai thành phong trào xoá đói giảm nghèo.
Cho đến nay, con số tỷ lệ nghèo đói vẫn đang còn là con số đáng lo ngại
cho đất nước. Là vấn đề quan tâm trăn trở của các nhà quản lý và các nhà
hoạch định chính sách phát triển. Trong đó, đói nghèo ở các tỉnh trung du
miền núi Bắc Bộ là vấn đề đáng quan tâm và nan giải hơn cả trong công tác
xoá đói giảm nghèo. Đây là vùng có tỷ lệ đói nghèo cao và chiếm tỷ trọng
cao trong đói nghèo quốc gia (chiếm 32.6%). Chính vì lý do đó, tôi đã lựa
chọn đề tài "Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích thực trạng đói
nghèo ở một số vùng đồng bào dân tộc miền núi miền Bắc nước ta".
1
1



Tiểu luận Triết học

CHƯƠNG1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
Quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là
một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép
biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến.
1.1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách
rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc, không
có sự ràng buộc lẫn nhau, những mối liên hệ có chăng chỉ là những liên hệ
hời hợt, bề ngoài mang tính ngẫu nhiên. Một số người theo quan điểm siêu
hình cũng thừa nhận sự liên hệ và tính đa dạng của nó nhưng laị phủ nhận
khả năng chuyển hoá lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại, quan điểm biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một chỉnh
thể thống nhất. Các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó
vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn
nhau.
Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, chủ nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại
giữa các sự vật và hiện tượng là các lực lượng siêu tự nhiên hay ởý thức, ở
cảm giác của con người. Xuất phát từ quan điểm duy tâm chủ quan, Béccơli
coi cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cảm giác. Đứng trên
quan điểm duy tâm khách quan, Hêghen lại cho rằng cơ sở của sự liên hệ qua
lại giữa các sự vật, hiện tượng làởý niệm tuyệt đối.

2

2


Tiểu luận Triết học

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự
liên hệ qua lại giữa các sự vật hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế
giới.
Theo quan điểm này, các sự vật hiện tượng trên thế giới dù cóđa dạng,
khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng tồn tại
khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngay cảý thức, tư
tưởng của con người vốn là những cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộóc con người, nội dung của chúng
cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các quá trình, mà nó
còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và
mối liên hệ bên ngoài, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối
liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới,
có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua
lại được thể hiện thông qua một hay một số khâu trung gian, có mối liên hệ
bản chất, có mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa
các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự vật. Sự
vật, hiện tượng nào cũng vận động, phát triển qua nhiều giai đoạn phát triển
khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau, tạo thành lịch
sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động
và phát triển của chính các sự vận động và phát triển của các sự vật hiện
tượng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa

các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự
vật, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của
3
3


Tiểu luận Triết học

sựvật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng
khác nhau, nói chung nó không cóý nghĩa quyết định, Hơn nữa, nó thường
phải thông qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với sự vận
động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là phủ
nhận hoàn toàn vai trò của mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng,
đôi khi có thể giữ vai trò quyết định.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu
nhiên cũng có tính chất tương tự nhưđã nói ở trên. Ngoài ra chúng còn có
những nét đặc thù. Chẳng hạn như, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan
hệ này lại là cái tất nhiên khi xem xét trong mối liên hệ khác, ngẫu nhiên lại
là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của cái tất yếu, hiện tượng là hình thức
biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là những hình thức đặc thù của sự
biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệđòi hỏi phải thừa
nhận tính tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác
nhau có thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự chuyển hoá như vậy có thể diễn ra hoặc
do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách
quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự
nhiên, trong xã hội và trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật, tập
trung nghiên cứu những loại liên hệ chung, mang tính chất phỏ biến. Những

hình thức và những kiểu liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của
thế giới làđôí tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.
1.2 – QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

4
4


Tiểu luận Triết học

Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện
tượng, triết học Mác - Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.
Với tư cách làmột nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức
các sự vật hiện tượng, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cóđược nhận thức
đúng đắn về sự vật hiện tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối
liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau trong
chính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng đó, mặt khác chúng ta phải xem xét
trong mối liên hệqua lại giữa sự vật hiện tượng đó với với các sự vật, hiện
tượng khác, tránh cách xem xét phiếm diện, một chiều.Nguyên tắc toàn diện
đòi hỏi phải xem xét đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm được
đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự
vật hiện tượng; tránh chủ nghĩa triết chung, kết hợp vô nguyên tắc các mối
liên hệ; tránh sai lầm cẩu thuật ngụy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ
bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự sai lệch,
xuyên tạc bản chất của sự vật hiện tượng.
Trong nhận thức phương pháp toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương
pháp tiếp cận khoa học, cho phép chính tính đến mọi khả năng của sự vận
động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là
xem xét sự vật, hiện tượng trong một chính thể thống nhất với tất cả các mặt,
các bộ phận , các yếu tố các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng. Đề

cập đến hai nội dung này, V.I. Lênin viết "muốn thực sự hiểu được sự vật,
cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệvà quan
hệ gián tiếp của sự vật đó".
Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần
phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng
với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định,
con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối
5
5


Tiểu luận Triết học

liên hệ. Bởi vậy, nhận thức của con người về sự vật cũng chỉ là tương đối,
không trọn vẹn, đầy đủ. Cóý thức được điều này chúng ta mới tránh được
việc tuyệt đối hoá những tri thức đã có về sự vật và tránh xem đó là những
chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận
thức được sự vật , cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, "cần thiết phải
xem xét tất cả mọi mặt đểđề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự
cứng nhắc."
Quan điểm toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập
với chủ nghĩa triết chung và thuật ngụy biện. Không chỉở chỗ nó chúýđến
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chúý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn
có thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhaunhững thuộc tính,
những quy định khác nhau của của sự vật được thể hiện trong những mối
liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi
từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để
rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng
đó.
Như vậy, quan điểm toàn diện cũng không đồng nhất với cách xem xét

dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nóđòi
hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó.
Có thể kết luận, quá trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với
tư cách là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua
các giai đoạn cơ bản làđi từý niệm ban đầu về cái toàn thểđểđể nhận thức
một mặt, một mối liên hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng, khái quát những tri thức phong
phúđóđể rút ra tri thức về bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật nguỵ
biện. Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chúý tới nhiều mặt khác nhau
nhưng lại kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành
6
6


Tiểu luận Triết học

một hình ảnh không đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra
mặt bản chất, mối liên hệ căn bản nên rơi vào chỗ cào bằng các mặt, kết hợp
một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó hoàn toàn bất lực
khi cần phải có quyết sách đúng đắn. Thuật nguỵ biện cũng chỉ chúýđến
những mặt , những mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái không
cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa
chiết trung và thuật nguỵ biện đều là những biểu hiện khác nhau của phương
pháp luận sai lầm trong việc xem xét các sự vật, hiện tượng.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ĐỂ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở DÂN TỘC MIỀN NÚI PHÍA BẮC NƯỚC TA
2.1. Thực trạng đói nghèo ở dân tộc miền núi phía Bắc nước ta
Năm 1995, các tỉnh miền núi phía Bắc bao gồm 13 tỉnh thuộc hai khu

vực Đông Bắc và Tây Bắc của đồng bằng sông Hồng. Năm 1999, con số này
lên tới 19 tỉnh do việc chia tách thành các tỉnh nhỏ hơn. Sau năm 1999, các
tỉnh thuộc miền núi phía Bắc không còn những vùng đồng bằng xen kẽ như
cách chia tỉnh và vùng trước đó mà chỉ còn những vùng có độ cao từ 500 mét
đến 1.000 mét so với mặt nước biển. Bình quân đất canh tác trên đầu người ở
đây rất thấp, chỉ đạt 0,17 ha/người.
Tỷ lệ đói nghèo ở miền núi phía Bắc còn rất cao với 44% (năm 2014).
Trong số mười tỉnh nghèo nhất Việt Nam (tỷ lệ đói nghèo từ 55% đến 78%)
có các tỉnh vùng núi phía Bắc. Theo chuẩn nghèo mới nêu trên, ước tính vào
cuối năm 2015, cả nước có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo, chiếm 26-27% số hộ
của cả nước. Vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là Tây Bắc (62,3%), Thu nhập
bình quân của hộ nông thôn miền núi phía Bắc còn rất thấp (dù đã có sự tăng

7
7


Tiểu luận Triết học

trưởng trong thời gian qua), chỉ đạt 2,32 triệu đồng/người/năm, bằng 65% so
với mức bình quân cả nước.
Mức sống trung bình của người nghèo trong vùng trung du miền núi Bắc
Bộ thấp hơn nhiều so với chuẩn nghèo chung của cả nước hiện nay là
1.878.000 đồng/ người / năm. So với chuẩn nghèo chung toàn quốc thì mức
sống trung bình của người nghèo trong vùng chỉ bằng 45.8%, Như vậy
khoảng cách nghèo tương đối so với vùng cần theo đuổi là 100.000 đồng,
nhưng khoảng cách nghèo so với ngưỡng nghèo chung thì còn rất lớn, tới
54.2% tương đương 1.018.000 đồng. Người nghèo vùng trung du miền núi
Bắc Bộ đang sống dưới mức chuẩn nghèo quá nhiều. Vì vậy đây là vấn đề
cần quan tâm chung cuả cả quốc gia.

Bên cạnh đó, Miền núi phía Bắc còn nhiều vấn đề khó khăn khác như hạ
tầng cơ sở yếu kém, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn, mức độ đô thị hóa thấp
và kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp.
Không chỉ thiếu đất canh tác trầm trọng, trình độ thâm canh của người
dân vùng này cũng rất thấp, chỉ đạt trung bình là 2,72 tấn/ha vào năm 2000
và 3,6 tấn/ha vào năm 2010. Nền kinh tế ở đây chủ yếu dựa vào nông nghiệp,
lâm nghiệp và đánh bắt cá. Các hoạt động này chiếm tới 42% GDP của vùng,
trong khi khu vực này chỉ chiếm 24% GDP của cả nước. Trong tổng số 9
triệu đồng bào các dân tộc thiểu số có tới 2 đến 3 triệu người sống bằng cách
đốt nương làm rẫy. Nếu tính gộp cả số người du canh định cư với số du canh
du cư, con số này đã lên tới 7 triệu người vào năm 2015. Tình hình du canh
du cư đã gây ra nạn phá rừng nghiêm trọng. Giữa thập niên 90, Việt Nam chỉ
còn khoảng 9 triệu héc-ta rừng. Điều này có nghĩa là nước ta đã mất khoảng
23,5 triệu héc-ta trong khi độ che phủ tối thiểu phải là 33,2% hay khoảng 11
triệu héc-ta. Với tất cả những khó khăn về kinh tế, xã hội ở trên, các tỉnh
8
8


Tiểu luận Triết học

miền núi phía Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất so với các vùng khác trên cả
nước.
2.2. Vận dụng quan điểm toàn diện vào sự nghèo đói của đồng bào dân
tộc miền núi phía Bắc
Để đảm bảo có được nhận thức đúng đắn về một vấn đề, chúng ta phải
xem xét vấn đềđó theo quan điểm toàn diện. Điều này có nghĩa là phải xem
xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của sự vật, hiện tượng cũng như trong
mối liên hệ qua lại giữa sự vật đối với các sự vật khác và trong mối liên hệ

với nhu cầu thực tiễn của con người.
Với mục đích có được nhận thức đúng đắn, từ đó đề ra những chủ
trương, chính sách đúng nhằm góp phần hoàn thành thắng lợi sự nghiệp cao
cả là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt nam cuả nhân dân ta thì trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta phải có một cái nhìn toàn diện đối
với các nhân tố cuẩ lực lượng sản xuất cũng như các nhân tố của quan hệ sản
xuất trong mối quan hệ qua lại với nhau một cách biện chứng, không xem
nhẹ hay bỏ qua bất cứ một nhân tố nào, có như vậy các chủ trương, chính
sách đưa ra mới góp phần vào thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
2.2.1 Trình độ thấp kém của các nước đang phát triển
Ở các nước đang phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật thường thấp kém.
Những người nghèo thường tập trung trong khu vực nông thôn, hoạt động
trong khu vực nông nghiệp và trong khu vực kinh tế thành thị phi chính thức.
Đặc biệt ở vùng núi, người dân còn quá nghèo nàn về thông tin và hiểu
biết để có thể tự tạo cho mình thu nhập đủ để có thể trang trải co cuộc sống

9
9


Tiểu luận Triết học

hàng ngày. Khả năng đa dạng hoá thu nhập của họ càng trở nên khó khăn
hơn.
Nhìn chung các hộ miền núi có quy mô dân số tương đối cao so với mức
trung bình của cả nước. Số nhân khẩu bình quân của các hộ miền núi trong
điều tra là 5,9 người, kể cả trẻ em dưới 10 tuổi và 0,4 người lớn trên 60 tuổi
(so với mức trung bình khu vực nông thôn của cả nước là 4,47 người/hộ).
Tuy nhiên, có sự khác nhau khá lớn về quy mô của hộ và trình độ của chủ hộ

đối với những nhóm có thu nhập khác nhau.
Nhóm có thu nhập thấp thì có số nhân khẩu bình quân cao nhất và nhìn
chung thì chủ hộ có trình độ thấp nhất. Ngược lại, những hộ thuộc diện có
thu nhập cao hơn đều có ít con hơn và được giáo dục nhiều hơn. Tương quan
này phần nào càng chứng minh cho chúng ta thấy, trình độ thấp và đông con
là những nguyên nhân chính gây ra thu nhập thấp của các hộ miền núi. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra đói nghèo và tụt hậu của
các hộ gia đình nói chung.
2.2.2. Bất bình đẳng trong thu nhập.
Bất bình đẳng trong thu nhập là một trong những yếu tố rất quan trọng
dẫn đến tình trạng nghèo đói ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát
triển khác cũng như ở các nước phát triển.
Chính sách phân phối thu nhập theo đóng góp là hoàn toàn hợp lý. Song
trong thực tế, những người nghèo là những người thiếu tư liệu sản suất, thiếu
cơ hội tiếp xúc với giáo dục để nâng cao chất lượng, năng lực lao động của
bản thân để có cơ hội được tận dụng sức lao động bản thân mang lại thu nhập
cho bản thân. Đó là do sự bất công trong phân phối thu nhập và sở hữu tài
sản. Lý do chính vì sao gần 20% dân số nhận được hơng 50% thu nhập là vì

10
10


Tiểu luận Triết học

20% dân số này có thể sở hữu, kiểm soát trên 70% các nguồn lực sản xuất,
đặc biệt là vốn vật chất
Có những nguyên nhân dễ nhận thấy, giải thích cho sự bất bình đẳng,
chẳng hạn như việc năng suất, tốc độ phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp
luôn thấp hơn trong công nghiệp và dịch vụ. Từ đó dẫn đến hệ quả thu nhập

của cư dân nông thôn và miền núi thấp hơn cư dân thành phố.
Ngoài ra là khoảng cách về tri thức, kỹ năng chuyên môn ngày càng lớn
giữa người được tiếp cận với giáo dục tốt và người không có cơ hội đó. Hai
lý do giải thích tại sao người dân tộc thiểu số lại chiếm tỷ lệ cao trong nhóm
người nghèo đói nhất xã hội:
Thứ nhất, lý do địa lý. Người thiểu số chủ yếu quần cư ở vùng nông thôn
hoặc miền núi. Nguồn thu nhập của họ phụ thuộc nặng nề vào nông nghiệp,
đặc biệt vào tài nguyên rừng. Trong khi đó, sở hữu đất rừng của họ bị hạn
chế, và phần lớn đất đai cũng đã sạch bóng cây rừng.
Thứ hai, lý do xã hội. Cho tới gần đây, người dân tộc thiểu số vẫn không
được tiếp cận rộng rãi với y tế và giáo dục cơ bản. Ở tất cả các nhóm tuổi, tỷ
lệ trẻ em dân tộc đến trường đều thấp hơn nhiều so với trẻ em dân tộc Kinh.
Chênh lệch này còn rõ ràng hơn nữa ở trẻ em gái. Không đầy 30% người
trưởng thành ở các cộng đồng dân tộc thiểu số tốt nghiệp cấp hai, so với con
số 50% ở người Kinh. Bất bình đẳng thu nhập gia tăng có lẽ là điều khó tránh
khỏi ở một nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu không
được kiểm soát, nó sẽ tạo ra bất ổn xã hội.
2.2. Đánh giá tác động của đói nghèo đến sự phát triển kinh tế xã
hội.
2.2.1. Gánh nặng toàn xã hội

11
11


Tiểu luận Triết học

Hai mươi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đãđạt những thành tựu to lớn và cóý nghĩa
lịch sử.

Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản
và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh: Nhưng đầu thập kỷ 90, nền kinh tế
nước ta liên tục tăng trưởng ổn định vàđạt đến đỉnh cao là 9,5% vào năm 1995.
Đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (1991-1995), lần đầu tiên ta đã hoàn thành vượt
mức nhiều chỉ tiêu của kế hoạch này.Tất cả các mục tiêu kinh tế - xã hội của kế
hoạch 5 năm (1996-2000) và chiến lược kinh tế 10 năm (1991-2000) đều đạt và
vượt kế hoạch; GDP trong 10 này tăng bình quân hàng năm 7,56%/năm nhờ
vậy GDP năm 2000 đã gấp 2,07 lần năm 1990. Riêng 2 năm 1998-1999 nền
kinh tế tăng trưởng châm hơn trước (5,8% và 4,8%) vì bịảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ cùng với thiên tai xảy ra trong nhiều vùng trên cả
nước. Tuy nhiên đến năm 2000-2002 tốc độ tăng trưởng lại tăng lên đạt 6,7%;
6,8% và 7,0% đặc biệt năm2005 là 8,0% đưa tốc độ tăng trưởng bình quân
trong 5 năm 2001-2005 từ 7,5%. Năm 2006 nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng ở
mức 7,4% và năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế là 8,4%, nước ta trở thành
một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trên thế giới.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt, từ chỗ nước ta là nước phải nhập khẩu lương thực trước đây trở thành một
trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới( đứmg thứ 2 sau Thái
lan).
Cơ cấu ngành kinh tếđã có sự chuyển dịch theo hướng khu vực I (gồm
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) tuy vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhưng
tỉ trọng đã giảm xuống, trong khi đó tỉ trọng của khu vực II (gồm công nghiệp
và xây dựng cơ bản) và khu vực II (các ngành dịch vụđã tăng lên). Sản xuất
12
12


Tiểu luận Triết học


công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ 2 con số. Bình quân thời kỳ 19911995 tăng 13,7%, thời kỳ 1996-2000 tăng 13,2%. Mức bình quân đầu người của
nhiều sản phẩm công nghiệp nhưđiện, than, vải, thép, xi măng… tăng nhanh
trong những năm đổi mới vàđáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, đời sống
nhân dân và xuất khẩu.
Lạm phát được kiềm chế vàđẩy lùi. Trong những năm 1986-1988 lạm
phát đã tăng tới 3 con số làm cho nền kinh tế chao đảo. Từ năm 1989, lạm phát
được chậm lại ở mức 2 con số sau đó giảm xuống 1 con số. Năm 1986: 774,7%;
năm 1990: 67,4%; năm 1995: 12,7%; năm 1997: 3,7%; năm 1999: 0,1%. Thời
gian gần đây tốc độ lạm phát trong nền kinh tế mặc dù có tăng nhưng vẫn nó
vẫn nằm trong vòng kiểm soát của nền kinh tế. Cũng là hệ quả tất yếu của việc
mở rộng thị trường khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước ta đã
thu được những thành tựu đáng tự hào, đặc biệt năm 2007, tổng số vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt nam( FDI) đạt hơn 20 tỷUSD.
Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng
cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất
nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Hiện tại nước ta được hầu hết các
nước trên thế giới công nhận là nước có nền kinh tế thị trường. Việt Nam là một
trong những nước có nền chính trị, an ninh ổn định bậc nhất trên thế giới.
Làđiểm đến an toàn cho mọi người trên thế giới. Vị thế của nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được củng cố và nâng cao; không chỉ là thành viên của
ASEAN từ năm 1995, thành viên của APEC… Năm 2008 đánh dấu cột mốc
lịch sử trong quan hệđối ngoại của nước ta khi Việt Namđược bầu cửđại diện
cho châu á là thành viên không thường trực tại Hội đồng bảo an Liên Hợp
Quốc.
13
13



Tiểu luận Triết học

Những thành tựu đó chứng tỏđường lối đổi mới của Đảng ta làđúng đắn,
sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý
luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới.
Đểđi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của
xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc
quốc phòng và an ninh quốc gia; chủđộng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2 Những giải pháp xóa đói giảm nghèo của chính phủ trong thwoif
gian vừa qua
Từ năm 2001, Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và
việc làm đã được hình thành. Từ 2002 việc triển khai thực hiện Chiến lược toàn
14
14



Tiểu luận Triết học

diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo đã được tăng cường và lồng ghép
vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm.
Nhóm các dự án Xoá đói giảm nghèo chung:
+ Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
+ Dự án Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
+ Dự án Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc biệt (vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang ven biển, vùng cao, biên giới, hải đảo,
vùng ATK, vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long).
- Nhóm các dự án Xoá đói giảm nghèo cho các xã nghèo nằm ngoài
chương trình 135:
+ Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo.
+ Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo.
+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và
cán bộ các xã nghèo.
+ Dự án ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo
(bao gồm: ổn định dân di cư tự do, di dân xây dựng vùng kinh tế mới, phân bố
lại dân cư theo quy hoạch; các dự án của chương trình 773 cũ thuộc ngành nông
nghiệp.
+ Dự án Định canh định cư ở các xã nghèo. (Các xã đặc biệt khó khăn
được tiếp tục thực hiện các dự án thuộc chương trình 135 "Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và
vùng sâu, vùng xa" - chương trình Xoá đói giảm nghèo đặc biệt của Chính phủ do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực.

15
15



Tiểu luận Triết học

Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo vừa đáp ứng nhu
cầu của nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân nghèo trung du miền núi
Bắc Bộ, vừa phù hợp mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp
Quốc.Trong những năm qua, Người nghèo trong vùng không những được hỗ trợ
trong sản xuất, cải thiện mức sống, còn được giúp đỡ chăm sóc sức khỏe, học
hành, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Phát triển cơ sở hạ tầng, các trung tâm cụm xã, buôn làng, quy hoạch bố trí
lị dân cư đã cơ bản tốt. Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp. Góp phần lớn
trong công tác từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần
giữa các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và giữa các đồng bào dân tộc thiểu số
trong vùng.
Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho hầu hết các hộ gia đình, cá nhân
và tổ chức ở vùng các dân tộc thiểu số, nơi mà người nghèo còn tập trung chủ
yếu.
Nâng cao năng lực, nhận thức từ các ngành, cá tổ chức và các người dân về
xoá đói giảm nghèo, tăng cường và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm
công tác xoá đói giảm nghèo ở cá xã, huyện đặc biệt là các tỉnh vùng sâu vùng
xa. Tăng cường trang bị kiến thức pháp luật cho người nghèo. Huy động sự
tham gia của các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện chương trình quốc gia về xoá
đói và giảm nghèo.
Trong những năm gần đây, chương trình đã thực hiện khá tốt các mục tiêu
đặt ra bằng các chương trình hành động thiết thực. Chương trình đầu tư vào
giáo dục nhằm tăng trình độ văn hóa và xoá mù chữ cho người nghèo trong
vùng đã đạt thành quả đáng kể. Cụ thể được thực hiện kết hợp với chương trình
135 đã cung một lượng trường học đáp ứng nhu cầu cơ bản về cơ sở hạ tầng
cho giáo dục. Hàng loạt các công trình điện, đường, trường, trạm… được đưa
vào phục vụ bà con dân tộc và các xã nghèo đói, đặc biệt khó khăn trong vùng.

16
16


Tiểu luận Triết học

Chương trình quốc gia về xoá đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005 thực
hiện ở vùng núi Bắc Bộ đã rất thành công, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo từ 65% năm
2001 xuống còn 58% vào cuối năm 2004, và còn 52% năm 2007.
Bên cạnh những tích cực mà chương trình mang lại cho vùng, chương trình
mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo thực hiện trong vùng gặp không ít
những nhược điểm khiến chương trình chưa thực sự là hiệu quả như kế hoạch
đề ra. Như:
Do đầu tư dàn trải, triển khai chậm, chưa đồng bộ, thiếu phối hợp và liên
kết đã làm hiệu quả nhiều chương trình chưa cao, tiến độ thực hiện các dự án sử
dụng vốn Nhà nước còn rất chậm, các thông tư liên tịch của 5 bộ hướng dẫn các
địa phương triển khai, nhưng vẫn chưa đồng bộ.
Theo đánh giá của Bộ Công Thương, trung du và miền núi phía Bắc chưa
có sản phẩm công nghiệp mũi nhọn mang tính chiến lược, quy mô sản xuất
manh mún, công nghiệp nông thôn chậm phát triển, sự phối hợp ngành, vùng
chưa chặt chẽ,... Nguyên nhân có nhiều nhưng sự bất cập về cơ chế, chính sách
quy hoạch được xác định là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự chậm
phát triển của công nghiệp ở địa bàn này.
Rất hy vọng trong thời gian tới, Chính phủ chỉ đạo quyết liệt những vấn đề
trên; các bộ ngành có sự phối hợp đồng bộ với nhau và với các địa phương để
chính sách và đồng vốn của Nhà nước đem lại hiệu quả cao hơn, chủ trương và
mục tiêu của Đảng sớm thành hiện thực, khoảng cách giữa miền núi và đồng
bằng được rút ngắn trong thời gian gần nhất.
2.3. Vận dụng nguyên tắc toàn diện để xây dựng chính sách xóa đói giảm
nghèo trong thời gian sắp tới


17
17


Tiểu luận Triết học

Việc tăng cường vốn đầu tư nhà nước vào vùng là một nhu cầu thiết yếu và
cấp thiết. Một trong những lý do khiến cho tỷ lệ nghèo đói của vùng cao là do
chưa nhận được mức đầu tư xứng đáng để tạo cơ hội cho sự phát triển.
Cùng với những khó khăn về địa hình và thời tiết …Vùng đã không phải là
điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy để có thể
phát triển vùng, đưa nhân dân thoát nghèo, không còn phương thức nào tốt hơn
là nhà nước phải hi sinh năng lực đầu tư cho các khu vực khác để đầu tư thúc
đẩy phát triển vùng.
Vùng còn nghèo, còn kém phát triển do trình độ quản lý còn kém, trình độ
văn hoá kém, năng lực và tiếng nói trong xã hội thấp. Nhà nước cần đầu tư vào
cả các lĩnh vực nhằm mục tiêu phát triển năng lực con người. Tuy nhiên yêu cầu
trước mắt là các nhu cầu về cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ sản xuất còn
quá thiếu thốn. Với địa hình dốc, các hộ sản xuất ở vùng cao thường bị thiếu
nước tưới tiêu trong mùa khô. Phần lớn hộ gia đình cho biết năng suất cao hơn
là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thu nhập. Thực tế cho thấy hiện nay
tăng năng suất là yếu tố quan trọng nhất quyết định tăng thu nhập trồng trọt.
Năng suất tăng lên chính là nhờ sự phát triển hệ thống thủy lợi, quản lý nước,
cải thiện hệ thống giống, phương pháp canh tác sản xuất và sự đầu tư thâm canh
của các hộ.
Đầu tư cho giáo dục tăng để là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm tăng
năng suất lao động và tăng trình độ văn hoá, dân trí của vùng. Có các chính
sách ưu tiên xứng đáng cho đội ngũ giáo viên làm công tác giảng dạy trong
vùng, đặc biệt là vùng sâu vùng xa.

Đầu tư cho phát triển hoạt động sản xuất phi nông nghiệp cũng là vấn đề
đáng quan tâm của nhà nước đối với vùng. Thực tế cho thấy không phải tất cả
những đầu tư của chính phủ vào vùng đều chỉ đạt được mục đích xã hội mà về
mặt kinh tế chính phủ ta cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong đầu
18
18


Tiểu luận Triết học

tư. Chính phủ đầu tư vào vùng vừa giải quyết được vấn đề việc làm cho vùng,
nâng cao đời sống cho vùng mà còn khai thác được các lợi thế của vùng và tạo
phúc lợi xã hội và kinh tế không chỉ cho vùng mà cho toàn quốc gia. Như công
trình thuỷ điện Sông Đà thuộc tỉnh Hoà Bình, hay mới đây là công trình thuỷ
điện Sơn La thuộc tỉnh Sơn La được đầu tư xây dựng tạo nên môi trường hoàn
toàn mới cho vùng. Đồng thời tạo ngoại ứng tích cực trong công tác tưới tiêu
cho nông nghiệp và lâm nghiệp, hạn chế được phần nào tác hại của bão lũ
thường xuyên sảy ra trong vùng. Hay các công công ty nhà nước được đầu tư
hỗ trợ tiêu thụ, chế biến các sản phâm nông – lâm. Các nhà máy hóa chất, luyện
gang thép trong vùng khai thác lợi thế về nguồn tài nguyên, khai thác lợi thế
của vùng.
Đa dạng hoá mạng lưới an sinh tự nguyện. Tiến hành thử nghiệm các hình
thức bảo hiểm cây trồng, vật nuôi, bảo hiểm thị trường cho người nghèo. Phát
triển hình thức bảo hiểm hộ gia đình.
Phát triển hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ người tàn tật, người cao
tuổi, người già cô đơn không nơi nương tựa.
Phát triển công tác bảo trợ xã hộ dựa vào cộng đồng ở những vùng nghèo,
vùng gặp rủi ro thường xuyên. Đăc biệt là các tỉnh vùng cao thường hay sảy ra
lũ quét.
Xây dựng hệ thống giải pháp cứu trợ xã hội đột xuất giúp người nghèo,

người dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro thiên tai, tai nạn và các tác động xã hội
không thận lợi.
Quy hoạch các vùng dân cư, cơ sở hạ tầng, tổ chức sẵn sàng cứu tế khi có
rủi ro sảy ra. Đổi mới hoạt động của các quỹ cứu trợ đột xuất cho người nghèo.

19
19


Tiểu luận Triết học

KẾT LUẬN

Nước ta quáđộ lên CNXH từ xuất phát điểm rất thấp; nền kinh tếchủ yếu
là sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc, còn ở tình trạng phổ biến của tái sản xuất giản
đơn, lực lượng sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp, quan hệ sản xuất
yếu kém…
Để xây dựng thành công CNXH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp vàđểđảm bảo mục tiêu dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đòi hỏi chúng ta phải có chủ trương
đổi mới toàn diện trên mọi mặt của đời sống xã hội, phải kết hợp đổi mới
kinh tế với đổi mới chính trị. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo mọi
điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, có như vậy mới tạo ra nhiều
của cải vật chất tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của CNXH. Và những
thành tựu mà đất nước ta đã đạt được trong công cuộc đổi mới đã tiếp thêm
cho chúng ta những niềm tin và hy vọng về khả năng thành công của xã hội
mà chúng ta đang vươn tới đó là Chủ nghĩa Xã hội mà xa hơn nữa đó là Cộng
sản Chủ nghĩa.

20

20


Tiểu luận Triết học

21
21


Tiểu luận Triết học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin – Nhà xuất bản Lý luận Chính trị –
Chủ biên: PGS.TS Đoàn Quang Thọ.
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X.
3. Trang web:www.vnn.vn ;www.cpv.org.vn; www.chungta.com ;
www.mpi.gov.vn ;

22
22


Tiểu luận Triết học

MỤCLỤC

23



HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ĐỂ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở MỘT SỐ VÙNG ĐỒNG
BẰNG DÂN TỘC MIỀN NÚI PHÍA BẮC NƯỚC TA

Giảng viên hướng dẫn:
Học viên thực hiện:

Hà Nội, năm 2016



×